intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án công viên hồ điều hòa CV1 tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng công viên hồ điều hòa trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án công viên hồ điều hòa CV1 tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------- ĐỖ THỊ THẢO ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỔI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN CÔNG VIÊN HỒ ĐIỀU HÕA CV1 TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------- ĐỖ THỊ THẢO ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỔI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN CÔNG VIÊN HỒ ĐIỀU HÕA CV1 TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 885010301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƢỜI HDKH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS.TS. PHẠM QUANG TUẤN PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN Hà Nội - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đỗ Thị Thảo i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. Phạm Quang Tuấn đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo hoa Địa lý, Trƣờng Đại học hoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ UBND quận Nam Từ Liêm, phòng Tài nguyên môi trƣờng quận Nam Từ Liêm và ngƣời dân địa phƣơng đã hỗ trợ dữ liệu và các thông tin cần thiết cho luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Đỗ Thị Thảo ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ..................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng .............................. 5 1.1.1. hái niệm về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ....................................................... 5 1.1.2. hái niệm về hỗ trợ và tái định cƣ........................................................................... 5 1.1.3. Vai trò của công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ............................................. 7 1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng......................................... 9 1.1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng........... 10 1.2. Quy định về bổi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở một số nƣớc trên thế giới và tại Việt Nam ............................................................................................................... 13 1.2.1. Công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở một số nƣớc trên thế giới và trong khu vực .................................................................................................................................. 13 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại Việt Nam 22 1.3. Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở việt nam qua các thời kỳ ............ 22 1.3.1. Giai đoạn trƣớc khi có Luật đất đai năm 1993 ....................................................... 22 1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực........................................................ 23 1.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực........................................................ 25 1.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay .......................................... 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CÔNG VIÊN HỒ ĐIỀU HÕA CV1 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................. 29 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Nam Từ Liêm ................................... 29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................................... 33 2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội .............. 35 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................................... 35 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................................ 36 2.3. Thực trạng công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án công viên hồ điều hòa CV1 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ................................ 41 2.3.1. Tổng quan dự án công viên hồ điều hòa CV1........................................................ 41 2.3.2. ết quả thực hiện công tác bồi thƣờng, GPMB dự án công viên hồ điều hòa CV1 46 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án công viên hồ điều hòa CV1.................................................................................... 49 iii
  6. 2.4.1. Đánh giá chung kết quả thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng...................... 49 2.4.2. Những thuận lợi trong quá trình thực hiện bồi thƣờng, GPMB.............................. 50 2.4.3. Những khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thƣờng, GPMB ............................. 51 2.5. Phân tích nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thƣờng, GPMB ................................................................................................................... 53 2.6. Đánh giá việc thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trên cơ sở điều tra ý kiến của ngƣời có đất bị thu hồi và cán bộ quản lý................................................. 55 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẾT QUẢ THỰC HIỆN BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CÔNG VIÊN HỒ ĐIỀU HÕA CV1 VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ........................................................................................... 61 3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ................................................................................................................ 61 3.1.1. Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đất đai .............................................................. 61 3.1.2. Xây dựng cơ chế bồi thƣờng – Giải phóng mặt bằng sát với thực tế...................... 62 3.1.3. Tái định cƣ đúng đối tƣợng, đúng thành phần ....................................................... 63 3.1.4. Nâng cao năng lực cán bộ nhằm tăng hiệu quả làm việc của ban GPMB .............. 64 3.1.5. Tăng cƣờng vai trò của cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB............ 65 ẾT LUẬN VÀ IẾN NGHỊ ............................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM HẢO ..................................................................................... 69 iv
