intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi ở các lớp đầu cấp tiểu học

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài này để tìm hiểu thực trạng dạy học toán theo nhóm đôi ở các lớp đầu cấp tiểu học. Thông qua đó, xây dựng các tình huống học toán theo nhóm đôi cho các lớp đầu cấp tiểu học trong một số bài toán cụ thể để góp phần giúp HS tích cực và chủ động trong quá trình học tập môn toán, nâng cao kỹ năng hợp tác và phát triển ngôn ngữ trong quá trình học tập, nâng cao hiệu quả dạy học toán ở các lớp đầu cấp tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi ở các lớp đầu cấp tiểu học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH Lâm Phước Hải HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TOÁN THEO NHÓM ĐÔI Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH Lâm Phước Hải HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TOÁN THEO NHÓM ĐÔI Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG MINH THÀNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, không sao chép của bất kì ai cũng như chưa công bố toàn văn dưới bất kì hình thức nào. Tác giả
  4. LỜI CÁM ƠN Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, và đồng nghiệp rất nhiều. Với lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS Dương Minh Thành đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn em qua từng giai đoạn để hoàn thành luận văn. Em xin cám ơn quý thầy (cô) thuộc phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin cám ơn quý Thầy Cô của các trường Tiểu học: Trần Văn Đang, Bế Văn Đàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trương Quyền, Trần Quang Diệu, Lê Chí Trực, Phan Văn Hân, Nguyễn Việt Hồng, Nguyễn Thi và trường Tiểu học Chánh Mỹ (Bình Dương) đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiến hành khảo sát và dạy thực nghiệm.
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan  Lời cám ơn   Mục lục   Danh mục các từ viết tắt  Danh mục các bảng Danh mục các hình, biểu đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1  Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY TOÁN Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC THEO NHÓM .................... 6  1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 10 1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm .......... 12 1.2.1. Cơ sở tâm lý học .......................................................................................... 12 1.2.2. Cơ sở giáo dục học....................................................................................... 12 1.3. Dạy học theo nhóm .................................................................................... 13 1.3.1. Khái niệm dạy học theo nhóm ..................................................................... 13 1.3.2. Các nguyên tắc hoạt động nhóm .................................................................. 14 1.4. Một số cấu trúc và hình thức hoạt động trong DHTN............................... 16 1.4.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson............................................................. 16 1.4.2. Cấu trúc Stad của Slavin .............................................................................. 18 1.4.3. Cấu trúc GI (Group Investigation) – điều tra theo nhóm. ........................... 20 1.4.4. Hình thức “cặp đôi chia sẻ” và “xây dựng kim tự tháp” ............................. 21 1.5. Quy trình sử dụng PPDH nhóm trong quá trình dạy học .......................... 23 1.5.1. Phân tích thông tin ....................................................................................... 23 1.5.2. Xác định mục tiêu bài học ........................................................................... 23 1.5.3. Lập kế hoạch bài giảng: ............................................................................... 24
