intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930 - 1945

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” nhằm giải quyết những vấn đề lí luận, thực tiễn về dạy học tác phẩm tự sự ở chương trình Ngữ văn lớp 8 giai đoạn 1930-1945 nhằm nâng cao năng lực văn học cho học sinh theo hướng đổi mới căn bản giáo dục đào tạo hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930 - 1945

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MAI PHƯƠNG THẢO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy 2. TS. Nguyễn Thị Bích THÁI NGUYÊN - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Mai Phương Thảo i
  3. LỜI CẢM ƠN Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến: - Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN và khoa Ngữ văn - Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy, TS. Nguyễn Thị Bích - những người đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp em có định hướng đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn. - Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý về mặt khoa học để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. - Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt đã giúp em có nền tảng kiến thức để thực hiện công trình nghiên cứu này. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Mai Phương Thảo ii
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 8 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 8 1.1.1. Năng lực văn học ....................................................................................... 8 1.1.2. Tác phẩm tự sự ........................................................................................ 15 1.1.3. Tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ...................................................... 23 1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của học sinh lớp 8................................ 25 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29 1.2.1. Nội dung dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 8 ......................................................................................................... 29 1.2.2. Thực trạng dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình SGK Ngữ văn 8 ... 36 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40 Chương 2: CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ GIAI ĐOẠN 1930-1945 ........................................................................................................... 41 2.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học các tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 .......................................... 41 iii
  5. 2.1.1. Tạo hứng thú cho học sinh ...................................................................... 41 2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học bám sát những đặc trưng của tác phẩm tự sự .... 42 2.1.3. Tích hợp trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ....................... 44 2.1.4. Sử dụng thường xuyên và hiệu quả công cụ đánh giá theo định hướng năng lực trong dạy học văn bản tự sự .......................................... 45 2.2. Cách thức phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học các tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 .......................................... 47 2.2.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học đọc hiểu tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ...... 47 2.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945 ........ 56 2.3. Cách thức đánh giá năng lực văn học ......................................................... 66 2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học minh họa .......................................................... 69 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 83 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 84 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 84 3.2. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 84 3.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ........................................... 84 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 84 3.3.2. Địa bàn thực nghiệm: Địa bàn thực nghiệm tại trường TH&THCS 915 Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................ 85 3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ........................................... 85 3.4.1 Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 85 3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................................ 86 3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................ 87 3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 87 3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 87 iv
  6. 3.6. Đề xuất ........................................................................................................ 89 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 90 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91 TÀI LỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93 PHỤ LỤC ............................................................................................................... v
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ, NGỮ VIẾT TẮT TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ CT Chương trình GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở TPTS Tác phẩm tự sự VB Văn bản vi
