intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học chủ đề Hệ thức Vi-ét và ứng dụng nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh Trung học cơ sở

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ vai trò quan trọng của tự học và những kỹ năng tự học cơ bản đề xuất một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo hướng tăng cường rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh Trung học cơ sở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học chủ đề Hệ thức Vi-ét và ứng dụng nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh Trung học cơ sở

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ CAO THƯỢNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HỆ THỨC VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG” NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ CAO THƯỢNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HỆ THỨC VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG” NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Đức Quang Thái Nguyên - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Đức Quang, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Vũ Cao Thượng i
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Phạm Đức Quang, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể quý Thầy cô trong khoa Toán, Bộ phận sau đại học - Phòng đào tạo - trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị đồng nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả Vũ Cao Thượng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Giải thuyết khoa học ................................................................................................. 4 6. Những đóng góp mới ................................................................................................ 4 7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................... 5 1.1. Một số vấn đề chung về tự học .............................................................................. 5 1.1.1. Vai trò của tự học và một số nghiên cứu về tự học ............................................ 5 1.1.2. Quan niệm về tự học và đặc trưng cơ bản của tự học....................................... 12 1.2. Kỹ năng và kĩ năng tự học ................................................................................... 15 1.2.1. Kỹ năng ............................................................................................................. 15 1.2.2. Kỹ năng tự học .................................................................................................. 17 1.2.3. Cấu trúc và thành phần của KNTH................................................................... 17 1.2.4. HĐ tự học môn Toán của học sinh THCS ........................................................ 20 1.3. Thực trạng dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” ở trường THCS ......... 25 1.3.1. Cơ hội rèn KNTH cho HS qua chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” .............. 25 1.3.2. Tình hình dạy tự học chủ đề “Hệ thức Vi ét và ứng dụng” ở trường THCS .... 30 1.3.3. Một số KNTH chủ đề “Hệ thức Vi ét và ứng dụng” cần rèn luyện cho HS ..... 31 1.4. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 32 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HỆ THỨC VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG” NHẰM TĂNG CƯỜNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................... 34 iii
  6. 2.1. Định hướng và căn cứ xây dựng các biện pháp dạy học ..................................... 34 2.2. Một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nhằm rèn luyện KNTH toán cho HS THCS ............................................................................... 35 2.2.1. Biện pháp 1: GV gợi động cơ, tạo hứng thú tự học cho học sinh khi dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”.................................................................... 35 2.2.2. Biện pháp 2: GV tập luyện cho học sinh những KNTH cụ thể đối với nội dung “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”. ............................................................................ 40 2.2.3. Biện pháp 3: GV tổ chức hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá HĐ tự học và kết quả khi dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”. ............................. 47 2.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng dụng hệ thống bài tập phân bậc về hệ thức Vi-ét và ứng dụng để sử dụng cho HĐ tự học giải toán. ..................................................... 