intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

47
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số nhằm góp phần thể nghiệm định hướng dạy học mới do Bộ GD đề ra và nâng cao chất lượng dạy học, phát huy năng lực của HS đáp ứng được nhu cầu của xã hội, bồi dưỡng ý thức phát huy và bảo tồn giá trị văn hóa ở HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––– VŨ THỊ KIỀU TRANG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ THẨM MĨ CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU SỬ THI, TRUYỆN THƠ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 81.401.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy THÁI NGUYÊN - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội dung trình bày trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Kiều Trang i
  3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh đạo trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên, các Thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện tại nhà trường. Tác giả xin được gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả đã hoàn thành khóa học và luận văn này. Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn này còn nhiều khiếm khuyết, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý chân thành của Thầy Cô và các bạn học viên. Xin trân trọng cám ơn! Thái Nguyên, Ngày 13 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Kiều Trang ii
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 6 NỘI DUNG ................................................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 7 1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 7 1.1.1. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ ........................................................................... 7 1.1.2. Dạy đọc hiểu văn bản văn chương theo hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh ..................................................................................... 12 1.1.3. Đặc điểm sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số .............................................. 14 1.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 10 ......................................................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 24 1.2.1. Nội dung dạy học các tác phẩm văn học sử thi, truyện thơ của dân tộc thiểu số trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 .................................................................. 24 1.2.2. Thực trạng việc dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ DTTS theo định hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ ......................................................... 25 1.2.3. Đánh giá thực trạng .................................................................................... 31 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 32 iii
  5. Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ THẨM MĨ TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU SỬ THI, TRUYỆN THƠ DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................................................. 33 2.1. Yêu cầu về dạy học đọc hiểu học sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 theo định hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho học sinh.............................................................................................................. 33 2.1.1. Bám sát chương trình đảm bảo mục tiêu dạy học ...................................... 33 2.1.2. Phát huy năng lực của học sinh đặc biệt là năng lực cảm thụ thẩm mĩ...... 35 2.1.3. Các hoạt động dạy học được thực hiện theo lý thuyết kiến tạo ................. 38 2.1.4. Đánh giá phản hồi theo từng nhiệm vụ học tập .......................................... 39 2.2. Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 ................. 40 2.2.1. Biện pháp 1: Tái hiện hình tượng ............................................................... 40 2.2.2. Biện pháp 2: Phân tích cắt nghĩa lý giải chi tiết nghệ thuật văn học ......... 43 2.2.3. Biện pháp 3: Đánh giá giá trị thẩm mỹ của tác phẩm ................................ 46 2.2.4.Biện pháp 4: Phát huy vai trò của chủ thể sáng tạo..................................... 48 2.3. Thiết kế hoạt động dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 ................................................................... 