intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

28
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm phân tích, đánh giá được thực hiện chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương qua năm 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và các năm tiếp theo 2016, 2017, 2018, làm rõ những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Quyết Thắng ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Quyết Thắng ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành:Quản lý đất đai Mã số: 8850103.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Phin XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Giáo viên hướng dẫn Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học TS. Phạm Thị Phin PGS.TS. Phạm Quang Tuấn Hà Nội – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Phin Số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là trung thực và chưa từng sử dụng để làm báo cáo hoặc bảo vệ môn học nào. Mọi tham khảo trong luận văn này đều được trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Quyết Thắng
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” đến nay tôi đã thu thập được rất nhiều số liệu và kinh nghiệm bổ ích. Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Phin, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian triển khai đề tài nghiên cứu, thực tập, sửa những lỗi sai và cho ý kiến đóng góp để hoàn thiện luận văn trong suốt quá trình viết báo cáo. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Địa lý – trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn thành tốt và đúng tiến độ báo cáo luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị phòng tài nguyên môi trường thành phố Hòa Bình cũng giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tìm tài liệu và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo luận văn này. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để báo cáo của tôi được hòa thiện hơn. Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dậy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Quyết Thắng MỤC LỤC
  5. MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3 6. Cấu trúc luận văn....................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................5 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..............................5 1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................5 1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất............................................6 1.1.3. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác. 8 1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................................................................................... 10 1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất.................................11 1.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất...............12 1.3.1. Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất......................................12 1.3.2. Bản chất của hiệu quả quy hoạch sử dụng đất.............................13 1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong và ngoài nước................14 1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới......................14 1.4.2. Tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam.......16 1.4.3. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Hòa Bình.............18 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH......................................................................................22 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hòa Bình...................22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.............................22 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................26 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường..............................................................................................................29 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Hòa Bình...............30 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện.........................................................................................30
  6. 2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.....................31 2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................32 2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất......................................................................................................32 2.2.5. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất........32 2.2.6. Quản lý tài chính về đất đai........................................................33 2.2.7. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính.................................................................................................33 2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai...........................................................33 2.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất...........................................................................................................34 2.2.10. Ảnh hưởng của công tác quản lý sử dụng đất đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.....................................................................................34 2.3. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015........................................................................................35 2.3.1. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015............................35 2.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu.....................................................41 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018...........................................................................................................49 2.4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại của kế hoạch sử dụng đất năm 2016......................................................................................49 2.4.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại kế hoạch sử dụng đất năm 2017..........................................................................................56 2.4.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại của kế hoạch sử dụng đất năm 2018......................................................................................64 2.4.4. Đánh giá những mặt được, nguyên nhân còn tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất của thành phố Hòa Bình................................................................................................................. 70 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH...................................................................................................................... 74 3.1. Cơ sở đề xuất định hướng kế hoạch sử dụng đất của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.....................................................................74
  7. 3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hòa Bình đến năm 2020..................................................................................74 3.1.2. Quan điểm sử dụng đất...............................................................82 3.1.3. Bài học kinh nghiệm cho các năm tới.........................................82 3.2. Đề xuất phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2020 tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.............................................................................................83 3.2.1. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng..............................83 3.2.2. Đề xuất định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình đến năm 2020...........................................................................86 3.2.3. Tác động của phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2020 đến kinh tế - xã hội và môi trường tại thành phố Hòa Bình....................................88 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, đến năm 2020............................................94 3.3.1. Xác định giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường......94 3.3.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...........................................................................................................95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................102 PHỤ LỤC.................................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
  8. Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh……………………………..20 Bảng 2.1. Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015....…………………...............37 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 2010-2015...............42 Bảng 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện các công trình, dự án trong năm kế hoạch 2015……………………………………………………………Phụ lục 1 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2016.......................................49 Bảng 2.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2016....................51 Bảng 2.6. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2017 ………………..............56 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2017....................59 Bảng 2.8. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2018………………………...64 Bảng 2.9. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2018…………....66 Hình 2.1. Sơ đồ vị trí thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình……………………....22 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
