intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sgk Tiếng Anh lớp 2 của Hoa Kì

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:170

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sách tiếng Anh lớp 2 của nhà xuất bản Đại học Cambridge; cập nhật những kiến thức mới về phát triển ngữ liệu dạy đọc theo hướng hội nhập quốc tế; rút ra bài học kinh nghiệm cho việc viết sách giáo khoa ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sgk Tiếng Anh lớp 2 của Hoa Kì

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đinh Thị Thu Thảo PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CÁCH KHAI THÁC NGỮ LIỆU DẠY ĐỌC TRONG SGK TIẾNG ANH LỚP 2 CỦA HOA KÌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đinh Thị Thu Thảo PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CÁCH KHAI THÁC NGỮ LIỆU DẠY ĐỌC TRONG SGK TIẾNG ANH LỚP 2 CỦA HOA KÌ Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HOÀNG THỊ TUYẾT Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong Sách giáo khoa tiếng anh lớp 2 của Hoa Kì” là một công trình nghiên cứu độc lập, không có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường. Trong quá trình viết, bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Thị Tuyết. Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Tác giả Đinh Thị Thu Thảo
  4. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành được đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên và ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô PGS.TS. Hoàng Thị Tuyết, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù công việc của cô rất bận rộn nhưng cô vẫn dành thời gian chỉ dẫn, định hướng đi cho tôi, để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp và những người bạn đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Tác giả Đinh Thị Thu Thảo
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2 Ở HOA KÌ ......................................................................... 10 1.1. Quan điểm biên soạn sách giáo khoa ...................................................... 10 1.1.1. Quan điểm dạy học tích hợp ............................................................. 10 1.1.2. Dạy học phân hóa.............................................................................. 15 1.1.3. Dạy học phát triển tư duy sáng tạo ................................................... 18 1.1.4. Dạy học phát triển tư duy phản biện ................................................. 23 1.2. Phát triển kĩ năng đọc.............................................................................. 27 1.2.1. Tầm quan trọng của kĩ năng ............................................................. 27 1.2.2. Kĩ năng đọc ....................................................................................... 28 1.2.3. Một số hoạt động khai thác ngữ liệu dạy đọc ................................... 29 1.3. Văn bản và một số vấn đề thụ đắc ngôn ngữ trong SGK........................ 31 1.3.1. Văn bản ............................................................................................. 31 1.3.2. Lựa chọn ngữ liệu đọc ...................................................................... 32 1.3.3. Các phương diện thụ đắc ngôn ngữ trong ngữ liệu dạy đọc ............. 33 1.4. Mục tiêu dạy học trong sách giáo khoa .................................................. 34 1.4.1. Mục tiêu dạy học là gì? ..................................................................... 34 1.4.2. Yêu cầu của mục tiêu dạy học .......................................................... 35 1.4.3. Phân loại mục tiêu ............................................................................. 35 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 37
  6. Chương 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC NGỮ LIỆU DẠY ĐỌC TRONG SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2 Ở HOA KÌ ...................................... 39 2.1. Ngữ liệu đọc trong sách dạy lớp 2 của nhà xuất bản Cambrige ............. 39 2.1.1. Ngữ liệu đọc ...................................................................................... 39 2.1.2. Số lượng ngữ liệu đọc ....................................................................... 44 2.1.3. Vị trí ngữ liệu đọc ............................................................................. 45 2.1.4. Chủ đề ............................................................................................... 