  6. 1.5.4. Tổ chức giờ học ........................................................................................... 25 1.5.5. Rút kinh nghiệm........................................................................................... 29 1.6. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động học nhóm .......................................... 30 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 32 Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TOÁN THEO NHÓM ĐÔI Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC................................................................................... 33 2.1. Nội dung chương trình toán ở các lớp đầu cấp hiện nay ........................... 33 2.1.1. Dạy học toán ở lớp 1 .................................................................................... 33 2.1.2. Dạy học toán ở lớp 2 .................................................................................... 33 2.1.3. Dạy toán ở lớp 3........................................................................................... 35 2.2. Một vài ví dụ phân tích SGK ở Singapore và ở Việt Nam........................ 37 2.2.1. Toán lớp 3 “Phép trừ trong phạm vi 10 000” .............................................. 37 2.2.2. Toán lớp 1 “Phép cộng trong phạm vi 9” .................................................... 40 2.2.3. Kết luận ........................................................................................................ 42 2.3.Khảo sát thực trạng ..................................................................................... 42 2.3.1. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi ở lớp Một, lớp Hai và lớp Ba. ........................................................................................... 42 2.3.2. Khảo sát kỹ năng làm việc nhóm đôi của HS lớp Một, lớp Hai và lớp Ba. ................................................................................................................... 49 2.4. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................... 55 2.5. Biện pháp thực hiện ................................................................................... 56 2.5.1. Biện pháp thứ nhất: Xây dựng quy trình dạy học toán theo nhóm đôi ....... 56 2.5.2. Biện pháp thứ hai: Thiết kế các hoạt động nhóm đôi trên SGK .................. 58 2.4.3. Biện pháp thứ ba: Tổ chức thực hiện và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.............................................................................................................. 59 2.4.4. Biện pháp thứ tư: Linh động trong việc sử dụng đồ dùng dạy học và phương pháp tổ chức các hoạt động học tập................................................... 59 2.4.5. Biện pháp thứ năm: Nắm vững tâm sinh lý học sinh để thực hiện việc chia nhóm ........................................................................................................ 60
  7. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 63 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 64 3.1. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 64 3.1.1. Thời gian, địa điểm ...................................................................................... 64 3.1.3. Cách thức tiến hành ..................................................................................... 64 3.1.3. Khảo sát kết quả thực nghiệm...................................................................... 66 3.1.4. Một số giáo án mẫu thực nghiệm theo quy trình dạy học 3 giai đoạn......... 67 3.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm vòng 1......................................................... 78 3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 .......................................... 84 3.2.3. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm .................................................... 87 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 92 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV : giáo viên GD : giáo dục HS : HS SGK : sách giáo khoa BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo TV : TV DHTN : dạy học theo nhóm PPDH : phương pháp dạy học TCHĐN : tổ chức hoạt động nhóm HĐHT : hoạt động học tập TNKQ : trắc nghiệm khách quan KT : kiểm tra BGH : Ban giám hiệu