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đổi mới giáo dục đang là một xu thế toàn cầu, đòi hỏi mọi lực lượng vật chất phải thay đổi, sáng tạo để thích nghi với sự biến đổi mạnh mẽ của khoa học công nghệ, của xã hội thông tin và sự phát triển của kinh tế tri thức. Mục tiêu của việc đổi mới này là khắc phục những hạn chế của lối dạy truyền thống. Học sinh không chỉ được lĩnh hội các tri thức, kĩ năng mà từ những tri thức đó học sinh có khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Từ đó góp phần bồi dưỡng, phát triển những phẩm chất, năng lực sẵn có, cần có cho học sinh. Như vậy việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh vừa mang tính thời sự đáp ứng được yêu cầu cấp bách do bộ GD-ĐT đề ra vừa mang tính thực tiễn đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu của cuộc sống. 1.2. Trong chương trình giáo dục phổ thông (ban hành ngày 26/12/2018), có nhiều môn học chỉ xuất hiện ở một cấp học hoặc một số lớp. Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển năng lực học sinh góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Tuy nhiên từ thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1
  9. học sinh chưa nhiều. Dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc phát triển kĩ năng, năng lực học sinh chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái hiện kiến thức). Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng, thiếu năng lực giải quyết các tình huống trong thực tiễn. 1.3. Các tác phẩm tự sự chiếm một số lượng lớn trong chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông. Việc khai thác, tìm hiểu, khám phá tác phẩm tự sự một cách có hiệu quả cao vẫn đang là một thử thách lớn với giáo viên và học sinh. Có nhiều cách để tìm hiểu tác phẩm tự sự, nhưng để giảng dạy có hiệu quả cũng như đáp ứng được đổi mới của chương trình giáo dục, đặc biệt là dạy học các tác phẩm tự sự theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có những thay đổi trong phương pháp dạy học các tác phẩm tự sự. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: "Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945" với mong muốn tìm ra một hướng đi, một giải pháp dù là rất nhỏ để việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học các tác phẩm tự sự nói riêng đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục và nhu cầu xã hội. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tác phẩm tự sự ở trường phổ thông Vấn đề phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học tác phẩm tự sự nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trước tiên là Phương pháp dạy học văn [33] của nhóm tác giả Phan Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện về phương pháp dạy học văn. Tuy nhiên, cuốn sách ra đời cách đây khá lâu, chương trình phổ thông đã trải qua nhiều lần cải cách, chỉnh lí, thay đổi do đó nhiều nội dung trong công trình này chưa bám sát được thực tế thay đổi của chương trình giáo dục phổ thông. 2
  10. Trong công trình nghiên cứu Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể [10], Trần Thanh Đạm đã giới thiệu một số kiến thức đặc trưng cơ bản về truyện và giảng dạy truyện. Đối với thể truyện, khi phân tích cấu tạo hình tượng, không thể không lưu tâm ba yếu tố: tình tiết, nhân vật và lời kể. Đặc biệt, ông nhấn mạnh khi phân tích và giảng dạy truyện cần “phân tích lời kể của truyện, phân tích phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. Lời kể của truyện là những sợi tơ dệt nên tình tiết và nhân vật, dệt nên toàn bộ hình tượng” [10, tr.175] Trong cuốn: Những vấn đề thi pháp của truyện [14] của Nguyễn Thái Hoà, tác giả đã khảo sát bằng cách miêu tả các khái niệm cơ sở của Thi pháp học thể loại truyện ở góc nhìn ngôn ngữ học. Trong quyển sách này, ông đã đi tìm những đặc trưng cơ bản của thi pháp truyện như: Chuyện của con người và con người trong truyện; Lời kể và lời thoại trong truyện; Không gian như một nhân tố nghệ thuật của truyện; Thời gian như một nhân tố cấu trúc nghệ thuật của truyện…. Trên Tạp chí Giáo dục khi bàn về Dạy học truyện ngắn ở trường phổ thông, Nguyễn Thị Thanh Hương đã đưa ra một vấn đề cần chú ý khi dạy học truyện ngắn, người giáo viên cần định hướng phân tích “định hướng giúp bài giảng tập trung vào những vấn đề cơ bản, cốt lõi của tác phẩm […], nắm bắt được tác phẩm là nắm bắt được chìa khoá mở cánh cửa tâm hồn của các em” [24]. Ngoài ra, Bộ giáo trình Lí luận văn học [40] do Trần Đình Sử (chủ biên) (tập 2) là công trình nghiên cứu của các tác giả có tên tuổi. Cuốn sách này đã đưa ra rất nhiều ý kiến bao quát một cách đầy đủ về thể loại tác phẩm văn học từ: Khái niệm thể loại văn học, sự phân loại văn học và phân chia thể loại tác phẩm văn học; các đặc trưng thể loại của:, truyện và tiểu thuyết, văn học kịch... Tuy nhiên tất cả những công trình này đều mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, tìm hiểu về đặc trưng thể loại truyện, hoặc mới đề cập đến phương pháp dạy học môn ngữ văn nói chung chứ chưa đưa ra được phương pháp chung nhất trong việc dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự. 3
  11. 2.2. Tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực văn học cho học sinh trong dạy học các tác phẩm tự sự Vấn đề phát triển năng lực cho học sinh phổ thông trong dạy học Ngữ văn đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Nhưng riêng nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực văn học trong dạy học các tác phẩm tự sự thì không nhiều và chưa cụ thể. Sau đây, tôi xin điểm qua những công trình nghiên cứu chủ yếu. Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông” của ThS. Nguyễn Quốc Minh.Tác giả cũng đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm phát triển năng lực của HS. Nhưng nhìn chung, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra các bài tập mà chưa có nhiều biện pháp khác, vì không phải trường hợp nào cũng áp dụng bài tập, câu hỏi, cần tạo sự đa dạng để hướng đến phát triển năng lực người học. Trong bài viết Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh THPT, tác giả Nguyễn Thanh Hùng cũng lí giải: đọc văn chương là giải quyết vấn đề tương quan của các cấu trúc tồn tại trong tác phẩm. Trước hết là cấu trúc ngôn ngữ, tiếp đến là cấu trúc hình tượng thẩm mĩ và cuối cùng là cấu trúc ý nghĩa. Tầng lớp xuất thân, vị trí xã hội của người đọc có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận những thông tin hiện thực đời sống của tác phẩm. Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong Trung học cơ sở [45], PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) đã biên soạn giới thiệu lí thuyết về năng lực, phát triển năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Bộ sách đã trình bày chi tiết kế hoạch bài học được thiết kế theo logic phát triển năng lực học sinh: Xác định, mô tả mục tiêu, chuẩn đầu ra bằng các động từ hành động thể hiện hoạt động của học sinh bộc lộ quá trình nhận thức, mức độ đạt được nội dung, năng lực, thái độ; Xác định, lựa chọn phương pháp 4