51 2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập có phân bậc giúp HS tự học .......................................................................................................................... 74 2.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ HĐ tự học “Hệ thức Vi- ét và ứng dụng” ........................................................................................................... 80 2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................................ 84 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 86 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................... 86 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 86 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................... 86 3.2. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm .................................................................... 86 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 87 3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ........................................................................ 95 3.4.1. Nội dung và cách thức kiểm tra đánh giá ......................................................... 95 3.4.2. Đánh giá định lượng ......................................................................................... 97 3.4.3. Nhận xét định tính............................................................................................. 99 3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 102 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103 KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105 iv
  7. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ BP Biện pháp DH Dạy học ĐC Đối chứng ĐHSP Đại học sư phạm GV Giáo viên HĐ Hoạt động HS Học sinh KN Kỹ năng KNTH Kỹ năng tự học NL Năng lực NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PT Phương trình SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lựa chọn câu hỏi bài tập tự học dành cho HS yếu ..................................... 75 Bảng 2.2. Lựa chọn bài tập tự học dành cho HS trung bình ....................................... 75 Bảng 2.3. Lựa chọn bài tập tự học dành cho HS khá giỏi .......................................... 75 Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số kết quả của bài kiểm tra 45 phút lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)......................................................... 98 Bảng 3.2. Bảng phân bố về tần suất điểm kiểm tra 45 phút ....................................... 98 Bảng 3.3. Kết quả của nhóm 4 HS trước và sau TN................................................... 99 v
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút của lớp TN và lớp ĐC ................................................................................................... 99 vi
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền kinh tế tri thức, một xã hội thông tin. Thế giới đang trong cuộc chạy đua về tốc độ trong phát triển kinh tế - xã hội. Bối cảnh đó đòi hỏi ở mỗi quốc gia nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì vậy, người ta nói, muốn biết tương lai một dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện tại xem dân tộc đó đang làm giáo dục như thế nào? Trong nền kinh tế tri thức, ưu thế không hoàn toàn lệ thuộc vào các yếu tố truyền thống như tài nguyên, đất đai, nhân công,… mà yếu tố có ý nghĩa quyết định là trí tuệ con người, là đội ngũ lao động chất lượng cao, là chất xám của các chuyên gia. Việt Nam muốn “sánh vai với các cường quốc năm châu”, trước tiên phải làm tốt chiến lược “trồng người” theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chỉ có phát triển giáo dục, phát triển NL sẵn có trong mỗi con người, chúng ta mới có thể đi tắt, đón đầu và phát huy thế mạnh của con người Việt Nam (yêu nước, ham học, thông minh, sáng tạo,…) để xây dựng và phát triển đất nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người là kim chỉ nam để Đảng và Nhà nước ta xây dựng đường lối giáo dục và đào tạo trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương 1, Điều 5, khoản 2 của Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bổ sung năm 2009, theo văn bản 44/2009/QH12) đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh NL tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bên cạnh những thành tựu, kết quả đã đạt được thì ngành giáo dục còn đó những mặt chưa như mong đợi. Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa, thiếu tính thực tiễn, chưa thật gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa thực sự phát huy tính sáng tạo, NL của HS. Do áp lực của thi cử nên tình trạng dạy học theo hướng nhồi nhét kiến thức vẫn còn khá phổ biến. Thầy trò làm việc theo lề lối giáo điều, sách vở, coi nhẹ thực hành dẫn đến HS chưa phát huy được các NL của mình … 1