45 2.1.5. Thể loại ............................................................................................. 47 2.1.6. Đặc điểm về mặt ngôn ngữ ............................................................... 58 2.1.7. Tính liên kết trong văn bản đọc ........................................................ 60 2.1.8. Bố cục trình bày của văn bản đọc ..................................................... 62 2.2. Một số điểm khác biệt giữa ngữ liệu đọc lớp 2 trong sách giáo khoa Tiếng Anh 2 của nhà xuất bản Cambridge và ngữ liệu dạy đọc lớp 2 trong SGK ở Việt Nam ........................................................................... 68 2.2.1. Ngữ liệu đọc ...................................................................................... 68 2.2.2. Vị trí ngữ liệu đọc ............................................................................. 68 2.1.3. Chủ đề ............................................................................................... 69 2.1.4. Bố cục ............................................................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 72 Chương 3. CÁCH KHAI THÁC NGỮ LIỆU DẠY ĐỌC TRONG SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2 Ở HOA KÌ .................................. 74 3.1. Cách thức trình bày mục tiêu trong sách dạy lớp 2 của nhà xuất bản Cambrige ................................................................................................. 74 3.1.1. Mục đích và mục tiêu của đơn vị bài học ......................................... 74 3.1.2. Mục tiêu phát triển kĩ năng của đơn vị bài học ................................ 77 3.1.3. Khả năng tiên quyết, kinh nghiệm giúp người học đạt mục tiêu bài học ............................................................................................... 79 3.1.4. Mục tiêu cụ thể của từng hoạt động trong mỗi đơn vị bài học ......... 81
  7. 3.2. Các hoạt động dạy ................................................................................... 83 3.2.1. Hoạt động dẫn dắt, khơi gợi kinh nghiệm trước khi đọc .................. 84 3.2.2. Hoạt động khai thác ngữ liệu đọc trong khi đọc ............................... 85 3.2.3. Hoạt động khai thác ngữ liệu đọc sau khi đọc .................................. 88 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 89 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 94 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng ngữ liệu dạy đọc theo thể loại trong sách giáo khoa Cambridge 2 .................................................................................... 44 Bảng 2.2. Tần số số lượng từ của văn bản thuộc thể loại truyện .................... 52 Bảng 2.3. Tần số số lượng từ của văn bản thuộc thể loại thơ ......................... 54 Bảng 2.4. Tần số số lượng từ của văn bản thuộc thể loại văn bản thông tin .. 57 Bảng 3.1. Mục tiêu về kĩ năng đọc trong một số đơn vị học tập .................... 76 Bảng 3.2. Mục tiêu về kĩ năng nghe trong một số đơn vị bài học .................. 79 Bảng 3.3. Mục tiêu về kĩ năng nói trong một số đơn vị bài học ..................... 79 Bảng 3.4. Kinh nghiệm người học cần đạt về kĩ năng nói trong một số đơn vị bài học ......................................................................................... 80 Bảng 3.5. Những kinh nghiệm cơ bản người học cần đạt trong các đơn vị bài học ............................................................................................. 81 Bảng 3.6. Mục tiêu và kết quả hoạt động của hoạt động 2 trong bài “Stories about things we know”...................................................... 82
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cách phân loại mục tiêu học tập của nhóm Benjamin Bloom........ 36 Hình 2.1. Ngữ liệu đọc dẫn dắt bài “Stories about things we know” là hồ sơ nhân vật ...................................................................................... 40 Hình 2.2. Ngữ liệu đọc dẫn dắt bài “Things under the sea” là hệ thống câu hỏi dẫn nhập ............................................................................. 40 Hình 2.3. Hình ảnh đọc bài “Bộ phận cơ thể của cá” ..................................... 41 Hình 2.4. Hình ảnh minh họa bài đọc về các loài vật ăn cá chụp từ thực tế ...... 41 Hình 2.5. Kênh chữ trong bài thơ “Dòng sông” ............................................. 42 Hình 2.6. Bảng biểu trong bài “Things under the sea” ................................... 43 Hình 2.7. Ngữ liệu đọc bài “Bunny Money” của Rosemary Wells................. 52 Hình 2.8. Ngữ liệu đọc “Cái lưng đau” .......................................................... 64 Hình 2.9. Ngữ liệu đọc bài “Cuộc đua trượt tuyết” ........................................ 65 Hình 2.10. Ngữ liệu đọc bài “Làm thế nào để thổi bong bóng” ....................... 66 Hình 2.11. Ngữ liệu đọc trong đơn vị bài “Things under the sea” chụp lại hình ảnh website làm ngữ liệu đọc ................................................. 66 Hình 2.12. Ngữ liệu đọc về những sinh vật ở rạn san hô được trình bày dưới dạng những cụm từ ngắn gọn, súc tích ................................... 67