50 2.3.1. Thiết kế hoạt động dạy học đọc hiểu đoạn trích “Chiến thắng Mtao - Mxây” trích trong sử thi Đăm Săn ....................................................................... 50 2.3.2. Thiết kế hoạt động dạy đọc hiểu đoạn trích “Tiễn dặn người yêu” trích truyện thơ “Lời tiễn dặn”...................................................................................... 63 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 76 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 77 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 77 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................... 77 3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 78 3.4. Hình thức thực nghiệm...................................................................................... 79 3.5. Giáo án thực nghiệm ......................................................................................... 79 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................... 93 iv
  6. 3.6.1. Các tiêu chí đánh giá .................................................................................. 94 3.6.2. Các phương tiện đánh giá ........................................................................... 95 3.7. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 95 3.7.1. Đối với giáo viên ........................................................................................ 96 3.7.2. Đối với học sinh ......................................................................................... 97 KẾT LUẬN ...............................................................................................................100 TÀI LỆU THAM KHẢO ........................................................................................102 PHỤ LỤC v
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ, NGỮ VIẾT TẮT TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ 1 BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 GD-ĐT Giáo dục đào tạo 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 XHPK Xã hội phong kiến 7 PTNL Phát triển năng lực 8 SGK Sách giáo khoa 9 SGV Sách giáo viên 10 THPT Trung học phổ thông iv
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học theo yêu cầu PTNL là một định hướng mới do bộ GD-ĐT đề ra trong công văn 791/HD-BGDĐT, nhằm hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường THPT, PTNL học sinh THPT. Mục tiêu là giúp HS được phát triển toàn diện các năng lực sẵn có và cần có. Từ đó HS có khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Như vậy việc dạy học theo định hướng PTNL cho HS vừa mang tính thời sự đáp ứng được yêu cầu cấp bách do bộ GD-ĐT đề ra vừa mang tính thực tiễn đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu của cuộc sống. Phương pháp dạy học mới này sẽ khắc phục được những hạn chế của lối dạy học truyền thống, mang lại những hiệu quả tích cực cho việc học của HS, giúp các em có điều kiện phát triển tối đa năng lực của bản thân. Vì thế việc dạy học nói chung và Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ DTTS là nhiệm vụ cần được chúng ta quan tâm và hướng tới. 1.2. Yêu cầu về tích hợp giáo dục bản sắc văn hóa truyền thống trong dạy học Ngữ văn nói riêng và trong giáo dục phổ thông nói chung là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Gần đây theo trào lưu phát triển xã hội hướng tới công nghiệp hóa hiện đại hóa nên đôi khi văn hóa truyền thống của chúng ta bị mai một đi. Nhất là đối với các em HS hiện nay hay lơ là trong việc học tập tiếp thu văn học, văn hóa dân gian dẫn đến văn học, văn hóa dân gian bị mai một. 1.3. Thực trạng dạy học các tác phẩm văn học sử thi, truyện thơ DTTS chưa được chú trọng chương trình SGK phổ thông chưa có chương trình cụ thể cho hai thể loại này. Theo khảo sát SGK Ngữ văn 10 tập 1 chỉ có một bài thuộc sử thi và một bài thuộc truyện thơ DTTS vì vậy GV chưa thực sự chú trọng và đầu tư. Do đó chưa khơi dạy được ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn học dân gian các DTTS trong người học. 1.4. Người học là lứa tuổi trẻ, ít vốn sống, ít kinh nghiệm thì việc tiếp nhận các tác phẩm văn học dân gian còn dựa vào nhiều yếu tố. Đặc biệt các tác phẩm văn học dân gian của DTTS vốn xa lạ với HS THPT nhất là đối với các dân tộc thiểu số khác, HS thành phố chưa thẩm thấu được ngôn ngữ vùng miền, về văn hóa phong tục đặc 1