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E. Aronson. ....................................... 17  Bảng 1.2. Tổ chức giờ học .............................................................................. 25  Bảng 2.1. Mức độ sử dụng hình thức tổ chức dạy học toán bằng hoạt động nhóm đôi ............................................................................... 43  Bảng 2.2. Ý kiến GV về điều kiện để tổ chức tốt hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi ................................................................................ 43  Bảng 2 3. Ý kiến GV về ưu điểm của dạy học toán theo nhóm đôi ................ 44  Bảng 2.4. Ý kiến GV về những khó khăn khi dạy học toán theo nhóm đôi ......................................................................................... 47  Bảng 2.5. Số lượng phiếu thăm dò thống kê theo lớp học .............................. 50  Bảng 2.6. Mức độ học toán bằng hoạt động nhóm đôi ................................... 50  Bảng 2.7. Tình hình học toán của HS ............................................................. 51  Bảng 2.8. Những mức độ mà em thích trong giờ học môn toán. .................... 52  Bảng 2.9. Ý kiến HS về mức độ sử dụng các hình thức học toán theo nhóm đôi. ........................................................................................ 54  Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm sư phạm vòng 1 .............................................................................................. 65  Bảng 3.2. Các lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm sư phạm vòng 2 .............................................................................................. 66  Bảng 3.3. Kết quả khảo sát của lớp 1/1 và lớp 1/2.......................................... 78  Bảng 3.4. Kết quả thi học kỳ của lớp 2/1 và lớp 2/2 ....................................... 79  Bảng 3.5. Thống kê lớp 2/1 và lớp 2/2 ............................................................ 86  Bảng 3.6. Kết quả thống kê lớp 3/2 và 3/3 ...................................................... 86 
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sách giáo khoa Singapore phép trừ trong phạm vi 10 000 ............. 37 Hình 1.2. Sách giáo khoa Singapore ............................................................... 38 Hình 1.3. Sách giáo khoa Việt Nam phép trừ trong phạm vi 10 000 ............. 39 Hình 1.4. Sách giáo khoa Singapore phép cộng trong phạm vi 9................... 40 Hình 1.5. Sách giáo khoa Việt Nam phép cộng trong phạm vi 9 ................... 41 Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn quy trình dạy học bằng hoạt động nhóm đôi ........ 57 Hình 2.2. Học sinh làm toán theo nhóm đôi (đối kháng) ............................... 57 Hình 3.1. Học sinh thảo luận theo nhóm đôi .................................................. 65 Hình 3.2. Bài làm của HS các lớp thực nghiệm.............................................. 85 Hình 3.3. Bài làm của HS lớp đối chứng ........................................................ 85 Hình 3.4. Bài làm của 1 HS lớp thực nghiệm và bài làm của 1 HS lớp đối chứng......................................................................................... 87 Hình 3.5. Hai bài làm của HS thực nghiệm .................................................... 88 Hình 3.6. Hai bài làm của HS đối chứng ........................................................ 88
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phần trăm kết quả khảo sát của lớp 1/1 và lớp 1/2.............. 79 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phần trăm kết quả thi học kỳ II của lớp 2/1 và lớp 2/2 ....... 80
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Dạy toán ở các lớp đầu cấp tiểu học (lớp 1,2,3) không chỉ trang bị cho HS những tri thức toán học chính xác mà còn giúp cho HS hình thành những phương pháp suy luận và làm việc tích cực với khoa học toán học. Trong chương trình toán đầu cấp tiểu học, môn Toán cung cấp cho HS những kiến thức ban đầu cơ bản, những kiến thức này là cơ sở vững chắc cho quá trình học toán ở giai đoạn cuối cấp (lớp 4,5). Việc dạy học Toán ở đầu cấp tiểu học gồm 4 nội dung: Số học, Đại lượng và đo đại lượng, Hình học, Giải bài toán có lời văn. Ở các lớp đầu cấp tiểu học, việc dạy toán chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển các kỹ năng tính toán cho HS. Quá trình này thể hiện rõ thông qua việc giúp cho HS nắm vững tri thức và vận dụng tri thức vào cuộc sống bằng các hoạt động tính toán cơ bản gắn với cuộc sống xung quanh thế giới trẻ em. Không chỉ vậy, việc dạy toán còn góp phần quan trọng vào quá trình phát triển nhân cách cho HS. Những phẩm chất như tính chịu khó, tính cẩn thận, tính độc lập, tính sáng tạo, tính kỷ luật, tinh thần đồng đội, sự hợp tác, sự tự tin…. sẽ hình thành và phát triển trong quá trình học toán của HS. Vì vậy, ngày nay, việc tổ chức cho HS học toán không đơn thuần là hướng dẫn HS làm toán mà còn đặt HS vào môi trường học tập tích cực, trong đó HS được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Đối với cấp tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ năng học theo nhóm nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho HS. Thực tiễn dạy học ở các lớp đầu cấp tiểu học cho thấy giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Các hình thức tổ chức thảo luận nhóm đã được vận dụng, phần nào đã tạo cho HS sự phấn khởi trong học tập. Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS thảo luận nhóm lớn gặp nhiều khó khăn do lớp học đông,