  11. Đứng trước những bất cập này, tất yếu cần đổi mới giáo dục. Nghị quyết Số: 29-NQ/TW (về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị Trung ương 8, khóa XI thông qua) đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Tiếp thu chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (ban hành 12/2018) [3] được xây dựng theo hướng hình thành và phát triển các phẩm chất và NL chung cốt lõi cho HS, tập trung vào những NL sau: NL tự học; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; NL thẩm mỹ; NL thể chất; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL tính toán; NL công nghệ thông tin và truyền thông. Việc dạy HS tự học là tất yếu bởi vì các em chính là chủ thể nhận thức (tự giáo dục). Theo tư tưởng của Chương trình giáo dục mới, tự học còn được xem lại là một trong những NL chung, giúp nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, hướng dẫn HS tự học được xem là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông và cũng là nhằm đạt được một trong những mục tiêu của giáo dục. Trong chương trình môn Toán ở trường phổ thông nước ta, chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” có một vai trò quan trọng, là công cụ để học tập nhiều nội dung khác. Thực tiễn cho thấy dạy chủ đề này thông thường GV thường cung cấp cho HS kiến thức và cách giải từng loại bài và chữa một số ví dụ ở mỗi dạng bài. Đặc biệt, đây còn là chủ đề khá khó đối với nhiều HS, do vậy không phải HS nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng các kiến thức mà giáo viên truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy, để có thể đáp ứng yêu cầu thì việc tự học, tự nghiên cứu của HS là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên và nghiên cứu, trải nghiệm của bản thân, tác giả chọn Dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh Trung học cơ sở làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2
  12. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Trên cơ sở làm rõ vai trò quan trọng của tự học và những KNTH cơ bản đề xuất một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo hướng tăng cường rèn luyện KNTH cho học sinh Trung học cơ sở. Nhiệm vụ - Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng, KNTH và dạy tự học. - Tìm hiểu sơ bộ thực trạng dạy và học “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”; tình hình rèn luyện KNTH môn toán cho HS ở trường THCS và các yếu tố ảnh hưởng đến KNTH Toán của HS. - Đề xuất một số biện pháp dạy học “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo hướng tăng cường rèn luyện KNTH cho HS THCS. - Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp DH đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học toán ở trường Trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Cách thức tăng cường rèn luyện KNTH cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: KNTH toán của học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở. 4. Phương pháp nghiên cứu - PP nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn, nhằm làm rõ cơ sở lý luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng việc DH chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” ở trường THCS qua các hình thức dự giờ, quan sát, điều tra, nhằm làm rõ cơ sở thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm (có đối chứng) và xử lý số liệu thống kê để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 3
  13. 5. Giải thuyết khoa học Nếu làm rõ được các đặc trưng về tự học, KNTH và đề xuất được các biện pháp DH thích hợp thì có thể dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” theo hướng rèn luyện KNTH cho học sinh THCS. 6. Những đóng góp mới 6.1. Những đóng góp về mặt lý luận - Làm rõ thêm một số vấn đề về KN, KNTH và cách thức rèn luyện KNTH cho học sinh thông qua dạy học một chủ đề cụ thể trong môn Toán ở trường THCS. - Góp phần cụ thể hóa quan điểm, yêu cầu và cách thức dạy học toán theo hướng phát triển NL cho HS, rèn kĩ năng tự học toán nói riêng. 6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn - Đề xuất được một số biện pháp dạy học theo hướng tăng cường rèn luyện KNTH cho học sinh, thông qua chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng”, góp phần tăng cường hiệu quả dạy và học toán ở trường Trung học cơ sở nói chung, dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nói riêng. - Các ví dụ và tài liệu thử nghiệm có thể xem như tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập ở trường Trung học cơ sở, theo hướng tăng cường rèn luyện KNTH. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2. Một số biện pháp dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” nhằm rèn luyện kĩ năng tự học cho HS THCS. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 4