  9. trưng. Từ đó dẫn đến năng lực cảm thụ thẩm mĩ về sử thi, truyện thơ DTTS ở HS còn hạn chế. 1.5. Học sinh THPT đang bước vào giai đoạn hoàn thiện cả về thể chất lẫn trí tuệ, tính cách… Việc hình thành và PTNL toàn diện cho HS cũng như hình thành ở các em những phẩm chất tốt đẹp là rất cần thiết. Việc các tác phẩm văn học dân gian DTTS có một ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu đó. Nhưng làm thế nào để HS có hứng thú đối với bài học, thích bàn luận, sưu tập và lưu truyền về các tác phẩm văn học dân gian DTTS để qua đó được phát triển về năng lực cảm thụ thẩm mĩ và phẩm chất là điều mà mỗi người GV dạy văn như chúng tôi luôn trăn trở và suy nghĩ. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số với một mong muốn tìm ra một hướng đi, một giải pháp dù là rất nhỏ để việc dạy văn nói chung và Dạy học các tác phẩm văn học sử thi, truyện thơ DTTS nói riêng đạt hiệu quả cao hơn, có ý nghĩa hơn với người học. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu các tác phẩm sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số trong SGK Ngữ văn THPT Các tác phẩm sử thi, truyện thơ DTTS trong chương trình SGK Ngữ văn 10 tập 1 và nó đã trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Trong cuốn Giảng văn văn học Việt Nam, NXBGD (1997) tác giả Vũ Anh Tuấn bàn về nhóm các tác phẩm văn học dân gian DTTS như Đẻ đất đẻ nước (sử thi Mường) Bài ca Đăm Săn (Sử thi Ê Đê) Tiễn dặn người yêu (Truyện thơ Thái), Vượt biển (truyện thơ Tày Nùng). Tác giả Vũ Anh Tuấn nghiên cứu hoàn cảnh ra đời, tình hình văn bản, giải thích bình giảng văn bản và giá trị tác phẩm. Nhưng vẫn theo cách tiếp cận cũ là bình giảng. Giáo trình Lịch sử văn học Việt Nam tập 1 của các tác giả Bùi Văn Nguyện, Nguyễn Ngọc Côn, Nguyễn Nghĩa Dân, Hoàng Tiến Tựu, Đỗ Bình Trị...đã viết về truyện thơ DTTS. Ở giáo trình này các nhà nghiên cứu đề cập đến thuật ngữ truyện thơ và xếp nó vào chương “Trường ca Dân tộc”. Ở tác phẩm Xống chụ xôn xao (Tiễn dặn người yêu) đặt đồng đẳng với Đăm Săn gọi là trường ca. Phân tích nó là “Một 2
  10. thảm kịch đầy nước mắt về tình yêu trong xã hội cũ”. Tác giả khẳng định là trường ca nhưng cũng ít nhiều có dáng dấp một truyện thơ. Trong bài Văn hóa nghệ thuật quân đội chuyên mục: Văn học nghệ thuật được đăng ngày 18/10/2011 Khan sử thi Ê đê: Bức tranh toàn cảnh của tộc người Ê đê cổ truyền trong bài báo tác giả đã đề cập đến nhân vật và thái độ thẩm mĩ của công chúng khan sử thi. Tác giả nghiên cứu nhân vật trung tâm đó là nhân vật anh hùng là con người hướng tới sự hoàn tất có phẩm giá cao nhất. Nhân vật trung tâm bao giờ cũng đại diện cho mơ ước khát vọng về sức mạnh, tài năng và phẩm chất của cộng đồng. Bên cạnh nhân vật anh hùng còn là nhân vật tù trưởng tham lam hiếu sắc và nhân vật nữ tài sắc. Phần thứ hai tác giả bàn đến là vấn đề chiến tranh trong khan sử thi Ê đê là chiến tranh khiên cưỡng chứ không phải xung đột cộng đồng nguyên nhân là do sự bội bạc bạn bè trả thù về cướp đoạt phụ nữ. Tác giả phân tích sử thi Đăm Săn cụ thể cho những nhận định của mình. Bài viết này nói đến khía cạnh mới hơn những bài viết khác về tính chất chiến tranh trong sử thi Đăm Săn và sử thi Ê đê. Tuy nhiên vẫn chưa khơi gợi được nguồn văn hóa của tộc Ê đê để HS có thể thẩm thấu được. 2.2. Tình hình nghiên cứu dạy học phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số Trong cuốn Tài liệu tập huấn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông Bộ GD-ĐT đã đề cập đến việc PTNL cho HS. Trong đó nhấn mạnh việc cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, để phát huy được một cách toàn diện các năng lực sẵn có của HS, bao gồm cả năng lực chung và năng lực riêng. Trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương của tác giả Nguyễn Viết Chữ - NXBGD Việt Nam tác giả đề cập ba vấn đề. - Vấn đề thứ nhất: Đề cập đến vấn đề dạy văn và phương pháp dạy văn, tác giả đưa ra việc cảm thụ văn học ở các lứa tuổi. Tâm lý ở mỗi lứa tuổi có cách cảm thụ và quan niệm về nghệ thuật khác nhau, các em càng lớn thì lí trí càng phát triển và thể hiện mình càng tăng, ở độ tuổi THPT cá tính các em bộc lộ rõ qua việc đánh giá, phân tích tính cách nhân vật trong văn học nghệ thuật từ đó GV có thể đưa ra phương pháp và biện pháp dạy học phù hợp. 3