  12. dạy học, nội dung, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phản ánh năng lực học sinh theo yêu cầu cần đạt. Như vậy, tuy mỗi người có một hệ thống phương cách để giúp học sinh hình thành, nâng cao và rèn luyện năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên rất bổ ích cho nhiều giáo viên, học sinh. Dù chưa trực tiếp bàn sâu vào vấn đề dạy đọc hiểu tác phẩm tự sự trong chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực văn học. Căn cứ vào tình hình thực tế trên với mong muốn đóng góp một phần dù là rất nhỏ nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học hướng tới mục tiêu phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, chúng tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” nhằm giải quyết những vấn đề lí luận, thực tiễn về dạy học tác phẩm tự sự ở chương trình Ngữ văn lớp 8 giai đoạn 1930-1945 nhằm nâng cao năng lực văn học cho học sinh theo hướng đổi mới căn bản giáo dục đào tạo hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự. - Đề xuất biện pháp phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự. - Thực nghiệm sư phạm phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 5
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chương trình Giáo dục THCS môn Ngữ văn hiện hành, SGK, toàn bộ các bài đọc hiểu tác tự sự trong SGK lớp 8 giai đoạn 1930-1945. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Chúng tôi sử dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến đề tài. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận cho đề tài. - Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh cách dạy học các tác phẩm tự sự truyền thống với cách dạy học các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ Văn 8 theo hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này được vận dụng để quan sát trực tiếp các phương pháp dạy học được sử dụng trong nhà trường Trung học sơ sở hiện hành. - Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1945-1975 trong chương trình Ngữ văn 8 (thăm dò ý kiến của GV và HS; Khảo sát SGK, SGV, bài viết của HS…) - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thử nghiệm để kiểm chứng làm sáng tỏ cơ sở lí luận và tính khả thi của phương án đề xuất. 6. Giả thuyết khoa học Dạy học các tác phẩm tự sự ở Trung học cơ sở còn nhiều hạn chế. Nội dung và hoạt động dạy học kiểu bài này hiện nay chưa thực sự phát triển được năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực văn học. Vì vậy, nếu đề xuất được những biện pháp, cách thức dạy học phù hợp cho việc phát triển năng lực văn 6
  14. học cho học sinh thì luận văn này ít nhiều có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các bạn đồng nghiệp. 7. Cấu trúc của đề tài Đề tài “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945” được bố cục thành 3 phần chính: Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Phần Nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Cách thức phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 8 trong dạy học tác phẩm tự sự giai đoạn 1930-1945. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 7
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực văn học 1.1.1.1. Năng lực Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong tiếng Anh, năng lực được thể hiện bằng các từ: competence, ability, capacity... Trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê có giải thích khái niệm này theo 2 ý: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [43, tr.17]. Theo cách tiếp cận truyền thống là cách tiếp cận hành vi, năng lực được hiểu là những khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành bởi những kết hợp của nững kiến thức và kĩ năng cụ thể. Bùi Hiền và các tác giả trong Từ điển Giáo dục cho rằng: “Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp còn lại nó chỉ là giả định hoặc không có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới, gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng trong những thực nghiệm trước đây” [13, tr.18]. Theo Nguyễn Huy Tú, “năng lực phát triển trên nền khả năng và là bậc cao hơn; Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm lí tương đối ổn định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết được ở mức này hay mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định. Năng lực biểu hiện ở tinh nhanh, tính dễ dàng chất lượng tiếp nhận và thực 8
  16. hiện hoạt động, ở bề rộng của di chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của hoạt động cũng như các sản phẩm giải quyết yêu cầu mới”. “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” cũng xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tập hợp các kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong nững điều kiện cụ thể. 1.1.1.2. Năng lực văn học a. Khái niệm Năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học. Khả năng tiếp nhận văn bản văn học được thể hiện qua việc vận dụng kiến thức văn học và kinh nghiệm cá nhân vào việc đọc, giải mã, kiến tạo nghĩa và đánh giá văn bản văn học. Khả năng tạo lập văn bản văn học được thể hiện qua khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ cao, có thể sáng tác văn học. * Qua hoạt động tiếp nhận văn học (nhận biết loại thể, tri giác ngôn ngữ nghệ thuât, tái hiện hình tượng, liên tưởng, cảm thụ cụ thể kết hợp với khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong chỉnh thể tác phẩm, cảm thụ thẩm mĩ, tự nhận thức, đánh giá) học sinh biết: - Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật , đặc trưng thể loại và lịch sử văn học; - Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); - Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học; - Nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; 9