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài 1. Sách giáo khoa không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành công của quá trình dạy và học nhưng nó luôn chiếm vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, bởi sách giáo khoa đóng vai trò định hướng trong quá trình dạy và học. Một kết luận quan trọng của các nhà nghiên cứu là sự sẵn có của sách giáo khoa trong các trường học ở các nước đang phát triển có liên quan đến thành tích của học sinh: Học sinh làm bài thi tốt hơn khi có sách giáo khoa trong lớp học (Heyneman et al,1978; Fuller và Clarke, 1993). Bên cạnh đó, một chương trình học của lớp học bao giờ cũng được xây dựng trên nền tảng của ít nhất một bộ sách hay bộ giáo trình nào đó. Sách giáo khoa phải được xây dựng trên căn cứ khoa học cụ thể; quan điểm dạy học hiện đại, đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, nhu cầu, khả năng nhận thức, phát triển của học sinh. Một bộ sách giáo khoa hay bộ giáo trình được biên soạn tốt cần cung cấp nội dung giảng dạy chuẩn mực, khoa học, đa dạng, phong phú. Vì vậy, tầm quan trọng ngữ liệu dạy đọc được đưa vào sách giáo khoa sẽ giúp thực hiện các mục tiêu học tập của chương trình. Ngữ liệu dạy đọc tốt thì mới tạo nền tảng giúp người dạy xác định được hình thức, phương pháp tổ chức dạy học; giúp người học bước đầu hình thành động cơ học tập và dựa trên đó có cơ sở để học tập chủ động. Ngoài ra, việc nghiên cứu ngữ liệu dạy đọc trong sách giáo khoa quốc tế sẽ góp thêm vào hệ thống ngân hàng nguồn ngữ liệu dạy đọc, hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy. 2. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới theo hướng tiếp cận năng lực người học ở trường Tiểu học, điều cần xem xét đến đầu tiên chính là tính sẵn sàng của ngữ liệu dạy đọc. Theo Phạm Phương Anh (2015), ngữ liệu dạy đọc là một phương tiện không thể thiếu trong việc dạy đọc. Trước hết, nó là một đối tượng ngôn ngữ đơn thuần để học sinh và giáo viên thao tác trong quá trình học ngôn ngữ.
  11. 2 Thứ hai, ngữ liệu dạy đọc là một phương tiện cho việc truyền tải thông tin đến người đọc thông qua khả năng đọc hiểu, phân tích, tổng hợp, dự đoán thông tin của người học. Cuối cùng, ngữ liệu dạy đọc được xem như là đối tượng làm bàn đạp cho sự phát triển tư duy phản biện và suy nghĩ độc lập ở học sinh. Với tầm quan trọng như trên thì việc lựa chọn ngữ liệu dạy đọc là không hề đơn giản. Nó đòi hỏi giáo viên chủ động và phải biết cách chọn ngữ liệu dạy đọc phù hợp với kinh nghiệm, kiến thức, trình độ, năng lực, nhu cầu và quan tâm của học sinh. Ngữ liệu học ngôn ngữ phải là nguồn tài liệu mở, các văn bản học phải đa dạng, đa thể loại, đa thể thức, đa phương tiện với nhiều phương pháp tiến hành hoạt động, phát huy tính tích cực của người học. Theo Hoàng Thị Tuyết (2015) ngữ liệu dạy đọc trong sách giáo khoa tiếng Việt hiện nay chỉ đa số thiên về thể loại văn chương. Ngữ liệu đọc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình dạy và học bởi nó là cơ sở dạy trẻ đọc – hiểu. Mục đích cuối cùng của dạy đọc – hiểu là dạy cho học sinh năng lực đọc, kĩ năng đọc để học sinh có thể đọc – hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc – hiểu mà người học nhận ra các giá trị văn bản, trực tiếp trải nghiệm các tư tưởng và cảm xúc, ý nghĩa, nội dung được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình ảnh minh họa, hình thành cách đọc riêng theo cá tính mỗi cá nhân. Vì có rất nhiều thể loại văn bản khác nhau, với những phong cách khác nhau dẫn đến có nhiều cách đọc hiểu khác nhau nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể tiếp xúc với một hệ thống tín hiệu, giải mã tín hiệu ấy để chỉ ra được nội dung và ý nghĩa của văn bản một cách chính xác, lí giải khoa học và có sức thuyết phục. Đồng thời, ngữ liệu dạy đọc phải đa dạng, phong phú, cho phép người dạy có thể triển khai nhiều hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực của người học.
