intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học 8 theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cấu trúc năng lực tự học và ứng dụng CNTT vào bồi dưỡng năng lực tự học Toán cho học sinh THCS. Từ đó đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học Hình học 8 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học 8 theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC HÌNH HỌC 8 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC HÌNH HỌC 8 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TRUNG THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS Trần Trung. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy. Trong quá trình làm luận văn tác giả còn được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong tổ PPGD Toán - Khoa Toán - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường THCS Trần Quốc Toản Thành phố Uông Bí - Quảng Ninh. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn là nguồn động viên giúp đỡ tác giả có thêm nghị lực, tinh thần để hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, xin được cảm ơn mọi tấm lòng ưu ái đã dành cho tác giả. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Nguyễn Thị Thu Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn ............................................................................................................ i Mục lục ................................................................................................................ ii Chữ viết tắt trong luận văn ................................................................................. iii Danh mục các bảng............................................................................................. iv Danh mục biểu đồ, hình và sơ đồ ........................................................................ v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 5 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 7 1.1. Tổng quan lịch sử về vấn đề nghiên cứu ...................................................... 7 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8 1.2. Quan niệm về học, tự học ............................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm học ............................................................................................ 9 1.2.2. Khái niệm tự học ..................................................................................... 10 1.3. Năng lực tự học Toán của học sinh THCS ................................................. 13 1.3.1. Năng lực và năng lực tự học .................................................................... 13 1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng về năng lực tự học trong học toán của học sinh THCS ......................................................................................................... 15 1.3.3. Những biểu hiện cụ thể của năng lự tự học trong học toán của học sinh THCS ......................................................................................................... 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình học góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS ...................................................... 25 1.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình học .......................... 25 1.4.2. Dạy học hình học với sự hỗ trợ của CNTT góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho HS lớp 8 ..................................................................................... 28 1.5. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hình học 8 góp phần bồi dưỡng NLTH cho học sinh THCS ...................................................... 30 1.6. Kết luận chương 1....................................................................................... 34 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC 8 GÓP PHẦN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................. 36 2.1. Tổng quan về dạy học Hình học 8 trong trường THCS ............................. 36 2.2. Định hướng xây dựng các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình học lớp 8 góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS ......................................................................................................... 39 2.3. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình học lớp 8 góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS ................ 40 2.3.1. Biện pháp 1: Khai thác, sử dụng phần mềm hình học động góp phần bồi dưỡng tư duy, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh THCS thể hiện qua phần mềm Geometers Sketchpad ........................ 40 2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng các phần mềm Mind Map tổ chức thiết lập các bản đồ tư duy trong quá trình dạy học Hình học lớp 8 giúp học sinh rèn luyện một số kỹ năng, năng lực tự học và học cách học. .................................. 54 2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng phần mềm trắc nghiệm để tiến hành đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đồng thời rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá cho học sinh THCS ................................................. 