  13. 2 diện tích phòng nhỏ, di chuyển bàn ghế mất nhiều thời gian. Việc tổ chức cho HS làm việc theo nhóm còn mang tính hình thức, hoạt động nhóm chỉ mang tính chất trao đổi, thảo luận, chưa thực hiện theo quy trình cụ thể. Để phát huy tính tích cực, năng động và sự sáng tạo của HS mà không mất thời gian tổ chức nhóm và không mất không gian thì việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm đôi sẽ đơn giản hơn và hy vọng sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc tổ chức cho HS học tập toán. Vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi ở các lớp đầu cấp tiểu học”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này để tìm hiểu thực trạng dạy học toán theo nhóm đôi ở các lớp đầu cấp tiểu học. Thông qua đó, xây dựng các tình huống học toán theo nhóm đôi cho các lớp đầu cấp tiểu học trong một số bài toán cụ thể để góp phần giúp HS tích cực và chủ động trong quá trình học tập môn toán, nâng cao kỹ năng hợp tác và phát triển ngôn ngữ trong quá trình học tập, nâng cao hiệu quả dạy học toán ở các lớp đầu cấp tiểu học. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm: - Tìm hiểu về thực trạng dạy học toán ở các lớp đầu cấp tiểu học, khảo sát và phân tích những khó khăn của GV trong việc tổ chức cho HS học toán theo nhóm đôi. - Nghiên cứu và xây dựng các hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi ở một số bài toán cụ thể. Sau đó thực nghiệm các hình thức tổ chức cho HS ở các lớp đầu cấp học toán theo nhóm đôi. - Đề xuất một số tình huống để thực hiện hoạt động dạy toán ở các lớp đầu cấp tiểu học theo nhóm đôi. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu
  14. 3 Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi tiến hành các công việc nghiên cứu cụ thể như sau: - Thảo luận về những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu đề tài này, cách thức tiến hành, những kết quả dự kiến để xem xét tính khả thi của đề tài. - Sưu tầm các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: tài liệu tổ chức cho HS học tập theo nhóm, tài liệu về tâm lý giáo dục và tâm lý lứa tuổi HS, tài liệu về dạy học Toán cho HS tiểu học, Thông tư 30 và Thông tư 22 của BGD&ĐT. - Xây dựng phiếu khảo sát và khảo sát về việc dạy học toán theo nhóm đôi ở các lớp 1,2,3. - Xây dựng các tình huống tổ chức hoạt động dạy học toán theo nhóm đôi. Thực nghiệm dạy học toán theo nhóm đôi để kiểm tra tính phù hợp và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng. - Tổng hợp hình ảnh, phim và các phiếu đánh giá tiết dạy để tiến hành phân tích, so sánh với kết quả khảo sát trước thực nghiệm, lưu ý đến các biểu hiện khác của HS như sự hứng thú, kỹ năng giao tiếp trong quá trình làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình,… - Đưa ra những kết luận và đề xuất. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hình thức tổ chức dạy học toán theo nhóm đôi. Khách thể nghiên cứu là phương pháp tổ chức dạy học ở tiểu học. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Giới hạn nghiên cứu: Chương trình và hoạt động dạy học toán từ lớp Một đến lớp Ba. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động dạy học toán ở lớp Một, lớp Hai và lớp Ba theo nhóm đôi. 6. Giả thuyết nghiên cứu