  7. DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm ....................................... 30 Hình 2.2: Sơ đồ quy hoạch Tổng mặt bằng công viên hồ điều hòa CV1 1/500 ....... 42 Hình 3.1: Đánh giá của ngƣời dân về giá bồi thƣờng so với giá thị trƣờng ............. 59 Hình 3.2: Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc thu hồi đất .................... 60 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích các Phƣờng quận Nam Từ Liêm ............................................. 30 Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp đến 31/12/2017 ............................. 35 Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp đến 31/12/2017 ....................... 37 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu sử dụng đất của khu công viên CV1 ................................... 44 Bảng 2.5: Diện tích các loại đất bị thu hồi ............................................................. 48 Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá về việc tổ chức thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng và tái định cƣ quận Nam Từ Liêm .......................................................... 55 Bảng 3.2: Tổng hợp đánh giá về ảnh hƣởng đến cuộc sống của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất.................................................................................................... 57 v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa QSDĐ Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân GPMB Giải phóng mặt bằng vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là một trong những yếu tố cơ bản của sản xuất và phát triển sản xuất; đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vai trò của đất đai đối với sản xuất và đời sống có ý nghĩa vô cùng đặc biệt quan trọng. Sau khi thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN, đất nƣớc ta đã thay đổi một diện mạo mới và phát triển trên tất cả mọi mặt của xã hội. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nƣớc ta thƣờng xuyên quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất nói riêng. Đứng trƣớc yêu cầu tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc, đã đặt ra nhu cầu phải cung cấp một quỹ đất lớn để thực hiện các mục tiêu nói trên. Để giải quyết bài toán này, một trong những biện pháp mà Nhà nƣớc thực hiện là thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích về kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nƣớc thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất ngày càng cần phải đƣợc quan tâm hơn; vì vậy, vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách và pháp luật phù hợp để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Từ Luật Đất Đai năm 1987, Luật Đất Đai năm1993, Luật sửa đổi, 1
  10. bổ sung một số điều của Luật Đất Đai năm 1998, năm 2001, năm 2003 và gần đây nhất là Luật Đất Đai năm 2013; các Luật này đã có tác dụng tích cực trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, trong việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, cũng nhƣ ổn định chính trị- xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc đã bộc lộ khi thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi. hó khăn lớn nhất là việc phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất và lợi ích của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất (gọi chung là nhà đầu tƣ). Trong nhiều trƣờng hợp, khi lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời bị thu hồi đất và của nhà đầu tƣ không thống nhất với nhau thì việc không giải quyết đƣợc hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa các chủ thể sẽ dẫn đến các tranh chấp, khiếu nại kéo dài, phức tạp. Đi tìm nguyên nhân và đề ra đƣợc các giải pháp nhằm giải quyết đƣợc các khó khăn, vƣớng mắc trong bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất sẽ có ý nghĩa rất quan trọng vào sự thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và duy trì ổn định chính trị, an toàn xã hội. Quận Nam Từ Liêm là một trong những quận có nền kinh tế phát triển trong địa bàn thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, quận Nam Từ Liêm thu hút đƣợc rất nhiều dự án đầu tƣ trên địa bàn quận và một trong những dự án nhƣ vậy là xây dựng công viên hồ điều hòa CV1. Nhằm kêu gọi đầu tƣ, đảm bảo tiến độ dự án thì việc tạo dựng ”quỹ đất sạch” luôn đƣợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, không nằm ngoài những khó khăn, thách thức chung của cả nƣớc, công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn thị quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong những năm qua cũng gặp không ít khó khăn, vƣớng mắc, cũng nhƣ những xung đột nảy sinh giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện. Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội thời gian vừa qua có đầy đủ những thuận lợi cũng nhƣ các khó khăn, phức tạp mà các địa phƣơng trên cả nƣớc đã và đang gặp phải và rất cần đƣợc quan tâm xem xét, nghiên cứu để giải quyết. 2