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề chung về tự học 1.1.1. Vai trò của tự học và một số nghiên cứu về tự học 1.1.1.1. Vai trò của tự học Qua tham khảo một số tài liệu như [40]; [44]; [4]; [7]; [29]; [34]; ..., chúng tôi thấy: + Tự học là nội lực, là yếu tố quyết định sự phát triển của bản thân người học: Tự học có thể xem là quá trình người học tự lực chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành tài sản của riêng mình, còn dạy học dù là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại lực, hỗ trợ cho người học phát triển. Cho dù giáo viên có dạy tốt đến mấy nhưng người học chưa nhận thức, chứ tự ý thức phải học thì chưa thể nói đến dạy học hiệu quả. Do đó, sức tự học của trò mới là nội lực, nhân tố quyết định sự phát triển bản thân người học. + Tự học đóng vai trò là một công cụ hữu hiệu trong việc khắc phục sự mâu thuẫn về sự vô hạn của học vấn với giới hạn của học đường: Ngày nay với tốc độ phát triển nhanh chóng khoa học và kĩ thuật kéo theo khối lượng tri thức ngày càng tăng. Để theo kịp bước tiến của xã hội thì cần phải học rất nhiều, nhưng nhà trường không thể dạy tất cả, môi trường học đường chỉ là nơi cung cấp cho người học những tri thức căn bản, tối thiểu cần thiết trong một khoảng thời gian nhất định. Người học biết cách tự học mới có thể tiếp cận, cập nhật tri thức, trong bối cảnh khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng ngày nay. + Tự học khơi dậy được NL tiềm ẩn của người học: Nếu rèn luyện cho người học kĩ năng, phương pháp, thói quen tự học, biết ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người. Trong dạy học ở trường phổ thông, làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội, người học có thể tiếp tục tự học khi vào đời. + Tự học hình thành nhân cách con người với những đức tính quý báu: như tính chủ động, độc lập, nhẫn nại, kiên trì, bền bỉ, lòng ham hiểu biết, ... 5
  15. + Tự học là một phương thức đào tạo góp phần bổ sung kiến thức cho con người: Biết tự học là thường xuyên tích lũy được tri thức, không bị lạc hậu mà tri thức nhân loại vô cùng rộng lớn, biển học không bến bờ, tự học là nhu cầu chính của thời đại. + Tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học: đây là cơ sở để người học tiếp cận với thói quen, cách thức và khả năng nghiên cứu khoa học. + Tự học phát huy nội lực và NL hành động của con người: giúp người học sử dụng được tối đa hóa những kiến thức sẵn có của mình để làm cơ sở khám phá và chiếm lĩnh những tri thức mới, từ đó hình thành kỹ năng vận dụng và óc sáng tạo của người học. 1.1.1.2. Tìm hiểu về tự học qua một số thời kì ở nước ta Theo tiến trình lịch sử, giáo dục Việt Nam có những chuyển biến xuyên suốt qua các thời kỳ. Ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau thì quan niệm, cách thức và kết quả tự học cũng có những thay đổi nhất định. a) Trước Cách Mạng tháng Tám: - Từ thời phong kiến, do ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội và văn hóa giáo dục nước ta đều bị ảnh hưởng. Việc tự học được thực hiện một cách máy móc, kĩ năng chủ yếu là ghi nhớ, học thuộc lòng, thầy dạy gì học đó, thầy là trung tâm và luôn đúng. - Thời Pháp thuộc, do chế độ áp bức bóc lột tàn bạo với những thủ đoạn cai trị thâm độc, nền giáo dục nước ta bị kìm nén, trì trệ. Với chính sách "ngu dân" thì giáo dục Việt Nam hầu như rất kém phát triển, chủ yếu dành cho một số ít đối tượng thuộc tầng lớp trên. Vì vậy, vào thời kỳ trước Cách Mạng tháng Tám, hầu hết dân số Việt Nam mù chữ. Do đó người dân chủ yếu buộc phải tự học một cách tự phát, mày mò, học lẫn nhau khi họ đối mặt với những công việc hàng ngày trong cuộc sống lao động ... mà vấn đề tự học chưa được bàn đến như một lý luận giáo dục trong các nhà trường. b) Sau Cách Mạng tháng Tám thành công: Đảng Cộng sản Việt Nam và các lãnh tụ Việt Nam rất quan tâm đến giáo dục, trong đó có vấn đề tự học: 6