  12. 3 3. Sách giáo khoa quốc tế có nhiều kĩ năng trong việc khai thác ngữ liệu đọc theo hướng tích hợp. Các hoạt động đa dạng phương pháp tổ chức, chú trọng việc rèn và phát triển kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng đọc – hiểu. Trong quá trình dạy và học, luôn có sự linh động giữa các hoạt động, ngoài các hoạt động cá nhân, chương trình chú trọng hoạt động nhóm. Hướng khai thác ngữ liệu dạy đọc mang tính tích hợp cao, phát triển đồng thời bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Các ngữ liệu sử dụng dạy đọc trong sách giáo khoa Cambridge lớp 2 đều thống nhất với chủ điểm của đơn vị dạy học, chú trọng cách tiếp cận năng lực của người học. Mục tiêu cho từng đơn vị bài học và mục tiêu từng hoạt động cụ thể, rõ ràng. 4. Trong xu thế toàn cầu hóa, không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đều quan tâm đến việc đổi mới và cải cách giáo dục sao cho đáp ứng nhu cầu của xã hội. Theo Phạm Đỗ Nhật Tiến, Phạm Lan Hương (2014) cho rằng “Việt Nam là một đất nước nhỏ và nghèo, chúng ta không thể đứng ngoài thế giới. Xu thế toàn cầu hóa đặt ra những tiêu chuẩn quốc tế cho người có trình độ năng lực cao”. Do đó đòi hỏi giáo dục cần phải hướng đến mục tiêu chung là giúp cho người học được trang bị những kĩ năng cần thiết. Ở nước ta, từ sau năm 2015, phương pháp dạy học theo xu hướng tiếp cận năng lực người học là một trong những phương hướng hữu hiệu đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục. Điều đó yêu cầu giáo viên cần tích cực, chủ động cải tiến phương pháp, cách thức giảng dạy và đầu tư cho việc tìm kiếm, khai thác nguồn tư liệu dạy học. 5. Cùng với quá trình đổi mới đất nước nói chung, đổi mới nền giáo dục nước nhà, trong đó có giáo dục bậc Tiểu học – bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã khẳng định cần “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
  13. 4 quốc tế”. Ngày 4 – 11 – 2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó nêu có quan điểm chỉ đạo là: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. 6. Đối với một đất nước phát triển có nền giáo dục tiên tiến và văn hóa đa bản sắc như Hoa Kì có rất nhiều bộ sách giáo khoa và người dạy có quyền lựa chọn nguồn tài liệu hay bất kì bộ sách giáo khoa nào phù hợp với đặc điểm riêng của lớp học. Và để lựa chọn bộ sách giáo khoa mang tính khách quan cho đề tài này, tôi đã chọn nhà xuất bản uy tín trên thế giới, đó là nhà xuất bản Cambridge và theo thông tin ghi chú thì bộ sách này cũng đã được lưu hành ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới như Anh, Úc, Ấn Độ. Như vậy, trong bối cảnh giáo dục hiện nay, nhất là khi Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa cải cách giáo dục lớn, thay đổi toàn bộ nội dung và chương trình sách giáo khoa hiện hành, việc nghiên cứu và phân tích ngữ liệu dạy đọc ở nước ngoài, nhất là những ngữ liệu dạy đọc có giá trị và đã được lưu hành ở nhiều nước là cần thiết, để hỗ trợ xây dựng tài liệu học nước ta theo kịp xu hướng giáo dục của thế giới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Quan điểm về vai trò sách giáo khoa Sách giáo khoa là một trong những nguồn ngữ liệu quan trọng trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Một cuốn sách giáo khoa tốt bao hàm nhiều tính chất như tính chất cơ bản, hiện đại, khoa học, hệ thống, vừa sức, tính thẩm mỹ, tính đa dạng… và nhất là cần bảo đảm tính đặc trưng cơ bản phù hợp với đối tượng người học và mục đích dạy học. Đối tượng mà bộ sách giáo khoa hướng tới chính là học sinh vì vậy nó cần được xây dựng trên căn cứ khoa học cụ thể, rõ ràng và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, nhu cầu, khả năng nhận thức, phát triển của học sinh.
