intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp phối hợp tổ chức dạy thực hành (DTH) nghề ở Trung tâm dạy nghề Tân Sơn nhằm nâng cao chất lượng DTH nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ SỸ SÙNG PHỐI HỢP TỔ CHỨC DẠY THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TÂN SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ SỸ SÙNG PHỐI HỢP TỔ CHỨC DẠY THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TÂN SƠN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào THÁI NGUYÊN - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo tính khách quan và trung thực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Thái nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Hồ Sỹ Sùng i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại trường Đài học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên, được các thầy giáo, cô giáo tận tình chỉ bảo, trang bị kiến thức các môn học, được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào, đến nay luận văn đã hoàn thành, nhân dịp này em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Sau đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục của Trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên, cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, các thầy giáo, cô giáo thuộc các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ dẫn, góp ý xây dựng của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và của các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Hồ Sỹ Sùng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP TỔ CHỨC DẠY THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TÂN SƠN ............................. 5 1.1. Một số nghiên cứu về dạy nghề .................................................................... 5 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài............................................. 5 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9 1.2.1. Phối hợp ..................................................................................................... 9 1.2.2. Phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ....................................................... 9 1.2.3. Biện pháp phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ................................... 10 1.3. Dạy thực hành nghề ở trung tâm dạy nghề ................................................ 11 1.3.1. Mục tiêu dạy thực hành nghề .................................................................. 11 1.3.2. Nội dung dạy thực hành nghề .................................................................. 12 iii
  6. 1.3.3. Phương pháp dạy thực hành nghề ........................................................... 13 1.3.4. Hình thức tổ chức DTH nghề .................................................................. 13 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá trong dạy thực hành .................................................. 16 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề ...................................................................................................... 17 1.4.1. Các yếu tố bên ngoài mối quan hệ........................................................... 17 1.4.2. Các yếu tố bên trong mối quan hệ ........................................................... 18 Kết luận chương 1.............................................................................................. 20 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TỔ CHỨC DẠY THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TÂN SƠN .............. 21 2.1. Kế hoạch đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại địa bàn khảo sát ............ 21 2.2. Thực trạng phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn .. 22 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 22 2.2.2. Thực trạng dạy học ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn gắn với xu hướng tăng cường DTH nghề ....................................................................................... 23 2.2.3. Thực trạng phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề .............. 26 2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng phối hợp tổ chức trong DTH nghề ở trung tâm dạy nghề ...................................................................................................... 40 Kết luận chương 2.............................................................................................. 42 Chương 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP TỔ CHỨC DẠY THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TÂN SƠN ........................................ 44 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp phối hợp tổ chức trong DTH ở trung tâm dạy nghề ...................................................................................................... 44 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 44 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ trong quá trình phối hợp DTH nghề .......................................................................................................... 45 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 45 3.2. Các biện pháp phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn.....46 iv