  11. - Vấn đề thứ hai: Theo tác giả thì bản chất của quá trình dạy học văn là bồi dưỡng kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp với chương trình cũ theo đổi mới thì chưa đáp ứng được việc PTNL cho HS. - Vấn đề ba: Tác giả đề cập dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Đó là những phương diện dấu hiệu chung cho cách nhận diện tác phẩm tự sự và cụ thể là thể loại sử thi chúng ta đang nghiên cứu. Tác giả đưa ra đặc trưng của sử thi và phương pháp dạy học sử thi tuy nhiên đây là phương pháp cho thể loại sử thi nói chung chưa phải là công trình nghiên cứu về sử thi DTTS theo định hướng phát triển cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh. Giáo trình Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học của Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, NXB - ĐHQG Hà Nội (2000), cũng đã nghiên cứu về các năng lực của HS-THPT. Tuy nhiên việc PTNL HS THPT trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 thì chưa được nêu cụ thể. Kĩ năng đọc hiểu Văn của Nguyễn Thanh Hùng, NXBĐHSP đưa ra cách thức dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương theo thể loại ở trung học. Trong đó ông đã nghiên cứu mô hình dạy học đọc hiểu tác phẩm theo thể loại và đề cập đến hai thể loại sử thi và thơ trữ tình. Phương pháp đề cập đến ở đây cho GV là hướng dẫn HS chiếm lĩnh tác phẩm thông qua đọc hiểu, thông qua ngôn ngữ để nắm rõ hình tượng nhân vật. Tuy nhiên Nguyễn Thanh Hùng chỉ cung cấp lý thuyết chung cho mỗi thể loại chưa nghiên cứu đến phương pháp dạy học các tác phẩm văn học dân gian DTTS. Đây là phương pháp dạy học cũ chưa phát huy năng lực riêng đặc biệt là năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho HS. Trong Thiết kế dạy học Ngữ văn 10 của Hoàng Hữu Bội, NXBGD đã đưa ra hướng dạy học cho GV đối với đoạn trích Chiến thắng Mtao- Mxây, Lời tiễn dặn trích Tiễn dặn người yêu truyện thơ dân tộc Thái về định hướng dạy học và tiến trình dạy học. Phương pháp dạy học ở đây theo sự hướng dẫn của GV thông qua phân tích tác phẩm, nhân vật, cốt truyện, ngôn ngữ để HS tiếp nhận tác phẩm. Ở đây GV sử dụng câu hỏi liên quan đến tác phẩm HS đọc hiểu và trả lời. Phương pháp tuy đã phát triển được việc tự học của HS nhưng chưa thể hiện hết được sự sáng tạo và PTNL cảm thụ thẩm mĩ cho HS. 4
  12. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 tập I của Nguyễn Văn Đường chủ biên, NXB Hà Nội đã hình thành hệ thống hoạt động dạy học trong từng tiết, từng bài đã chú trọng đến các định hướng tích hợp (ngang, dọc) và tích cực hóa các hoạt động của HS trong từng bài học. Trong đó có đoạn trích Chiến thắng Mtao - Mxây và Lời tiễn dặn với những hình thức dạy học phong phú như gợi mở, nêu vấn đề, tuy nhiên đây vẫn là cách dạy học cũ chưa theo phương pháp dạy học mới là theo định hướng PTNL. Như vậy, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về sử thi, truyện thơ DTTS. Tuy nhiên những định hướng cụ thể về việc dạy học đặc biệt là dạy học theo định hướng PTNL cho các tác phẩm văn học dân gian DTTS thì rất hiếm hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào cụ thể. Căn cứ vào tình hình thực tế trên với mong muốn đóng góp một phần dù là rất nhỏ nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học hướng tới mục tiêu PTNL toàn diện cho HS, tôi mạnh dạn đưa ra một phương án Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số nhằm góp phần thể nghiệm định hướng dạy học mới do Bộ GD đề ra và nâng cao chất lượng dạy học, phát huy năng lực của HS đáp ứng được nhu cầu của xã hội, bồi dưỡng ý thức phát huy và bảo tồn giá trị văn hóa ở HS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học các tác phẩm sử thi, truyện thơ của DTTS trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 theo định hướng PTNL cảm thụ thẩm mĩ cho HS. - Đề xuất định hướng: Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài. 5