  15. 4 Việc tổ chức cho HS học theo nhóm đôi phù hợp với từng bài dạy, từng đôi HS sẽ phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm đôi sẽ giúp cho HS hình thành kỹ năng tương tác với nhau trong quá trình học tập tại lớp và trong thực tiễn cuộc sống. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện thành công đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu nhằm tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS đầu cấp tiểu học, cơ sở lý thuyết về dạy học toán, cơ sở lí thuyết về dạy học theo nhóm đôi, năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập theo nhóm, năng lực diễn đạt ngôn ngữ trong quá trình thuyết trình và năng lực phân tích, đánh giá kết quả làm việc của nhóm. Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi nhằm thu thập thông tin về việc học toán ở khối lớp Một, lớp Hai và lớp Ba đã diễn ra hằng ngày. Với GV và nhà quản lí, chúng tôi dự kiến khảo sát 48 người; với HS, chúng tôi sẽ khảo sát khoảng 100 HS để biết thực trạng của việc chỉ đạo và thực hiện dạy học toán theo nhóm đôi tại lớp học. Phương pháp quan sát dùng để ghi nhận, thu thập những thông tin về mặt biểu hiện thái độ, tình cảm, cảm xúc của HS trong quá trình khảo sát và thực nghiệm tiết dạy. Chúng tôi sẽ ghi hình lại nhằm cung cấp những chứng cứ xác thực hơn cho những đánh giá sẽ đưa ra. Các phương pháp toán học dùng để xử lí các số liệu thu được trong các khảo sát, từ đó làm căn cứ cho các quyết định xây dựng hệ thống các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học toán cho các lớp đầu cấp tiểu học theo nhóm đôi. 8. Cấu trúc của luận văn
  16. 5 Luận văn dự kiến gồm 3 chương Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY TOÁN Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC THEO NHÓM Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TOÁN THEO NHÓM ĐÔI Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
  17. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY TOÁN Ở CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC THEO NHÓM 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Từ những năm đầu thế kỉ XX, dạy học tương tác bằng hoạt động nhóm được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và phát triển trong trường học. Dựa trên ý tưởng tất cả cùng làm việc, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối cùng John Amos Comenius (1592-1670) đưa ý tưởng này vào lớp học và cho rằng HS sẽ học được nhiều hơn từ cách thức học tập như thế. Ý tưởng này cũng được xây dựng, phát triển và sử dụng rộng rãi tại Anh vào những năm cuối của thập niên 70 do Joseph Lancaster và Andrew Bell áp dụng. Năm 1806, để giảm tính cạnh tranh trong trường học, các nhà giáo dục ở Mỹ đã sử dụng và phát triển rất nhanh các phương pháp dạy học theo nhóm nhóm. Một trong những người đầu tiên đã thực hiện rất thành công ý tưởng dạy học theo nhóm nhóm vào lớp học là Colonel Francis Parker. Sau đó phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm của ông được nhiều nhà giáo tham khảo học tập. Ông không tin sự cạnh tranh trong trường học sẽ đạt được hiệu quả cao hơn so với sự chia sẻ suy nghĩ thông tin về vấn đề học tập ở HS (Marr, 1997; Johnson và Johnson, 1994). Các phương pháp của Parker đều liên quan đến việc làm cách nào HS có thể hợp tác với nhau trong học tập (cooperatively learning). Người có cùng tư tưởng với Colonel Francis Parker là James Coleman (1959), ông đề xuất: thay việc thiết lập các tình huống khuyến khích cạnh tranh trong học tập nhà giáo dục nên tạo ra các hoạt động để HS cùng nhau hợp tác (trích dẫn từ www.learnnc.org/lp/pages/4653). John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học theo nhóm vào đầu những năm 1900. Ông cho rằng: trẻ em học được nhiều điều thông qua giao tiếp, học tập sẽ hứng thú hơn đối với trẻ khi được tham gia các hoạt động và rút ra kinh nghiệm cho mình.
  18. 7 Chính John Dewey đã đưa các hình thức hoạt động nhóm học tập vào lớp học nhằm dạy cho con người cùng sống, cùng làm việc với nhau. Người thứ hai có ảnh hưởng lớn đến việc dạy học theo nhóm theo nhóm là nhà tâm lí học xã hội Kurt Lewin (Đức – Mỹ). Bài báo “Cooperative learning: An overview from Psychological and cultural perspective” của tài liệu hội thảo “Về đào tạo giáo viên và phương pháp dạy học hiện đại”, viện Nghiên cứu Sư phạm Hà Nội (2007) đã viết (Wilbert J. McKeachie, 1999): Kurt Lewin – nhà khoa học được coi là cha đẻ của tâm lý học xã hội. Ông là người có ảnh hưởng chính đến sự hình thành và phát triển của trào lưu “Tương tác nhóm” vào đầu những năm 1940. Ông đề ra “thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội” hay còn gọi là “thuyết tương tác xã hội” dựa trên cơ sở của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các TV”. Trong thập niên 1920 – 1930, Kurt Lewin đã đưa ra khái niệm nhóm phải có hai yếu tố: 1) Phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các TV, nhóm phải năng động hơn, có tác động tích cực đến các TV; 2) Tình trạng căng thẳng giữa các TV trong nhóm là động lực để thúc đẩy hoàn thành