  14. 5 Sách giáo khoa là một loại hình sách dành cho học sinh nghiên cứu và học tập với sự chỉ đạo của giáo viên. Nó xác định khối lượng, hệ thống và mức độ kiến thức, kĩ năng và các hình thức và thao tác tư duy cơ bản mà mỗi học sinh cần nắm vững. Nó phải thấu suốt mục tiêu đào tạo, các nguyên lí giáo dục và nhiệm vụ của từng môn học. Nó là tài liệu trung tâm trong tổ hợp sách và tài liệu dùng trong trường phổ thông. (Nguyễn Sĩ Tỳ, 1979). Ở Việt Nam, sách giáo khoa của nhà xuất bản Giáo dục là một trong những nguồn ngữ liệu chính thống trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Ngoài ra, có thể xem sách giáo khoa như người thầy thứ hai với vai trò là “người chỉ dẫn”, giúp học sinh định hướng nội dung tự học, tự rèn luyện. Đối với người dạy, sách giáo khoa đưa ra những hướng dẫn mang tính định hướng, cũng như cung cấp ý tưởng về cách giảng dạy bài học. Theo O'Neill (1982) cho rằng sách giáo khoa đại diện cho một chương trình giáo dục và là cơ sở ban đầu cho những người học ngôn ngữ khi bắt đầu đến lớp. Richards (2001) chỉ ra rằng thông qua các bài học trong sách giáo khoa sẽ cung cấp tình huống học tập, tạo cơ hội cho học sinh tham gia thực hành giao tiếp ngôn ngữ. Ngoài tác dụng là một công cụ giảng dạy, sách giáo khoa còn có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới. Theo quan điểm của Hutchinson and Torres (1994) thì sách giáo khoa có tầm quan trọng to lớn trong các giai đoạn đổi mới giáo dục. Sách giáo khoa đóng vai trò trung gian trong quá trình đổi mới giáo dục do ba lý do: đầu tiên, sách giáo khoa được xem như một phương tiện dạy và học của giáo viên và học sinh; thứ hai, sách giáo khoa cung cấp bức tranh toàn cảnh của sự thay đổi giáo dục và thứ ba, sách giáo khoa như
  15. 6 một điểm tựa hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy giáo viên. Sách giáo khoa là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập tích cực. 2.2. Các phương diện của ngữ liệu đọc Cấu trúc của ngữ liệu đọc như thể loại, ngôn ngữ, thậm chí là nét nghĩa riêng, nét nghĩa mới của từ ngữ được dùng trong tác phẩm sẽ làm cho mỗi ngữ liệu đọc trở thành duy nhất. Nội dung của ngữ liệu đọc với ý nghĩa dễ nhận ra hay khó nhận ra và thậm chí cả các loại phông chữ và kích thước chữ, đều là những yếu tố của một ngữ liệu đọc, mà có thể ảnh hưởng đến sự tương tác với người đọc. Tracey & Morrow (2002) đã chỉ ra rằng chất lượng bề mặt của ngữ liệu đọc là yếu tố quan trọng để người đọc có thể hiểu được ý nghĩa của văn bản. Ở nước ngoài, trong một nghiên cứu vào năm 2006, Healy đã nhấn mạnh về mối liên hệ giữa văn bản, giáo viên và học sinh. Trong đó đề cập đến vấn đề văn bản ngày càng đa dạng, đa thể loại, đa thức được học sinh tiếp cận ngày càng dễ dàng qua các phương tiện kĩ thuật, truyền thông. Giáo viên là người hướng dẫn, trang bị những kĩ năng cần thiết để học sinh giải quyết vấn đề và tự đưa ra quyết định. Học sinh đọc nhiều thể loại văn bản khác nhau bằng nhiều cách thức khác nhau; từ những kinh nghiệm có sẵn kết hợp với văn bản đọc xây dựng cái mới, xem xét đối tượng một cách có mục đích. 2.3. Quan điểm tổ chức hoạt động với ngữ liệu Khi giáo viên nắm được cách làm thế nào để hướng dẫn học sinh kết hợp các hình thức đọc cùng với ngữ liệu đọc và tình huống tương tác tạo lập được ý nghĩa ngữ liệu đọc thì việc giảng dạy của giáo viên mới thực sự mang lại hiệu quả cho người học. Theo Butcher & Kintsch (2003) cũng như Schallert & Martin (2003), kinh nghiệm của người học kết hợp với văn bản đọc có thể thiết lập nên ý nghĩa của văn bản đọc. Narvaez (2002) cho rằng mỗi học sinh là một cá thể khác nhau về kỹ năng, kiến thức, sự phát triển nhận thức, trình độ văn hóa và nhu cầu, mong muốn. Kỹ năng bao gồm những yếu tố như khả năng về