64 2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng WebQuest để tiến hành hướng dẫn HS tự học bằng máy tính và internet. ................................................................................. 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.4. Kết luận chương 2....................................................................................... 82 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 83 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 83 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 83 3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 83 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 83 3.3.2. Chuẩn bị tài liệu thực nghiệm.................................................................. 85 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 96 3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................... 96 3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 99 3.5. Kết luận chương 3..................................................................................... 102 KẾT LUẬN..................................................................................................... 103 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ............................................................................ 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 106 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin GD Giáo dục GV Giáo viên GQVĐ Giải quyết vấn đề HS Học sinh MVT Máy vi tính NLTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản PMDH Phần mềm dạy học PPDH Phương pháp dạy học PPKP Phương pháp khám phá SGK Sách giáo khoa TH Tự học THCS Trung học cơ sở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê kết quả học tập của HS lớp TN và ĐC trước khi TNSP ... 84 Bảng 3.2: Ý kiến của HS lớp thực nghiệm về học tập có sự hỗ trợ của CNTT ... 97 Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra bài số 1 .................................................................. 99 Bảng 3.4: Kết quả thực nghiệm ở lớp TN và lớp ĐC...................................... 100 Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ về chất lượng học tập của lớp TN và ĐC trước khi TNSP .................................................................................. 84 Biểu đồ 3.2: Đa giác đồ về chất lượng học tập của lớp TN và ĐC sau khi TNSP ................................................................................ 101 Hình 2.1: Giao diện phần mềm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có phản hồi và hướng dẫn......................................................... 74 Sơ đồ 1.1: Năng lực tư duy quyết định ..................................................... 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN vi http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Như chúng ta đã xác định, thế giới đang bước vào kỉ nguyên mới với hai đặc điểm kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Với nước ta, hiện đang tồn tại cả ba nền kinh tế: Kinh tế lao động, kinh tế tài nguyên, kinh tế tri thức. Tuy nhiên, chúng ta cũng từng bước tiến tới một xã hội lao động hiện đại mà kinh tế tri thức sẽ chiếm ưu thế. Trong xã hội như vậy, để luôn có được việc làm, người lao động không những phải làm việc với năng suất cao hơn mà có khi phải nhiều lần chuyển đổi nghề nghiệp, các công việc cụ thể trong một nghề cũng có thể thay đổi nhanh chóng. Người lao động buộc phải dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong công việc, hòa nhập với cộng đồng, đặc biệt là phải luôn học tập, học phải đi đôi với hành và qua thực hành để dần phát hiện được những điều cần thiết phải học tiếp. Chính vì vây, mục tiêu giáo dục của chương trình mới đã xác định các năng lực then chốt cần hình thành và phát triển cho học sinh đó là năng lực thích ứng, năng lực hành động, năng lực cùng sống và làm việc với tập thể, cộng đồng, năng lực tự học. Bộ môn Toán cũng như các bộ môn khác ở phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, phải góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngoài ra, tình hình mới của kinh tế, xã hội cũng đặt ra cho giáo dục bộ môn toán những yêu cầu mới.Những yêu cầu đối với giáo dục Toán học đó cũng phản ánh trong mục tiêu bộ môn Toán của chương trình mới: đối với yêu cầu về phát triển năng lực (như rèn luyện các hoạt động trí tuệ cơ bản, phát triển trí tưởng tượng không gian, rèn luyện tư duy logic và ngôn ngữ chính xác, rèn luyện các phảm chất của tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo), còn yêu cầu bước đầu có năng lực thích ứng, năng lực thực hành, hình thành năng lực giao tiếp Toán học. 1