  16. - Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng chính cuộc đời của mình là tấm gương sáng ngời về tinh thần tự học, rèn luyện, trong lao động, sáng tạo … Người chỉ rõ vai trò của học tập, tự rèn luyện đối với mỗi người cách mạng với câu nói “Còn sống thì còn phải học” rất giản dị mà thiết thực ([25, tr.10]). Với toàn dân, Bác luôn động viên: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” ([25, tr.18]). Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng ta vận dụng và là quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục: Trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII (tháng 6/1996); Nghị quyết TW II khoá VIII (tháng 12/1996) ghi rõ: “Tập trung sức, nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra NL tự học, sáng tạo của sinh viên, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân ...”. Quan điểm đó tiếp tục được Đảng ta chú trọng trong Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên ...”, “...Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL ...”. [6, tr.41] - Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) luôn coi trọng phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Ông luôn mong muốn: “Trong nhà trường, điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn, tuy rằng kiến thức là cần thiết. Điều chủ ý là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp diễn tả, rồi đến phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề ”. (theo [20]) 7
  17. Về mặt quản lý Nhà nước, trong Điều 40 của Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam (công bố ngày 27/6/2005) ghi rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, NL tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. Mục 5.2 của “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010” (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển NL của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, ...” Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu cho thấy vấn đề tự học và dạy tự học được triển khai theo những mục đích và cách thức tiếp cận khác nhau. Cụ thể: - Về bản chất của quá trình DH: Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn (một tấm gương sáng về tự học ở nước ta: Từ một giáo viên trung học, bằng con đường tự học, tự nghiên cứu, ông đã trở thành một nhà toán học, nhà giáo dục nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới). Giáo sư đã nghiên cứu quá trình DH và và vạch rõ bản chất “Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự học vì không ai có thể học hộ người khác được”. Nhiệm vụ của chúng ta là “biến quá trình dạy học thành quá trình tự học” [39]. - Về tính tất yếu của tự học: Tác giả Nguyễn Văn Đạo đã khẳng định: “Tự học là việc tất yếu đối với mỗi con người và là công việc suốt cả cuộc đời ... Những điều kiện cơ bản, cần thiết cho việc tự học của một người có thể tóm tắt như sau: Thứ nhất, tự học phải là công việc tự giác của mỗi người ... Khi tự học đã trở thành việc tự giác thì mọi khó khăn dành cho việc tự học đều có thể vượt qua, như: thiếu thời gian, thiếu tài liệu sách vở, thiếu các điều kiện khác. Thứ hai, để tự học có kết quả cần có nền kiến thức cơ bản vững và thông thạo vài ngoại ngữ ... Thứ ba, cần có phương pháp tự học tốt” ([21, tr.10]). 8
  18. Cũng như vậy đối với, tác giả Nguyễn Duy Cần ([4]) đã viết về sự cần thiết, phương pháp tự học theo cách tiếp cận sắm vai người tự học để vận động mọi người thường xuyên tự học. Tác giả Nguyễn Hiến Lê ([27]) thì bàn về tự học như là một nhu cầu tất yếu của thời đại, một vấn đề cần thiết đối với mọi người trong cuộc sống. - Về ưu thế và vai trò của tự học: Tác giả Nguyễn Kỳ khẳng định: “Tự học, tự đào tạo - con đường phát triển tối ưu. Con đường phát triển tối ưu là con đường 3 nhất: chất lượng cao nhất, quy mô lớn nhất, hệ thống hợp nhất ”. Ông cho rằng: “Chiếc gậy thần” để làm cho giáo dục Việt Nam tăng tốc từ “ba thấp” đến “ba nhất” là truyền thống tự học, sáng tạo của dân tộc, là khoa học tự học”. Ông khẳng định tự học là nội lực của giáo dục: “... nếu xem nội lực là nhân tố quyết định, thì NL tự học được xem có ý nghĩa quyết định, việc tự học được lấy làm trung tâm; trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tự phát triển bằng bên trong... Người học giỏi là người biết tự học sáng tạo suốt đời ...” [24, tr.23]. Đồng thời tác giả xem tự học là một NL quan trọng hàng đầu cần có ở người học: “tự học là năng lực của người học, nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học, có tự học tốt mới phát triển được tư duy độc lập, từ chỗ có tư duy độc lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện vấn đề và nhờ đó mới có tư duy sáng tạo. Người học giỏi là người biết tự học, có năng lực tự học và thói quen học tập suốt đời. Người dạy giỏi là người biết cách làm cho học sinh tự học tốt nhất” [24, tr.4-5]. - Về cách tự học và NL tự học: + Tác giả Vũ Văn Tảo đã khẳng định: “Học cách học, chính là học cách tự học, tự đào tạo”. Tác giả cho rằng: “... Các NL tư duy độc lập, sáng tạo, NL đặt và giải quyết vấn đề được bồi dưỡng trong suốt quá trình học, thông qua các môn học, các chủ đề và các HĐ; ở những khâu học tại trường, học tại nhà, học nhóm, HĐ ngoài xã hội. Chính đó là một cách bồi dưỡng NL tự học, chẳng những trong thời kỳ học ở trường mà còn cho học tập suốt đời. [39, tr.51]. 9