  16. 7 ngôn ngữ, kỹ năng phân tích và cao hơn cả là kỹ năng tư duy. Vì thế, mỗi ngữ liệu đọc với những phương diện khác nhau sẽ có tác động khác nhau đến người đọc, cụ thể chính là học sinh. Ở trong nước, tác giả Nguyễn Minh Thuyết (1992) đã chỉ ra sách giáo khoa Tiếng Việt mang tính chất lắp ghép cơ giới thể hiện trong mối quan hệ tích hợp và phân giải nội dung học tập. Về mặt hình thức, so với chương trình trước cải cách giáo dục, sách đã quy tụ 3 bộ sách khác nhau là: tập đọc, ngữ pháp và tập làm văn thành một cuốn sách duy nhất là sách Tiếng Việt. Tuy nhiên, các tuyến phân môn dường như phát triển theo riêng lẽ. Có thể thấy là vật liệu ngôn ngữ ở các bài đọc chưa được tận dụng một cách triệt để. Tóm lại, việc phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc là điều cần thiết trong quá trình dạy học. Ngữ liệu dạy đọc cũng như cách khai thác ngữ liệu đọc được xem như chìa khóa phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sách tiếng Anh lớp 2 của nhà xuất bản Đại học Cambridge; cập nhật những kiến thức mới về phát triển ngữ liệu dạy đọc theo hướng hội nhập quốc tế; rút ra bài học kinh nghiệm cho việc viết sách giáo khoa ở Việt Nam. Để đạt được mục đích đã đề ra, đề tài sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu những quan điểm xây dựng sách dạy tiếng Anh lớp 2 ở Hoa Kì để làm cơ sở lí luận cho đề tài. - Nghiên cứu các phần cấu thành ngữ liệu dạy đọc: lượng bài, vị trí, chủ đề, thể loại văn bản, bố cục trình bày của văn bản đọc trong sách dạy tiếng Anh lớp 2 ở Hoa Kì cũng như xem xét các hoạt động dạy học hướng đến phát triển năng lực nào cho người học nhằm làm cơ sở thực tiễn cho đề tài. - Phân tích cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 2 ở Hoa Kì, nghĩa là mục tiêu và cách thức tổ chức hoạt động dạy
  17. 8 học ngữ liệu dạy đọc. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Sách giáo khoa và sách giáo viên lớp 2 của nhà xuất bản Cambrige. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sách tiếng Anh lớp 2 của nhà xuất bản Cambrige. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nghiên cứu Với điều kiện nghiên cứu có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu ngữ liệu dạy đọc trong sách tiếng Anh lớp 2 của nhà xuất bản Cambrige. Sách được đặt mua tại trang Amazon.com - trang web thuộc công ty Amazon.com Inc dành riêng cho thị trường ở Hoa Kì. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài thực hiện trong phạm vi chủ yếu là các ngữ liệu dạy đọc trong 3 chủ điểm (Stories about things we know, Things under the sea, Poems by famous poets) của sách tiếng Anh lớp 2 của nhà xuất bản Cambrige. 6. Phương pháp nghiên cứu Để phục vụ cho những mục đích khoa học mà đề tài hướng đến, chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận nhằm tìm hiểu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như cơ sở lí luận, các bài viết có chủ đề tương cận, các bài báo, tạp chí khoa học… nhằm làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn của đề tài cần nghiên cứu thông qua đọc, dịch, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa nguồn tài liệu. Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng để hệ thống lại những thông tin, tài liệu đã được phân tích dưới dạng các bảng biểu để giúp cho nghiên cứu mang tính khoa học.