  11. Hướng bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam là không ngừng gia tăng tính tự giác, năng động, tự chủ, phát huy sức mạnh bên trọng của mỗi cá nhân kết hợp với sức mạnh của cả cộng đồng. Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của CNXH. Một trong những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học chính là cần bồi dưỡng năng lực tự học (NLTH) cho học sinh (HS). Trong thời đại khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh chóng, nhà trường dẫu tốt đến mấy cũng không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người học. Vì vậy, chỉ có TH, tự bồi dưỡng mỗi người mới có thể bù đắp cho mình những lỗ hổng về kiến thức để thích ứng với nhu cầu cuộc sống đang phát triển. 1.2. Định hướng đổi mới PPDH là làm cho HS học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Phải làm sao trong mỗi tiết học HS được suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn. Thay cho lối truyền thụ một chiều, giáo viên (GV) cần tổ chức cho HS được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, biết khơi dậy trong HS ý thức tự học, tự rèn luyện chiếm lĩnh tri thức. Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS được xem như một nguyên tắc của quá trình dạy học đã được nói đến từ lâu và được phát triển mạnh mẽ trên thế giới từ các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX. Ở nước ta, vấn đề này cũng đã được quan tâm và xác định là một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) của ngành GD hiện nay. Muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thì cần rèn luyện phương pháp học tập cho HS, coi đây không chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả dạy học mà là mục tiêu quan trọng của dạy học. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự gia tăng nhanh chóng và thường xuyên của lượng thông tin, tri thức thì 2
  12. việc dạy không thể hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải tăng cường rèn luyện cho HS phương pháp học, thời gian học ở nhà trường lại có hạn nên đòi hỏi HS phải có những thái độ và năng lực cần thiết để tự định hướng, tự cập nhật và làm giàu tri thức của mình, phải có thói quen học tập suốt đời, học tập khắp nơi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Nói tới phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp TH, đó là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện cho người học có được kỹ năng, phương pháp, thói quen TH, biết ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của mỗi người. Trong dạy học toán không thể không đi theo xu thế đó, đặc biệt khi môn Toán nói chung và phần Hình học nói riêng có một số đặc điểm thuận lợi hơn các môn học khác đối với yêu cầu nói trên. 1.3. Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng khoa học – kỹ thuật (CMKH-KT) và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI. Công nghệ thông tin và truyền thông là một thành tựu lớn của cuộc CMKH - KT hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, trong đó ứng dụng CNTT được coi là một yếu tố tích cực trong quá trình đổi mới PPDH. Riêng đối với ngành Toán đã có những phần mềm giúp ích rất nhiều cho việc giảng dạy toán, học toán cũng như ứng dụng toán học.. Chính vì vậy việc sử dụng nhiều loại hình phương tiện trực quan, đáng chú ý là các phần mềm dạy học (Geometer's Sketchpad, Cabri, Violet, Mindmap...) trong dạy học Hình học nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động nhận thức tích cực của HS, góp phần nâng cao chất 3
  13. lượng dạy học môn toán là xu thế tất yếu. Ở nước ta thời gian qua, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã có những bước phát triển đáng kể. 1.4. Chính từ những lí do trên nên thấy rằng:Việc tìm tòi các biện pháp ứng dụng CNTT để dạy tốt chương trình toán là vấn đề cần thiết đối với các chuyên gia giáo dục, các nhà giáo toán. Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học như: Luận án tiến sĩ của Trịnh Thanh Hải (2006) với đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học hình học lớp 7 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh" đi sâu nghiên cứu khai thác phần mềm Cabri Geometry nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả quá trình dạy học Hình học lớp 7; luận án tiến sĩ của Trần Trung (2009) với đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ dạy học Hình học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh dự bị đại học dân tộc" đã khai thác việc xây dựng hệ thống E- learning hỗ trợ dạy học hình học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh dự bị đại học dân tộc,... Từ đó cho thấy việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học toán để góp phần bồi dưỡng NLTH cho học sinh nói chung và học sinh THCS là một vấn đề có rất được quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Dạy học hình học 8 theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin". 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cấu trúc NLTH và ứng dụng CNTT vào bồi dưỡng NLTH Toán cho học sinh THCS. Từ đó đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học Hình học 8 nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hình học lớp 8 ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Khả năng ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học Hình học 8 cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực tự học. 4