  13. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hai đoạn trích trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 - Đoạn trích “Chiến thắng Mtao- Mxây” trích sử thi Đăm Săn - Đoạn trích “ Lời tiễn dặn” trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu Khảo sát thực trạng và thực nghiệm ở trường THPT Nguyễn Khuyến - Bình Lục - Hà Nam và THPT A Bình Lục - Bình Lục - Hà Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình làm đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu thực hiện đề tài đó là: Phương pháp hồi cứu tư liệu, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp khảo sát điều tra, phương pháp thống kê-so sánh, phương pháp liên nghành ( văn hóa học, dân tộc học ...) phương pháp thực nghiệm… 6. Cấu trúc đề tài Đề tài này gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học đọc hiểu sử thi, truyện thơ dân tộc thiểu số Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6
  14. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Khái niệm năng lực Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thường, năng lực là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ [49]. Theo định nghĩa của các nước có nền kinh tế phát triển (OECD), năng lực cốt lõi bao gồm: những năng lực nền tảng như năng lực đọc hiểu, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp. Ở Việt Nam, khái niệm năng lực cũng thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như công luận khi giáo dục đang thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện, chuyển từ giáo dục kiến thức sang giáo dục năng lực. Dự thảo đề án đổi mới CT& SGK giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển CT theo định hướng năng lực. Năng lực được quan niệm là Sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Định hướng xây dựng chương chình GDPT sau 2015 đã xác định một số năng lực chung cốt lõi mà mọi HS Việt Nam đều cần có để thích ứng với nhu cầu phát triển xã hội như: - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: + Năng lực tự học + Năng lực tự giải quyết vấn đề + Năng lực sáng tạo + Năng lực quản lý bản thân - Năng lực xã hôi,bao gồm: 7
  15. + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác - Năng lực công cụ,bao gồm: + Năng lực tính toán + Năng lực sử dụng ngôn ngữ + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC) [5,46] Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn đo tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực chuyên môn. Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê có nêu Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. [35,32]. Hay trong cuốn Tài liệu chuyên văn, tập 2 của PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống: Năng lực là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá nhân khi thực một công việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và hành vi ứng xử trong thực hành. Nói một cách khái quát, năng lực là một trạng thái hay một phẩm chất, một khả năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể. [42,12]. Như vậy, cho dù là khó định nghĩa năng lực một cách chính xác nhất nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương tự nhau về khái niệm này. Năng lực là "tổ hợp tất cả các nhân tố, thuộc tính" của một cá nhân nào đó phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động, một kế hoạch nào đó được đặt ra và phải đảm bảo cho hoạt động hay kế hoạch đó được hoàn thành một cách nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao nhất. Một số nhân tố tiêu biểu của năng lực như: tài năng, kỹ năng, kiến thức. 8
  16. - Khái niệm tiếp nhận văn học Từ điển thuật ngữ Văn học, tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên cho rằng “Tiếp nhận văn học là một hoạt động có quy luật. Lí luận văn học truyền thống ghi nhận tiếp nhận văn học ở cấp độ cá thể, do các đặc điểm của cá tính, sự tu dưỡng của người đọc quy định. Tri âm là sự tiếp nhận tác phẩm đúng như ý định tác giả, kí thác là sự tiếp nhận mà người đọc mượn tác phẩm dể bộc lộ nỗi lòng của mình đối với người đời. Người đọc cũng có thể phát hiện những giá trị tư tưởng thẩm mĩ của tác phẩm ngoài tầm kiểm soát của tư tưởng tác giả, dựa trên các ấn tượng chủ quan về tác phẩm, hoặc khám phá những ý tưởng ngược hẳn với ý của tác giả”. [14,326] Trong cuốn Từ điển văn học (bộ mới), nhà xuất bản Thế giới, 2004 viết: “Tiếp nhận (thưởng thức, cảm thụ tác phẩm) không phải là sự tái hiện giản đơn tác phẩm nghệ thuật trong ý thức, mà là một quá trình phức tạp, quá trình cùng tham dự và cùng sáng tạo của chủ thể tiếp nhận”. Theo SGK Ngữ văn 12, tập2 (2008): “Tiếp nhận văn học chính là quá trình người đọc hóa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. [27, 180]. Sách SGK Ngữ văn 12 nêu: “Đặc điểm nổi bật của tiếp nhận văn học là tính đa dạng và không