  11. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án công viên hồ điều hòa CV1 tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng công viên hồ điều hòa trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng công viên hồ điều hòa CV1; 4. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Quận Nam từ Liêm. - Đối tƣợng nghiên cứu: công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng công viên hồ điều hòa CV1. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng các phƣơng pháp toán với sự hỗ trợ của phần mềm excel để thống kê, phân tích các dữ liệu điều tra, khảo sát. Dữ liệu phân tích là cơ sở quan trọng để tác giả có thể phân loại đƣợc nhóm dễ bị tổn thƣơng do thu hồi đất nông nghiệp, đánh giá tác động đến thu nhập, việc làm của ngƣời dân do bị thu hồi đất nông nghiệp,...từ đó có những đánh giá đúng đắn đối với việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. - Phƣơng pháp điều tra nhanh xã hội: Xây dựng mẫu phiếu điều tra phỏng vấn các cán bộ, chuyên gia và ngƣời bị thu hồi đất. - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở số liệu thống kê, phân tích tổng hợp đánh giá làm rõ thực trạng công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, đề 3
  12. xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thƣờng, GPMB. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng. Chƣơng 2: Thực trạng công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án công viên hồ điều hòa CV1 trên địa bàn quân Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Đánh giá kết quả thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án công viên hồ điều hòa CV1 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng. 4
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng Bồi thƣờng: Theo luật đất đai 2013, bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất. Đền bù: Đền bù là khái niệm dùng để chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do một hoạt động của một chủ thể gây ra. hái niệm “đền bù” xuất hiện từ Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993. Từ khi Luật Đất đai năm 1993 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001, Quốc hội đã thống nhất cụm từ “bồi thƣờng” thay cho “đền bù” và “đền bù thiệt hại”. - Thu hồi đất: Là hành vi hành chính khi Nhà nƣớc ra Quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân, ủy ban nhân dân xã phƣờng, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ và tái định cư - Hỗ trợ: Theo luật đất đai 2013 thì: Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. - Tái định cƣ: Có thể khái quát rằng, tái định cƣ là việc bố trí chỗ ở mới cho ngƣời bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cƣ bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. Luật đất đai năm 2003 không đƣa ra khái niệm về “Tái định cƣ” trong Điều 4: “Giải thích từ ngữ”. Các LĐĐ năm 1987 và 1993 không có quy định về vấn đề “tái định cƣ”; LĐĐ năm 2003, Điều 42, hoản 3 quy định: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng lập và thực hiện các dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở cho ngƣời bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở,... 5
  14. Trƣờng hợp không có khu tái định cƣ thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền và đƣợc ƣu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu NN đối với khu vực đô thị; bồi thƣờng bằng đất ở đối với khu vực nông thôn…” Nhƣ vậy, tái định cƣ ở đây có thể đƣợc hiểu là trách nhiệm của các cơ quan NN phải chuẩn bị nơi ở mới với đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật cho ngƣời bị thu hồi đất đến ở khi họ bị NN thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định: “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đƣợc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệmbố trí tái định cƣ phải thông báo cho ngƣời có đất ở thu hồi thuộc đối tƣợng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phƣơng án bố trí tái định cƣ và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cƣ trƣớc khi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt phƣơng án bố trí tái định cƣ...trƣờng hợp ngƣời có đất thuhồi đƣợc bố trí tái định cƣ mà tiền bồi thƣờng, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cƣ tối thiểu thì đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ tiền đủ để mua một xuất tái định cƣ tối thiểu...” [14]. Nhƣ vậy, tái định cƣ là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cƣ phải gánh chịu vì sự phát triển chung. Các dự án tái định cƣ cũng đƣợc coi là dự án phát triển và phải đƣợc thực hiện nhƣ các dự án phát triển khác. Giải phóng mặt bằng: là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cƣ trên một phần đất nhất định đƣợc quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng đƣợc tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tƣ mới [8,10] Trong những năm qua, giải phóng mặt bằng, đền bù, bồi thƣờng đất đai luôn là bài toán khó giải và là vấn đề xã hội bức xúc tại nhiều dự án, công tác GPMB bao giờ cũng đƣợc các công ty đặt lên hàng đầu. Vì nó mang lại hiệu quả và ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ thi công các công trình. Giải phóng mặt bằng của 1 dự án liên quan đến rất nhiều các ban ngành khác nhau từ Ủy ban nhân dân Phƣờng (xã, thị 6