  18. 9 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Người viết vận dụng phương pháp này để phân tích cấu trúc và cách khai thác ngữ liệu dạy đọc trong sách dạy theo ngôn ngữ thứ nhất ở Hoa Kì. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận và đề xuất. Chúng tôi hi vọng và mong muốn rằng, với những phương pháp và thao tác nghiên cứu được vận dụng, luận văn sẽ nghiên cứu đúng bản chất vấn đề và thực hiện một cách có hiệu quả mục đích khoa học mà luận văn đã đặt ra. 7. Dự kiến đóng góp của đề tài 7.1. Về phương diện lí luận Đề tài phân tích đặc điểm của sách dạy ngôn ngữ thứ nhất lớp 2 ở Hoa Kì, qua đó giúp người đọc có thêm hiểu biết về cơ sở lý thuyết về quan điểm biên soạn sách dạy học tiếng theo ngôn ngữ thứ nhất ở Hoa Kì. 7.2. Về phương diện thực tiễn Luận văn sẽ cung cấp cho người đọc về một số ngữ liệu dạy đọc, khung chương trình dạy đọc, cũng như mục tiêu của các đơn vị bài học trong sách dạy ngôn ngữ thứ nhất ở Hoa Kì. Luận văn mong muốn kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ góp phần đưa thêm ví dụ về cách phát triển ngữ liệu dạy đọc theo hướng tích hợp, phát triển năng lực của người học ở Hoa Kì, một quốc gia có nền giáo dục phát triển trình dộ cao.
  19. 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2 Ở HOA KÌ 1.1. Quan điểm biên soạn sách giáo khoa Sách giáo khoa Cambridge 2 là một chương trình linh hoạt, giúp người học phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thông qua hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Việc biên soạn sách giáo khoa Cambridge dựa vào nhiều quan điểm dạy học, trong đó nổi bật là quan điểm dạy học tích hợp, dạy học phân hóa tạo cơ hội cho người học phát triển tư duy sáng tạo, dạy học phát triển tư duy phản biện theo định hướng tiếp cận năng lực của người học. Đây là những quan điểm xây dựng sách giáo khoa được đưa ra bởi chính tác giả quyển sách là Gill Budgell và Kate Ruttle. 1.1.1. Quan điểm dạy học tích hợp Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm phát triển, xu thế chung trong chương trình giáo dục phổ thông ở trên thế giới. Bởi vì, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có mối liên hệ với nhau hoặc những điểm tương đồng nhất định. Để nhận biết các sự vật, hiện tượng ấy và giải quyết tình huống, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”, vì thế xu hướng dạy học tích hợp trong giáo dục thực sự cần thiết, mang lại những hiệu quả thiết thực cho cả người dạy và người học. Khái niệm tích hợp “Tích hợp (intergration) là sự kết hợp các thành phần đơn lẻ thành một hệ thống thuần nhất nhằm giảm thiểu những hoạt động phân tán hoặc chồng chéo và tăng hiệu quả tổng thể. Thuật ngữ này trong giáo dục chỉ sự kết hợp nhiều mảng kiến thức và kĩ năng có liên quan với nhau trong một chương trình, thậm
  20. 11 chí một tiết học, một bài tập nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập” (Trần Thị Hiền Lương). Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là lắp ráp, nối kết các thành phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống đồng bộ.” Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Tích hợp là một hoạt động kết hợp các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, để lĩnh hội kiến thức; hay giải quyết, làm sáng tỏ một vấn đề, qua đó đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. Có thể hiểu ngắn gọn, tích hợp là dựa trên cơ sở những bộ phận riêng lẽ, tạo thành một tổng thể, toàn thể chung mang tính thống nhất. Hai tính chất cơ bản của tích hợp là tính tiên kết và tính toàn vẹn với mối liên hệ mật thiết, quy ước lẫn nhau. Tính liên kết tạo ra một thực thể toàn vẹn, dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết. Tích hợp đã trở thành một trong những xu thế giáo dục trên thế giới nhằm phát triển năng lực của người học, giúp người học có đầy đủ phẩm chất, kĩ năng để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tích hợp cũng là một trong những quan niệm dạy học tích cực, đem lại hiệu quả nhất định. Dạy học tích hợp Theo từ điển giáo dục, dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học mà người học cần huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết để giải quyết vấn đề trong học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2