thống nhất của nó, tính chất này bộc lộ ở chỗ cùng một tác phẩm nhưng cảm thụ và đánh giá của công chúng có thể rất khác nhau”. Ngoài ra còn phụ thuộc vào độ tuổi, kinh nghiệm sống, học vấn hay tâm trạng người đọc, người nghe lúc tiếp xúc với tác phẩm văn chương. [27,180] Do đó ta thấy rằng hiện tượng tiếp nhận văn học là một hoạt động phức tạp có nhiều mức độ, quá trình tác động thẩm mĩ, người đọc tham gia vào mục đích sáng tạo cùng nhà văn,qua ý đồ của nhà văn mở ra những hiểu biết mới về cuộc đời. - Các năng lực tiếp nhận văn học + Năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật của các tác phẩm văn học: Năng lực tái hiện hình tượng là người đọc sách đã đi từ vỏ ngôn ngữ của tác phẩm để nhận ra thế giới nghệ thuật do tác giả dựng lên. Sự khác nhau trong hiệu quả đọc đó chính là 9
  17. sự khác nhau trong năng lực tưởng tượng tái hiện. Đây cũng là dấu hiệu của năng khiếu văn học. + Năng lực liên tưởng trong tiếp nhận văn học: Năng lực liên tưởng trong tiếp nhận văn học là từ gợi ý của nhà văn thông qua những chi tiết, những hình ảnh, những con người, những tâm trạng, người đọc liên tưởng đến hiện thực cuộc sống, với vốn sống trực tiếp hoặc gián tiếp của mình bắt gặp được ý, lời tâm tình của nhà văn. + Năng lực cảm thụ cụ thể kết hợp với năng lực khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm trong chỉnh thể của nó: Hiểu một cách đơn giản, cảm thụ văn học chính là sự kết hợp hài hòa giữa việc hiểu và rung động trong quá trình cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc tế nhị và đẹp đẽ của một văn bản nghệ thuật (cuốn truyện, bài văn, bài thơ...) hay của một bộ phận văn bản (đoạn văn, đoạn thơ,.. thậm chí một từ ngữ, hình ảnh có giá trị trong câu văn, câu thơ). + Năng lực nhận biết loại thể để định hướng hoạt động tiếp nhận: Có ba loại: tự sự, trữ tình, kịch và từng loại lại có các thể nhỏ. Người giáo viên dạy văn không chỉ chiếm lĩnh mà còn giúp người khác chiếm lĩnh tác phẩm, và do đó việc xác định “chất của loại” trong thể rất cần chính xác. Để khi đi vào từng tác phẩm, từng loại thể người đọc cần có những năng lực nhận diện loại thể và khả năng vận dụng thi pháp từng loại thể vào việc chiếm lĩnh tác phẩm văn học. + Năng lực cảm thụ (cảm xúc) thẩm mĩ: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Như vậy, năng lực cảm thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. + Năng lực tự nhận thức: Cái kì diệu nhất của văn học chính là ở chỗ với sức mạnh riêng của mình văn học thức tỉnh được lương tâm mỗi con người. Văn học giáo dục bằng cách trò chuyện, tâm tình thông qua đối thoại ngầm giữa nhà văn với người đọc. Nếu đọc văn mà chỉ để biết cốt truyện, để hiểu thêm, biết thêm những câu 10
  18. chuyện về con người, về cuộc đời thì chưa đủ. Văn học khác ở chỗ là làm lay động tâm hồn con người. + Năng lực đánh giá: Năng lực đánh giá tác phẩm là năng lực tự nhìn nhận, phát hiện giá trị của tác phẩm ở tầm khái quát, vĩ mô trong nhiều quan hệ giữa tác phẩm với tác giả, với những tác phẩm khác của các tác giả khác, với đời sống xã hội phát sinh của tác phẩm, với đời sống xã hội ngày nay. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ Trong Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn có viết: Năng lực cảm thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. [5,51] Năng lực cảm xúc thẩm mĩ được thể hiện ở một số khía cạnh: - Nhận thức được cảm xúc của bản thân: Đó là chúng ta nhận biết các xúc cảm của mình từ đó điều khiển nó theo ý mình một cách có lý trí sẽ làm cho cuộc sống của mình tốt hơn. Những người không biết cảm xúc của mình sẽ thường phó mặc tình cảm của mình đó là cở sở của năng lực cảm xúc. - Làm chủ các cảm xúc của bản thân: Đó là năng lực làm cho những cảm xúc của mình thích nghi trong mọi hoàn cảnh, tuy nhiên còn phụ thuộc vào ý thức và lý trí bản thân. Những người có năng lực làm chủ cảm xúc của bản thân có thể vượt qua một cách tốt nhất và dễ dàng nhất những thất bại và những khó khăn bản thân gặp trong cuộc sống. Tránh được sự buồn rầu, giận dữ thậm trí cả những hậu quả tiêu cực. Người có năng lực này biết ứng xử, biết thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trong những hoàn cảnh giao tiếp nhất định. - Nhận biết các cảm xúc của người khác và những biểu hiện của cuộc sống từ phương diện thẩm mĩ: Đó chính là sự đồng cảm, nhạy cảm trước những hoàn cảnh của người khác xuất phát từ ý thức của bản thân đây chính là yếu tố cơ bản tạo nên mối quan hệ qua lại giữa cá nhân và những người xung quanh. Người đồng cảm là người biết chia sẻ, hiểu được những mong muốn, nhu cầu của người khác, cũng như sự nhạy cảm và sự tương giao giữa cảm xúc của cá nhân với những thay đổi của các 11