  14. 4. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở nội dung chương trình Toán THCS, nếu GV quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hình học một cách phù hợp để bồi dưỡng NLTH cho HS thì sẽ phát huy tính tích cực học tập của HS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Toán ở trường THCS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLTH của học sinh THCS, việc ứng dụng CNTT vào bồi dưỡng NLTH cho HS. 5.2. Điều tra, đánh giá thực trạng tự học và bồi dưỡng NLTH cho HS ở trường THCS; phân tích các nguyên nhân cơ bản làm hạn chế chất lượng tự học. 5.3. Đề xuất một số biện pháp sư phạm góp phần bồi dưỡng NLTH cho học sinh THCS thông qua việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hình học. 5.4. Thực nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, thăm dò thực trạng về vấn đề dạy tự học cho HS và ứng dụng CNTT ở trường THCS qua các hình thức: Dạy thử nghiệm, sử dụng phiếu điều tra, dự giờ, quan sát, phỏng vấn trực tiếp. 6.3. Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của đồng nghiệp và bản thân trong quá trình dạy học Toán, đặc biệt là các kinh nghiệm của những GV am hiểu vấn đề nghiên cứu của đề tài. 6.4. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm tại trường THCS để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất. Xử lý số liệu thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. 7. Đóng góp của luận văn 7.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NLTH và quá trình dạy học theo hướng dạy cách TH. 5
  15. 7.2. Đánh giá thực trạng của hoạt động TH và việc ứng dụng CNTT trong dạy học toán nhằm bồi dưỡng NLTH ở trường THCS hiện nay. 7.3. Đề xuất được 4 biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học Hình học góp phần bồi dưỡng NLTH cho học sinh THCS. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình học 8 góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Luận văn sử dụng 43 tài liệu tham khảo và có 03 trang phụ lục kèm theo. 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan lịch sử về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi mọi người phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng. Trong giáo dục, vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm với ý tưởng ban đầu là chú trọng người học. Khổng Tử (479-355 TCN) ở Phương Đông dạy theo đối tượng và kích thích suy nghĩ của HS. Khổng Tử không đặt câu hỏi cho học trò trước mà ngược lại, ông đòi hỏi học trò phải chủ động đặt câu hỏi trước “Nếu ai không tự đặt câu hỏi trước, Khổng Tử sẽ không dạy cho người ấy!”. Ông còn nói: “Biết mà học, không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui mà học”. Điều này rất phù hợp với nguyên tắc tạo động cơ, hứng thú học tập trong dạy học hiện đại [Theo 32]. Ở Châu Âu, tư tưởng dạy học lấy người học làm trung tâm của nhiều nhà giáo dục học đã khẳng định được tầm quan trọng của việc coi trọng người học và đồng thời các nhà giáo dục học thời kì đó cũng rất coi trọng việc tự học. Jean Jacques Rousseau (1712 - 1778), đã nói: “Đừng cho trẻ em khoa học, mà phải để trẻ tự phát minh”. Nhà giáo dục Mỹ John Dewey (1859 - 1952), chủ trương “Học bằng cách làm”. Học trò nhất thiết phải chủ động và tích cực hoạt động “học bằng cách làm” với tinh thần tự học. A.S. Makarenko (1888 - 1939) thì cho rằng việc làm đầu tiên của nhà giáo dục là:“Đem lại niềm vui cho con người bằng cách thức tỉnh ý thức của người đó, làm cho nó có thái độ đúng đắn hơn trong việc tổ chức đời sống của mình”. A. Disteswerg (1790 - 1886) cho rằng: “Nhà giáo dục chân chính phải phát triển sức mạnh nội tại của HS bằng cách thức tỉnh, chứ không phải tích luỹ, nhồi nhét tài liệu, giáo khoa” tác giả Alêchxanđơrôvích Rubakin (1862 - 1946) với cuốn “Tự học như thế nào” rất 7
  17. coi trọng vấn đề tự học, theo ông: “... để phân biệt được những vấn đề xảy ra xung quanh ta, thì lại cần đến kiến thức chung bằng con đường tự học...”. A.Đixtécvéc (1970 – 1866), cũng cho rằng cần phải “biế n quá triǹ h da ̣y ho ̣c thành quá trình tự ho ̣c”. [Theo 32]. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Từ cuối thế kỷ XIX và gần nửa thế kỷ XX, trong hơn 80 năm nước ta bị thực dân Pháp xâm lược với sự thống trị của thực dân Pháp và chính sách ngu dân, Việt Nam có tới 95% dân số mù chữ. Ngày 3-9-1945, trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh (Hồ Chí Minh) đã trình bày về những vấn đề cấp bách của đất nước, trong đó có giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Để xây dựng chính quyền mới, ổn định đời sống, giữ gìn độc lập tổ quốc thì nhất định phải thực hiện song song ba vấn đề cấp bách đó. Hồ Chí Minh cho rằng: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, sự dốt nát là một loại giặc nội xâm, là mẹ đẻ của mọi thói hư tật xấu, phản lại văn hoá". Vì vậy, Người đề nghị mở ngay một chiến dịch diệt dốt và đích thân phát động chiến dịch “Chống nạn mù chữ”, coi đó là bước đột phá đầu tiên để nâng cao dân trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh "Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí", "Người chưa biết chữ có nghĩa vụ phải học tập, người biết chữ phải có nghĩa vụ dạy những người chưa biết chữ. Vợ chưa biết thì chồng bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, phụ nữ lại càng cần phải học" [23]. Như vậy, với tinh thần trên, nền giáo dục Việt Nam giai đoạn này mở ra chủ yếu dựa vào hình thức TH là chính. Từ sau những năm 1970, với tinh thần “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều hội nghị khoa học về đổi mới đổi mới phương pháp dạy học, các đề tài NCKH, các bài báo khoa học được công bố xoay quanh vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục, trong đó vấn đề TH, tự nghiên cứu của học sinh rất được coi trọng. Đặc biệt vào năm 1998, Trung tâm Tự học của GS Nguyễn Cảnh Toàn đã tổ chức thành công hội nghị toàn quốc với chủ đề “Tự 8