  19. + Tác giả Thái Duy Tuyên ([44]) từ góc độ nghiên cứu giáo dục chung đã chỉ ra sự cần thiết, ý nghĩa và định hướng bồi dưỡng NL tự học cho người học. - Về phương pháp tự học trong mối liên hệ với DH tích cực: Tác giả Trần Kiều đã khẳng định: dạy học tích cực hóa là dạy học nhằm tổ chức hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do; được tạo khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động đó. Ông cho rằng dạy học tích cực liên quan đến tư tưởng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Với các dấu hiệu đặc trưng liên quan mật thiết đến việc phát triển năng lực tự học cho học sinh như: Dựa vào kinh nghiệm người học, chống gò ép, ban phát, giáo điều, nuôi dưỡng tính sẵn sàng, tính tích cực; phương thức hoạt động chủ đạo là tự học, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, tự hoàn thiện. Tối đa hóa sự tham gia của người học, tối thiểu hóa sự áp đặt can thiệp của người dạy; Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo khả năng suy ngẫm, óc phê phán và tính độc đáo của nhân cách.... Ông cho rằng cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Làm cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn....” “Xây dựng phương pháp tự học cho bản thân theo hướng tích cực”[22, tr.11]. - Về nghiên cứu tự học đối với HS phổ thông: + Phạm Đình Khương [21] đã xây dựng giải pháp phát triển NL tự học cho HS THPT thông qua DH nội dung “quan hệ song song và quan hệ vuông góc ở hình học lớp 11”. + Đối với HS THPT, các tác giả Huỳnh Tấn Hùng ([18]), Lại Thị Minh Hiền ([15]), Đoàn Thị Lan Hương ([19]), Nguyễn Văn Hồng ([17]), Nguyễn Viết Hòa ([14]), Lý Viết Giang ([8]), Nguyễn Thị Thu Ba ([2]), Nguyễn Thị Hậu ([12]), ... đã tiếp cận phát triển tự học cho HS thông qua những nội dung cụ thể môn toán THPT, theo những cách thức khác nhau, nhằm vào mỗi mục đích cụ thể khác nhau: Xây dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn tự học; Khai thác phương tiện và phần mềm hỗ trợ; Viết tài liệu giúp HS tự học một số nội dung cụ thể; Xây dựng biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho HS; Dạy cách tự học cho HS; ... + Đối với HS THCS, đã có một số công trình nghiên cứu về KNTH: * Nguyễn Thị Thu Hương ([20]) đã tìm biện pháp tổ chức DH Hình học 8 với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin nhằm phát triển NL tự học của học sinh. 10
  20. * Võ Thành Phước ([32], [33]) tìm hiểu thực trạng dạy tự học, kỹ năng tự học toán của HS THCS ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. * Ngô Anh Tuấn ([42]) nghiên cứu đề xuất biện pháp hướng dẫn HS THCS tự học một chủ đề nội dung cụ thể trong phân môn Đại số là “Giải bài toán bằng cách lập PT”. ... Từ những kết quả thể hiện trong một số công trình nghiên cứu về tự học kể trên, có thể thấy: Vấn đề tự học, trong đó có việc rèn luyện KNTH toán cho người học rất được quan tâm, đối với nhiều loại đối tượng: HS phổ thông, SV cao đẳng & đại học, mọi người, ... và từ nhiều góc độ, phạm vi, mục đích, cách thức tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tự học thường xuyên là nhu cầu tất yếu của mọi người, và là một trong những động lực quan trọng giúp GV & HS thành công trong quá trình dạy và học, nói riêng là đối với môn Toán phổ thông. Hiện nay, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, điều kiện tự học của người học được nâng cao. Nhiều trang web giúp người học tự học trực tuyến, đặc biệt các trang giúp người học tự học Tiếng Anh, Tin học và nhiều môn học khác. Trong đó, đã có những chương trình trên website hỗ trợ cho người học tự học Toán: hướng dẫn HS THPT ôn luyện thi đại học, hướng dẫn và trợ giúp trẻ mầm non, HS tiểu học học toán thông qua một số dạng thức khác nhau ... như: http://www.huongnghiepviet.com; http://www.youtube.com; http://tailieu.vn/tag/tai-lieu; ... Các trang web này đưa ra các bài giảng; các tài liệu cùng với những hướng dẫn cách học, những bài tập để người học có thể thực hành và tự kiểm tra, đánh giá được trình độ và kết quả tự học của người học. Những trang web này hỗ trợ rất nhiều cho người học tự học, tự nghiên cứu. Nếu người học có thói quen và kỹ năng sử dụng internet hỗ trợ cho việc học Toán sẽ giúp rất nhiều cho việc nâng cao KNTH Toán của mình. Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu về vấn đề tự học theo nhiều khía cạnh và mục đích như: 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2