  7. 3.2.1. Phối hợp cải tiến chương trình DTH theo chuẩn đầu ra .......................... 46 3.2.2. Phối hợp xây dựng kế hoạch DTH nghề phù hợp với trung tâm dạy nghề và cơ sở SDLĐ................................................................................................... 51 3.2.3. Phối hợp thực hiện cơ chế di chuyển học sinh trong học tập tại trung tâm dạy nghề và tại các cơ sở SDLĐ ....................................................................... 54 3.2.4. Phối hợp khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị sản xuất vào DTH .................................................................................................... 56 3.2.5. Phối hợp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả DTH nghề ........................ 60 3.2.6. Nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ cho GV và cán bộ dạy nghề tại cơ sở SDLĐ ....................................................................... 64 3.3. Khảo nghiệm các biện pháp phối hợp DTH và thực nghiệm một số biện pháp phối hợp DTH nghề ở trung tâm dạy nghề ............................................... 68 3.3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp phối hợp DTH ở trung tâm dạy nghề ................................................................................ 68 3.3.2. Thực nghiệm một số biện pháp phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn .............................................................................................. 71 Kết luận chương 3.............................................................................................. 87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89 1. Kết luận .......................................................................................................... 89 2. Khuyến nghị................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu, Viết đầy đủ viết tắt CB : Cán bộ CBQL : Cán bộ quản lý CNH : Công nghiệp hóa CSTN1 : Cơ sở thực nghiệm 1 CSTN2 : Cơ sở thực nghiệm 2 ĐC : Đối chứng DN : Dạy nghề DTH : Dạy thực hành GV : Giáo viên HĐH : Hiện đại hóa HS : Học sinh KN : Kỹ năng SDLĐ : Sử dụng lao động TN : Thực nghiệm iv
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thời lượng thực hành, thực tế trong chương trình............................ 23 Bảng 2.2. Chất lượng học sinh học nghề tại các trung tâm dạy nghề hiện đang làm việc tại cơ sở SDLĐ ................................................................... 24 Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề ............................................................... 27 Bảng 2.4. Kết quả thăm dò sự tin tưởng về phối hợp trong DTH nghề ............ 27 Bảng 2.5. Thực trạng nội dung phối hợp tổ chức trong DTH ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn ..................................................................................... 28 Bảng 2.6. Các bước cán bộ kỹ thuật, GV thực hiện trong tổ chức bài học thực hành .......................................................................................... 31 Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ, GV và HS về mức độ đáp ứng các điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho DTH nghề ....................................... 33 Bảng 2.8. Tỷ lệ giáo viên, cán bộ kỹ thuật đánh giá các khía cạnh khác nhau trong DTH nghề................................................................................. 35 Bảng 2.9. Tỷ lệ GV, CB kỹ thuật sử dụng các loại công cụ đánh giá ............... 35 Bảng 2.10. Mức độ sử dụng các hình thức phối hợp DTH nghề của GV, cán bộ kỹ thuật .............................................................................................. 37 Bảng 2.11. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp DTH ở trung tâm............................................................................................ 39 Bảng 3.1. Đánh giá của GV, CBQL các trung tâm dạy nghề, cán bộ kỹ thuật của cơ sở SDLĐ về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp . 69 Bảng 3.2. Thang điểm đánh giá KN thực hành nghề của HS............................ 74 Bảng 3.3. Nội dung đánh giá KN nghề hàn điện ............................................... 76 Bảng 3.4. Nội dung đánh giá KN nghề may công nghiệp ................................. 77 v
  10. Bảng 3.5. Phân phối tần số điểm kiểm tra KN nghề đầu vào của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ............................................................... 78 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra KN nghề của HS nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng khi chưa có tác động sư phạm ................................................ 79 Bảng 3.7. Phân phối tần số điểm kiểm tra sau thực nghiệm lần 1 .................... 80 Bảng 3.8. Điểm kiểm tra KN nghề của 2 nhóm sau thực nghiệm lần 1 ............ 81 Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số điểm đánh giá KN nghề của HS sau thực nghiệm lần 2 ...................................................................................... 83 Bảng 3.10. Mức độ KN nghề của hai nhóm sau thực nghiệm sư phạm lần 2 ... 84 Bảng 3.11. Bảng tổng hợp phân phối kết quả của HS nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 3 lần kiểm tra ................................................... 