  9. Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GIS Geographic Information Systems GPMB Giải phóng mặt bằng GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KCN Khu công nghiệp KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất KT – XH Kinh tế - xã hội QHKDC Quy hoạch khu dân cư QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất Tp Thành phố TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là một trong những vấn đề được cả thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng của môi trường sống, địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, an ninh, quốc phòng; đất đai là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, nó cố định về vị trí và giới hạn về không gian. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, do thiên nhiên ban tặng cho con người. Vì vậy Luật Đất đai, ngày 29/11/2013 [11], điều 4 quy định sở hữu đất đai “ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, sức ép về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 [11] thì các nguyên tắc sử dụng đất là: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”.; người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”; Chương II, Điều 22 Luật này quy định: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước nhằm điều chỉnh, phân bổ đất đai cho các mục đích, đối tượng sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ trước mắt cũng như lâu dài. Việc quản lý, sử dụng hợp lý vốn tài nguyên đất là biện pháp hữu hiệu đem lại lợi ích kinh tế cao trong lĩnh vực sản xuất và lợi ích xã hội. Cùng với sự phát triển 1
  11. kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, để góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đồng thời để thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo thì việc xác định nhu cầu đất đai cho các ngành là hết sức cần thiết. Vì vậy cần có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn. Tỉnh Hòa Bình nói chung và thành phố Hòa Bình nói riêng là cửa ngõ của vùng Tây Bắc và là đầu mối giao lưu của các tỉnh vùng Tây Bắc với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, chịu tác động lớn trong quá trình phát triển đô thị hóa của thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích, đa dạng đối tượng sử dụng ngày càng tăng làm thay đổi cơ bản cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thành phố. Vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn có những hạn chế. Xác định rõ tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có bài học kinh nghiệm và làm cơ sở cho việc định hướng lập quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo, đề tài:“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” có tính cấp thiết cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá được thực hiện chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương qua năm 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và các năm tiếp theo 2016, 2017, 2018, làm rõ những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan cơ sở lý luận và pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020. Đánh giá kết quả 5 năm đầu kỳ quy hoạch (2011-2015) và 3 năm tiếp theo 2016,2017, 2018 của Tp. Hòa Bình Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 2
  12. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Phạm vi khoa học: - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình nói riêng. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: khảo sát thực tế để bổ sung thông tin, số liệu ngoài thực địa như những công trình, dự án đã thực hiện và hiệu quả đem lại đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; phần diện tích đất bị “quy hoạch treo” và tìm hiểu nguyên nhân, chụp ảnh… để phục vụ cho việc nghiên cứu. - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: thu thập báo cáo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020 và kế hoạch sử dụng đất các năm 2016, 2017, 2018 của thành phố Hòa Bình; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, báo cáo thống kê đất đai của thành phố Hòa Bình, hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất…. - Phương pháp thống kê, so sánh: trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các các năm để thấy được sự biến động, thay đổi về cơ cấu sử dụng các loại đất, mức độ đạt được của các chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch và kế hoạch đã duyệt. - Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: phân tích và đánh giá để đưa ra các kết luận, đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình. - Phương pháp dự báo, tính toán: căn cứ vào kết quả đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để dự báo mang tính định tính nhằm đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2020. 3
  13. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018 của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 4
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Luật Đất đai 2013 [11], “Quy hoạch sử dụng đất: là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2 Điều 3). “Kế hoạch sử dụng đất: là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Khoản 3 Điều 3). Theo FAO (1993) [20], quy hoạch sử dụng đất là một đánh giá mang tính hệ thống về tiềm năng đất đai và nguồn nước, những phương án thay thế trong sử dụng đất và những điều kiện kinh tế xã hội nhằm lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp các phương án sử dụng đất tốt nhất. Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình. Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm nghiệp, ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế – xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền kinh tế 5
  15. theo hướng thị trường. Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai hợp lý hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. 1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau : * Tính lịch sử - xã hội: trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai – yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất. * Tính tổng hợp: tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: - Mặt thứ nhất: đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân - Mặt thứ hai: quy hoạch sử dụng đất đề cập nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái... Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác 6
  16. định và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ và ổn định. * Tính dài hạn: tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. * Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương huớng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như : phương hướng,mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng ; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. * Tính chính sách: quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm 7
  17. theo. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng không phải thế mà quy hoạch sử dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi. * Tính khả biến: với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến quy hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động. 1.1.3. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác * Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý để phát huy hiệu quả cao và bền vững của lãnh thổ. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phân bổ trên lãnh thổ nhưng nội dung cần được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. * Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông nghiệp Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai vì quy hoạch nông nghiệp chiếm tỷ lệ diện tích cao nhất và 8
  18. mang tính đặc thù sinh học cao trên lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế lẫn nhau. * Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị là “Tổ chức không gian đô thị”. Công tác quy hoạch đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng việc phát triển lâu dài cho đô thị về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống , tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị. Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho đời sống và sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực quanh đô thị, tạo mối quan hệ hài hòa phát triển đô thị, nông thôn, bảo vệ môi trường. Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diễn và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị. * Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch nông thôn mới. Trong bối cảnh hiện nay, các địa phương trong cả nước ngoài việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia là xây dựng nông thôn mới còn triển khai các chương trình, dự án khác như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng… Chúng ta không phủ nhận vai trò của quy hoạch sử dụng đất, tuy nhiên trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn mới có một số vấn đề gặp phải trong đó có sự chồng chéo của các dự án trên phạm vi địa bàn cấp xã. Các dự án được thực hiện tại thời điểm khác nhau, được quản lý bởi các cơ quan khác nhau. Do đó tiến trình thực hiện là thiếu sự đồng bộ và thống nhất. 9
  19. Hiện nay, quy hoạch sử dụng đất còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế và thiếu đồng bộ khi kết hợp với các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia. Vì vậy, giữa các loại hình quy hoạch có mối quan hệ thống nhất, hài hòa. * Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành khác Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ này là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất đai). Vì vậy quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và quy hoạch sử dụng đất đai địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương (tỉnh, huyện). 1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (Điều 35) [11] quy định: 1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. 3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. 4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu. 10
  20. 5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. 6. Dân chủ và công khai. 7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường. 8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. 1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất * Theo luật đất đai năm 2013 [11] nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định tại Điều 40 gồm: a) Định hướng sử dụng đất 10 năm b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã; c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã; d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã; đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai 2013 thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã; e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất. * Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm: - Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước; - Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch; - Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2