  18. học, tư đào tạo – tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” mang lại nhiều ảnh hướng lớn cho nền giáo dục Việt Nam. [34] Ngày nay, điều kiện tự học của người học ngày một nâng cao. Hơn nữa, với sự phát triển nhanh chóng của CNTT trong các trường THCS, học sinh bắt đầu được làm quen với bộ môn Tin học ngay từ lớp 6 nên các em đã được trang bị những kiến thức về CNTT từ rất sớm. Chính vì vây, việc áp dụng CNTT trong quá trình tự học của học sinh THCS gặp rất nhiều thuận lợi. Các trang web, các phần mềm Toán học hỗ trợ cho quả tình tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm tra, giúp học sinh tự đánh giá được trình độ và kết quả tự học của bản thân. 1.2. Quan niệm về học, tự học 1.2.1. Khái niệm học Có nhiều định nghĩa về học, theo các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Bùi Quang Tịnh, Bùi Thị Tuyết Khanh cho rằng có thể tiếp cận khái niệm học với hai quan niệm: Quan tâm đến kết quả cuối cùng đạt được là sản phẩm học và quan tâm đến quá trình học bằng cách tiếp cận về trí tuệ. Như vậy học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình. Hoạt động học tập là một trong những hoạt động của con người, do đó nó cũng tuân theo cấu trúc tổng quát của hoạt động nói chung. HS tiến hành hoạt động học nhằm lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, được thể hiện dưới dạng những tri thức, kỹ năng. Theo Phạm Minh Hạc có thể có hai cách học, do đó có hai dạng hoạt động khác nhau: Cách thứ nhất nhằm nắm lấy các kinh nghiệm, kỹ năng mới xem như là mục đích trực tiếp; cách thứ hai nhằm tiếp thu các kinh nghiệm và kỹ năng trong khi thực hiện các mục đích khác. Thông thường việc học của HS được diễn ra theo cả hai cách, hoạt động học mà ta nghiên cứu ở đây là hoạt động có mục đích theo cách thứ nhất.[12] 9
  19. 1.2.2. Khái niệm tự học Nếu học là quá trình tìm hiểu, thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của bản thân thì tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo… Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất. Tự học có thể được nhìn từ góc độ nhận thức theo đó, nội dung cơ bản của khái niệm tự học: Tự học là hoạt động tự giác, độc lập của chính bản thân người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, KN, kỹ xảo... và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung để đạt tới mục tiêu học tập của cá nhân. Tự học cũng có thể được nhìn từ góc độ cách thức, biện pháp. Quan điểm này đề cập đến các thao tác và những phẩm chất cần thiết cho hoạt động TH của mỗi người, chúng được đặt trong tổng thể các yếu tố cấu thành của hoạt động TH. Tự học có nghĩa là học lấy một mình trong sách chứ không có người dạy”. Tóm lại, TH là hoạt động mang tính độc lập, cá nhân, đòi hỏi có ý thức tự giác cao, có thái độ đúng, có tính mục đích, có mục tiêu rõ ràng, có hệ thống KN tự học. Tự học thể hiện sự tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự kiểm tra việc học của chính mình theo hướng sáng tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về TH. Người cho rằng: "Tự học là học một cách tự động” và "Phải biết tự động học tập”. Theo Người: "Tự động học tập" tức là TH một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không cần ai giao nhiệm vụ, mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập, rồi tự triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian học và việc kiểm tra đánh giá quá trình học của mình. [23] Theo Nguyễn Cảnh Toàn, khả năng TH là khả năng tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (như quan sát, so sánh, phân tích, tổng 10
  20. hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, say mê khoa học,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Khả năng đó cần phải được rèn luyện ngay từ khi HS còn ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy, quá trình dạy học phải bao hàm cả dạy TH. Dạy TH là quá trình hoạt động có điều khiển ít nhất ở hai cấp độ: quản lý và thực hiện. Việc dạy TH đương nhiên chỉ có thể thực hiện được trong cách dạy học mà người học là chủ thể, tự họ hoạt động để đáp ứng nhu cầu của xã hội đã chuyển hoá thành nhu cầu của chính bản thân họ. [34] Theo Nguyễn Kỳ: "Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra như nhận biết vấn đề, xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề xử lý tình huống". [21] Cũng theo Nguyễn Cảnh Toàn, việc TH thường diễn ra theo ba cách: - Từ SGK, các phần mềm, tài liệu toán học đã có HS tự đọc, tự tra cứu để hiểu và tiếp nhận các kiến thức. Qua đó HS tự rút kinh nghiệm về tư duy và cả về phẩm chất, tính cách để tiếp tục chiếm lĩnh và tiếp nhận các tri thức cao hơn. Ở đây, hoạt động TH diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng, nâng cao các kiến thức trong chương trình đào tạo của nhà trường, thậm chí HS có thể tìm hiểu về những tri thức không qui định nhằm mở mang hiểu biết của mình. Trong trường hợp này HS hoàn toàn chủ động lựa chọn kiến thức cần bổ sung, tự lựa chọn tài liệu và tự đọc để hiểu và tiếp thu các tri thức và tự sắp xếp các tri thức đó vào hệ thống tri thức mà mình đang có. Đó là TH ở mức độ cao vì HS phải tự mình tổ chức toàn bộ các hoạt động của quá trình nhận thức của bản thân. - Dựa vào SGK, các phần mềm, tài liệu toán học và có thêm sự hướng dẫn nhưng không trực tiếp của GV. Bằng các phương tiện thông tin viễn thông, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2