  15. trấn), Quận (huyện) đến Ủy ban nhân dân Thành phố (tỉnh); Sở Quy hoạch kiến trúc, chủ đầu tƣ,…và đƣợc thực hiện theo quy trình thống nhất do Ủy ban nhân dân Thành phố (tỉnh) quy định. Đối với Thành phố Hà Nội dựa trên quyết định 6239/QĐ – UBND 15/10/2013 về trình tự thủ tục thu hồi đất giải phóng mặt bằng. Thực tế cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới mỗi ngƣời dân và cộng đồng dân cƣ. Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền của ngƣời có đất thu hồi (hoặc ảnh hƣởng khi thu hồi đất) dễ dàng xảy ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định, xã hội,… Điều đó cũng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công trình xây dựng. Từ đó, cần công khai minh bạch các dự án quy hoạch và phƣơng án đền bù hợp lý để nhanh chóng triển khai các dự án đúng tiến độ để đƣa vào sử dụng giúp phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội. 1.1.3. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Thông qua việc thu hồi đất Nhà nƣớc tạo đƣợc một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, công viên cây xanh v.v... Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc, phục vụ phát triển kinh tế [1]. Việc thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tốt làm tăng tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịchcơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. hi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Nhà nƣớc thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho ngƣời nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lƣợng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ. Việc thu hồi đất của Nhà nƣớc đối với ngƣời SDĐ để sử dụng vào các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của 7
  16. những ngƣời bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng khi các công trình phúc lợi đƣợc xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngƣợc lại ngƣời bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở [9]. hi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cƣ, việc quy hoạch khu tái định cƣ không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của ngƣời dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho ngƣời dân phải tái định cƣ, chất lƣợng công trình tái định cƣ cũng là một trong những nỗi ám ảnh của ngƣời dân phải tái định cƣ. Do đó, vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của ngƣời SDĐ,bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tƣ bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nƣớc. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc thực hiện nhanh và hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành đƣợc một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống của ngƣời dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của ngƣời dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, ngƣời dân không có thu nhập làm ảnh hƣởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể đƣợc nâng cao một cách nhanh chóng nhƣng không bền vững do ngƣời dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội. Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản xuất, ngƣời dân không có việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngƣời dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh 8
  17. quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc. Chính vì vậy, vai trò của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và táiđịnh cƣ không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra đƣợc bài toán ổn định và phát triển bền vững cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất. Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thƣờng tổn thất, hỗ trợ tái định cƣ nhằm hỗ trợ họ vƣợt qua khó khăn trƣớc mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vƣợt cấp với số đông ngƣời dân tham gia. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ góp phần vào ổn định chính trị, trật tự, antoàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột trong xã hội và đồng thời giúp cho việc giải phóng mặt đƣợc bằng thực hiện nhanh chóng. Công tác giải phóng mặt bằng đƣợc thực hiện càng nhanh thì tiến độ thi công các dự án sẽ đƣợc triển khai càng đƣợc đẩy mạnh. Tóm lại, có thể thấy với bất kỳ loại đất nào khi bị thu hồi cũng tạo nên những khó khăn nhất định cho ngƣời bị thi hồi đất. Do vậy, công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng là không thể thiếu nhằm đảm bảo sự ổn định cuộc sống cho ngƣời dân, đảm bảo lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. Công tác bồi thƣờng nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng cho việc giải phóng mặt bằng đƣợc thực hiện suôn sẻ, góp phần giúp cho việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả hơn. 1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.4.1. Tính phức tạp Đất đai là tài sản đặc biệt, có giá trị cao và vai trò cực kỳ quan trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam với xuất phát là đất nƣớc nông nghiệp, dân cƣ chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do vậy, khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển ngƣờidân thƣờng bị thụ động trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, khó khăn trong việc ổnđịnh đời sống, việc làm. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận 9