  17. - Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; - Phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn. - Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; - Một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học. * Qua hoạt động tạo lập một số kiểu văn bản văn học (cảm xúc nhân văn và thẩm mĩ, tưởng tượng sáng tạo, khái quát hóa bằng hình tượng, sáng tạo ngôn từ), học sinh thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng sáng tạo bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ. Thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt văn hoá và những hình tượng nghệ thuật trong các văn bản văn học, Chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh hình thành, phát triển khả năng đọc văn bản văn học; cảm thụ, phân tích, đánh giá văn học; tư duy hình tượng; xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị thiếu lành mạnh, góp phần hoàn thiện nhân cách. Tuy nhiên, tất cả các biểu hiện của năng lực văn học nêu trên đều được và phải hình thành, phát triển thông qua việc rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Như đã nêu, năng lực văn học gắn bó và thống nhất với năng lực thẩm mĩ. Đó là khả năng nhận biết cái đẹp; phân tích, đánh giá được cái đẹp; tái hiện và tạo ra cái đẹp; sống nhân ái, nhân văn. Cái đẹp cần hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả, cái tốt, cái nhân văn... Dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức vẻ đẹp của con người, thiên nhiên, sự việc, của ngôn từ nghệ thuật; qua lời ăn tiếng nói khi giao tiếp; qua vẻ đẹp nhân văn của đề tài, chủ đề, của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật. Qua các tình huống giao tiếp hằng ngày và thế giới hình tượng trong tác phẩm văn học, học sinh biết làm chủ bản thân và có hành vi ứng xử phù hợp. Trong dạy học Ngữ văn, năng lực văn học được thể hiện cụ thể với các biểu hiện sau: 10
  18. - Phân biệt được các văn bản văn học và phi văn học; nhận biết được một số thể loại văn học tiêu biểu, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung. - Biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng), những giá trị thẩm mĩ thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp hèn). - Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học. - Có khả năng tưởng tượng và liên tưởng, có cảm xúc trước những hình ảnh cao đẹp về thiên nhiên, con người, cuộc sống trong văn học; làm chủ được tình cảm, có hành vi ứng xử phù hợp trước các tình huống trong đời sống. Như vậy, từ việc tiếp xúc thường xuyên với các tác phẩm văn học, học sinh sẽ biết rung động trước cái đẹp; biết suy nghĩ và hành động vì cái đẹp; nhận ra cái xấu và phê phán những hiện tượng, sự việc, những biểu hiện không đẹp trong cuộc sống; biết đam mê và mơ ước; biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống của chính mình. Một trong những biểu hiện của năng lực văn học là năng lực tư duy hình tượng. Đó là khả năng hình dung, liên tưởng, tưởng tượng sống động về sự vật, con người; khả năng quan sát và cảm nhận cuộc sống một cách sinh động, cụ thể, tươi mới như là chính cuộc sống vậy. Cũng như hình tượng văn học là bức tranh đời sống sinh động mang đậm dấu ấn chủ quan của người sáng tạo; năng lực tư duy hình tượng của người học cũng sinh động và mang đậm dấu ấn của chủ thể trong giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe). Năng lực tư duy hình tượng chủ yếu được hình thành và phát triển qua đọc, viết, nói, nghe về văn bản văn học. 11
  19. b. Mục tiêu, yêu cầu của năng lực văn học đối với học sinh THCS Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26/2/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có đề ra mục tiêu yêu cầu năng lực văn học đối với học sinh THCS như sau: * Mục tiêu Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: - Phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật khác. - Phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học. - Phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học. - Nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điểm phong cách văn học. - Có trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá văn học. - Tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học * Yêu cầu Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học. Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học. Ở lớp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình 12
  20. và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh). Ở lớp 8 và lớp 9: hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân. Muốn hình thành, phát triển năng lực văn học cần thông qua các kĩ năng chính: đọc, nói, viết và nghe, đảm bảo yêu cầu các kĩ năng ấy theo các yêu cầu từ thấp đến cao: - Đọc: Yêu cầu HS đọc đúng, đọc diễn cảm, đọc hiểu có cơ sở lí tính nhiều hơn so với tiểu học, dựa trên kiến thức đầy đủ hơn và sâu hơn về văn học, giao tiếp và tiếng Việt, cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân. Hiểu các nội dung tường minh và /hoặc hàm ẩn của các kiểu loại văn bản (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin), bước đầu biết phân tích và đánh giá nội dung ý nghĩa của các kiểu loại văn bản đó; nhận biết, phân tích, đánh giá những đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết cách liên hệ, mở rộng, so sánh văn bản này với văn bản khác với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn cách nghĩ và những cảm nhận riêng về vẻ đẹp cuộc sống, làm giàu cho đời sống tinh thần; thấy được tác động của văn học với đời sống của bản thân; có hứng thú đọc và 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2