  19. hình ảnh cuộc sống. Biết thể hiện tình cảm, thái độ phù hợp trước những biểu hiện của cái đẹp, cái thiện cũng như cái ác, cái xấu trong cuộc sống. - Làm chủ những liên hệ, những giá trị của con người và cuộc sống: Luôn biết giữ quan hệ tốt với những người xung quanh, đó chính là biết chủ động điều khiển các cảm xúc của mình. Những người biết làm cho mình có được tình cảm yêu mến của người khác, biết điều khiển và định hướng một cách có hiệu quả những mối liên hệ của mình với những người khác đều có thể làm chủ cảm xúc ở mức cao nhất. Đó cũng là người biết nhận thức được những giá trị sống của phương diện thẩm mĩ, biết hành động vì những gì tốt đẹp trong môi trường sống của mình. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của mỗi người trong cuộc sống. Như vậy, năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn nó gắn với tư duy hình tượng trong tiếp nhận văn bản văn học. Qua việc tiếp xúc với văn bản người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của nhà văn. 1.1.2. Dạy đọc hiểu văn bản văn chương theo hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh Dạy đọc hiểu văn bản theo hướng năng lực định hướng Dạy đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Cách dạy đọc hiểu không phải truyền thụ một chiều cho HS những cảm nhận của GV về văn bản được học, mà hướng đến việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho HS năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân. Khi hình thành năng lực đọc hiểu của HS cũng chính là hình thành năng lực cảm thụ thẩm mĩ, khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng và tư duy. Để đọc hiểu bất kì một văn bản nào người đọc cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Tìm kiếm thông tin từ văn bản - Giải thích cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối thông tin để tạo nên hiểu biết chung về văn bản. - Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản 12
  20. - Vận dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc vào việc đọc các loại văn bản khác nhau, đáp ứng những mục đích học tập và đời sống. Để đạt được nhiệm vụ trên HS cần phải thực hiện 3 nội dung cơ bản: - Huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân là những hiểu biết về chủ đề hay hiểu biết về các vấn đề văn hóa xã hội có liên quan đến chủ đề, thể loại của văn bản. - Thể hiện những hiểu biết về văn bản. - Vận dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc hiểu vào việc đọc các loại văn bản khác nhau, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ trong đời sống yêu cầu dùng đến hoạt động đọc hiểu. Như vậy, việc dạy đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho HS năng lực đọc hiểu văn bản mà còn rèn luyện năng lực tạo lập văn bản, đặc biệt năng lực viết sáng tạo. Thể hiện khả năng trình bày, thể hiện những cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân về đối tượng vấn đề đặt ra. Dạy đọc hiểu văn bản theo hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ Ở môn Ngữ văn, năng lực thẩm mĩ gồm hai năng lực nối tiếp nhau trong quá trình tiếp xúc với vẻ đẹp của tác phẩm văn chương và tiếng Việt đó là: năng lực khám phá cái đẹp và năng lực thưởng thức cái đẹp. - Năng lực khám phá cái đẹp gồm năng lực phát triển cái đẹp và những rung động thẩm mĩ. - Còn năng lực thưởng thức cái đẹp là năng lực cảm thụ cái đẹp. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ được thể hiện ở những phương diện sau: - Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật. - Nhận ra được giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học, cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn.. từ đó nhận được những giá trị tư tưởng cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm. - Hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn học, hình thành và nâng cao nhận thức và cảm xúc thẩm mĩ cá nhân, biết cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống, có những hành vi đẹp 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2