  18. động dân cƣ tham gia di chuyển, định giá bồi thƣờng rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cƣ sau này [8]. 1.1.4.2. Tính đa dạng Mỗi dự án đƣợc tiến hành theo mục đích khác nhau trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cƣ khác nhau. hu vực nội thành, mật độ dân cƣ cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cƣ khá cao, ngành nghề dân cƣ phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cƣ là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thƣờng GPMB có những đặc trƣng và đƣợc tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể [8]. 1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.5.1. Cơ chế chính sách trong bồi thường, giải phóng mặt bằng Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do vậy, để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mamg tính ổn định cao, phù hợp với tình hình thực tế. Ở nƣớc ta, do đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nƣớc trong mấy thập kỷ có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai liên tục đƣợc sửa đổi, bổ sung trong đó chính sách về bồi trƣờng, giải phóng mặt bằng cũng luôn đƣợc Chính phủ không ngừng hoàn thiện nhằm giải quyết những vƣớng mắc trong công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai nói chung, trong tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng nói riêng, thời gian qua công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đã đạt đƣợc nhƣng kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu trong thực tế. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chƣa ổn định, chƣa thống nhất của các chính sách BT GPMB trong các thời kỳ mà công tác BT GPMB còn gặp nhiều khó khăn và cản trở. 10
  19. Ngoài ra, việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong công tác BT GPMB trên thực tế cũng có những nhƣợc điểm nhƣ số lƣợng văn bản nhiều, mức độ phức tạp cao, gây lúng túng trong sử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật. Trong khi đó, việc phổ biến tuyển truyền pháp luật của cơ quan có trách nhiệm chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc, sát sao. Vậy để đạt đƣợc những kết quả cao trong công tác BT GPMB thì cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này cần không ngừng hoàn thiện, thay đổi để phù hợp với thực tế. 1.1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại nơi có đất bị thu hồi Điều kiện tự nhiên – xã hội tại địa phƣơng nơi có đất bị thu hồi có ảnh hƣởng lớn tới công tác BT GPMB. Dựa vào những quy định của nhà nƣớc, mỗi địa phƣơng tự xây dựng cho mình một chính sách BT BPMB phù hợp nhất với điều kiện thực tế tại địa phƣơng mình. Chính sách này phải đảm bảo tính thống nhất, không trái với quy định của Nhà nƣớc. Chính do đặc điểm kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của mỗi địa phƣơng khác nhau nên công tác bồi thƣờng thiệt hại khi giải phòng mặt bằng cũng có những đặc trƣng riêng ở từng nơi. 1.1.5.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất là một phƣơng tiện quan trọng góp phần đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh trong công tác BT GPMB. Bất kỳ phƣơng án BT GPMB nào cũng phải dựa trên phƣơng án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để đạt đƣợc các yêu cầu về hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. hi xây dựng kế hoạch phải có tầm nhìn xa, hiện đại, đồng bộ từ cấp cơ sở đến cả nƣớc, phải gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, các chế độ bồi thƣờng phù hợp, có nhƣ vậy mới có đƣợc sự đổng tình ủng hộ của ngƣời dân khi thực hiện thu hồi GPMB. Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất nếu không gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các dự án đầu tƣ xây dựng sẽ ảnh hƣởng tới tiến độ GPMB tái định cƣ khi có dự án. Cần công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trƣớc nhân dân để ngƣời dân đƣợc biết và lấy ý kiến đóng góp từ ngƣời dân. hi quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt phải tiến hành thu hồi đất và triển khai dự án ngay nhằm tránh tình trạng để lâu khiến ảnh hƣờng tới ngƣời dân trong phạm vi quy hoạch. 11
  20. 1.1.5.4. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lú quan trọng để tiến hành việc BT GPMB, đặc biệt trong việc xác định diện tích cần phải BT. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp GCN QSDĐ đã xác định tính pháp lý cho việc sử dụng đất của ngƣời dân, thiết lập và bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ cho các chủ sử dụng đất. Nếu công tác này đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, đầy đủ, tuân thủ theo đúng quy định pháp luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nhanh tróng cho việc lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ, giải phóng mặt bằng và tránh đƣợc những khiếu kiện tranh chấp liên quan đến khu đất bị thu hồi. Công tác thống kê đất đai đƣợc tiến hành hàng năm và công tác kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện 5 năm một lần. Nếu đƣợc thực hiện đầy đủ và chính xác, công tác này cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho công tác BT GPMB. 1.1.5.5. Công tác định giá đất và tài sản trên đất để thực hiện BT GPMB Đấy là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm. Tuy nhiên, thực tế việc định giá đất để BT GPMB là vấn đề hết sức nan giải, là nguyên nhân chính gây chậm tiến độ BT GPMB của các dự án, gây khiếu kiện trong công tác GPMB. Công tác định giá đất hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, mức giá bồi thƣờng đƣợc đƣa ra cho ngƣời dân không nhiều khi không sát với giá thị trƣờng, thậm chí là thấp hơn nhiều lần. Chính điều này làm ảnh hƣởng lớn tới công tác BT GPMB vì không nhận đƣợc sự đồng tình, chấp nhận của ngƣời bị thu hồi đất. 1.1.5.6. Sự hợp tác của người bị thu hồi đất Có thể nói nếu dự án nào có công tác BT GPMB đƣợc sự chấp thuận của ngƣời bị thu hồi đất thì dự án đó đã thành công đƣợc 50%. Trên thực tế, hầu hết các dự án bị bàn giao mặt bằng chậm là do ngƣời dân phản ứng lại các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gây khó khăn cho tổ công tác trong việc điều tra, khảo sát, không chấp nhận chính sách BT GPMB, không nhận tiền bồi thƣờng, không chịu di dời, khiêu kiện phức tạp kéo dài,… Do vậy, nhiệm vụ của các ngành chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến mọi ngƣời dân. Đội ngũ cán bộ làm 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2