mục tiêu. Sau đó, Morton Deutsch tiếp tục xây dựng và mở rộng lí luận về sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội nhằm hoàn thiện lý thyết hoạt động nhóm, ông xây dựng một lí thuyết về hợp tác và cạnh tranh. Lí thuyết của Morton Deutsch được mở rộng và áp dụng cho giáo dục, đặc biệt là các vận dụng của chính tác giả tại trường Đại học Minnesota. Ngoài ra còn có một số nhà tâm lí và giáo dục học như: Aronson, hai anh em nhà Johnson. Đặc biệt là Elliot Aronson với mô hình lớp học Jigsaw được sử dụng đầu tiên ở Austin Texas vào năm 1971. Jigsaw dựa trên nhu cầu thiết yếu lúc bấy giờ: giảm sự căng thẳng xung đột sắc tộc giữa các HS khác màu da và loại bỏ cạnh tranh cá nhân trong lớp học, mô hình này yêu cầu các HS phải biết chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với nhau để cả nhóm học tập đạt kết quả tốt nhất. Jigsaw đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hoàn thiện các
  19. 8 hình thức tổ chức hoạt động nhóm theo nhóm trong dạy học. Năm 1989, hai anh em nhà Johnson đã khảo sát và nghiên cứu 193 trường hợp và nhận thấy: học theo nhóm theo nhóm thì HS học hỏi được nhiều hơn so với cách học truyền thống. Robert Slavin, Kagan, Sholmo, Sharan cũng đã chứng minh được tính hiệu quả của PPDH theo hướng tạo cơ hội cho HS hợp tác trong việc hình thành các kĩ năng xã hội, phát triển tư duy nhận thức và khả năng hòa nhập với thế giới xung quanh. Ngoài ra phải kể đến nghiên cứu của Astin với 200 trường Cao đẳng – Đại học về sự tương tác giữa người học và người học, giữa người dạy và người học là cơ sở để phát huy tính tích cực, khả năng giao tiếp, tư duy, các hành vi xã hội khác ở người học. Vào năm 1996, lần đầu tiên PPDH hợp tác chính thức được áp dụng trong một số trường Đại học ở Mỹ, và hội nghị nghiên cứu vấn đề học theo nhóm lần đầu được tổ chức tại Minneapolis (www.intime.uni.uni.edu/coop_learning/ch3/default.htm). Trong 30 năm gần đây các luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này rất nhiều và đa dạng, thậm chí còn có một số website đào tạo GV trực tuyến về vấn đề học theo nhóm hay giới thiệu các cấu trúc hoạt động học theo nhóm: www.intime.uni.edu/; www.kaganonline.com;…Có thể tham khảo một số nghiên cứu như: • 1900s: John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky. • 1960 - 1961: Stuart Cook: Nghiên cứu về hợp tác (Research on cooperation); Madsen (Kagan): Nghiên cứu về hợp tác và cạnh tranh ở trẻ (Research on cooperation & competition in children); Bruner, Suchman: Khám phá về học tập bằng hoạt động (Inquiry Learning Movement); B. F. Skinner: Lập trình học tập, sự thay đổi hành vi (Programmed learning, behavior modification).
  20. 9 • 1962: Morton Deutsch (Nebraska Symposium): Sự hợp tác, lòng tin và sự xung đột (Cooperation & trust, conflict); Robert Blake & Jane Mouton: Nghiên cứu về sự cạnh tranh giữa các nhóm (Research on intergroup competition). • 1966: David Johnson, U of MN: Đào tạo giáo viên dạy học theo nhóm (Begins training teachers in Cooperative Learning). • 1970: David Johnson: Tâm lý xã hội trong giáo dục (Social Psychology of Education). • 1973: David DeVries & Keith Edwards: Dạy học kết hợp giữa trò chơi và sự cạnh tranh giữa các nhóm (Combined instructional games approach with intergroup competition, teams-games-tournament). • 1974-1975: David & Roger Johnson: Nghiên cứu về sự hợp tác và cạnh tranh (Research review on cooperation & competition); David & Roger Johnson: Học tập tập thể và cá nhân (Learning Together and Alone). • 1975: Annual Symposium at APA (David DeVries & Keith Edwards, David & Roger Johnson, Stuart Cook, Elliot Aronson, Elizabeth Cohen, others); Robert Slavin: Chương trình phát triển DHTN (Begins development of cooperative curricula); Spencer Kagan: Hoạt động nhóm ở trẻ (Continued research on cooperation among children). • 1976: Shlomo &Yael Sharan: Dạy học nhóm nhỏ (Small Group Teaching). • 1978: Elliot Aronson: Lớp học ghép hình (Jigsaw Classroom), Journal of Research & Development in Education, CooperationIssue); JeanneGibbs: Nhóm(Tribes). • 1981, 1983: David & Roger Johnson: Phân tích tổng hợp các nghiên cứu về dạy học theo nhóm (Meta-analyses of research on cooperation). • 1985: Elizabeth Cohen: Thiết kế nhóm làm việc (Designing Groupwork); Spencer Kagan: Phát triển cấu trúc dạy học theo nhóm (Developed structures
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2