85 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay khi cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra rất nhanh chóng và toàn diện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, vai trò quan trọng của nguồn nhân lực càng được khẳng định rõ ràng, nó trở thành nguồn lực giữ vai trò quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt đối với nước ta, đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nguồn lực lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân, giáo dục đào tạo được xem là yếu tố then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực và có những chuyển biến rõ rệt: cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân được mở rộng và dần phù hợp giữa các cấp học, bậc học; số lượng học sinh tăng nhanh, chất lượng đào tạo học sinh có những chuyển biến tích cực. Giáo dục đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, xét về cơ cấu nguồn nhân lực, đã xuất hiện một vấn đề đang đặt ra là: chất lượng trình độ tay nghề của học sinh đã qua đào tạo tại các trung tâm chưa đáp ứng tốt yêu cầu của cơ sở sử dụng lao động (SDLĐ). Trong các trung tâm dạy nghề có một nghịch lý là, số lượng học sinh tốt nghiệp tại không tìm được việc làm ngày càng tăng, trong khi đó, các cơ sở SDLĐ rất khó khăn trong việc tuyển người có kỹ năng lao động phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc. Vấn đề cấp thiết được đưa ra để giải quyết tình trạng thiếu lao động có kỹ năng tay nghề là phải thiết lập mối liên kết chặt chẽ, phù hợp giữa các chương trình giáo dục đào tạo của trung tâm với các yêu cầu về kỹ năng mà các cơ sở SDLĐ đang cần. 1
  12. Hiện nay có không ít các cơ sở SDLĐ dường như đứng ngoài quá trình đào tạo, mà phó mặc cho các trung tâm dạy nghề, họ tuyển dụng các lao động sẵn có do nhà trường, các trung tâm đào tạo ra. Tình trạng người tốt nghiệp các cơ sở đào tạo không đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của các cơ sở SDLĐ là tương đối phổ biến và nhiều nơi phải đưa đi đào tạo bổ sung ít nhiều. Suy cho cùng, thì nguyên nhân của tình trạng đó là do không có sự phối hợp, gắn kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở SDLĐ. Điều đó đã gây ra sự hao tốn về thời gian và kinh phí cho các bên tham gia vào thị trường lao động. Từ thực tế trên đã và đang đặt ra yêu cầu đối với dạy nghề ở nước ta là làm sao phải tạo ra được sự gắn kết, sự phối hợp trong quá trình đào tạo, dạy học với các cơ sở SDLĐ, phải xem sự phối hợp như một quá trình không thể tách rời và không ngừng phải mở rộng và đa dạng hóa cả về nội dung, hình thức phối hợp. Từ những lý do trên tôi chọn vấn đề "Phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp phối hợp tổ chức dạy thực hành (DTH) nghề ở Trung tâm dạy nghề Tân Sơn nhằm nâng cao chất lượng DTH nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn. 4. Giả thuyết khoa học Nếu triển khai được các biện pháp phối hợp tổ chức trong DTH nghề như: Phối hợp cải tiến chương trình DTH theo chuẩn đầu ra; phối hợp trong 2
  13. xây dựng kế hoạch trong việc thực hiện cơ chế di chuyển học sinh trong học tập; phối hợp tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị sản xuất vào DTH nghề; phối hợp trong đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả dạy thực hành nghề và phối hợp trong nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ dạy nghề tại cơ sở sử dụng lao động thì chất lượng DTH nghề sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của hoạt động phối hợp tổ chức DTH nghề. 5.2. Đánh giá thực trạng phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn . 5.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn. 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Nội dung nghiên cứu: Phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn trong xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai quá trình dạy học và khai thác các nguồn lực phục vụ cho hoạt động dạy học để nâng cao năng lực kỹ năng nghề cho học sinh học nghề. - Địa bàn khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng phối hợp tổ chức trong DTH nghề giữa các Trung tâm dạy nghề và các cơ sở SDLĐ được giới hạn bởi các doanh nghiệp, công ty có đào tạo và sử dụng lao động nghề Hàn, May công nghiệp thuộc tỉnh Phú Thọ. - Địa bàn thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm biện pháp phối hợp tại trung tâm dạy nghề Tân Sơn và Công ty cổ phần may Sông Hồng, Công ty cổ phần Sông Đà 6. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục dạy nghề và các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 3
  14. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng phối hợp tổ chức trong DTH nghề. - Phỏng vấn sâu một số đối tượng như: các nhà khoa học, các cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ kỹ thuật của các trung tâm dạy nghề và các cơ sở SDLĐ và học sinh học nghề... nhằm thu thập thông tin để đánh giá thực trạng, bổ sung, củng cố những kết luận khoa học. - Phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp phối hợp tổ chức đã xác định. - Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của một số biện pháp phối hợp tổ chức DTH nghề ở trung tâm dạy nghề Tân Sơn. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, luận văn này được bố cục bằng các chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ở Trung tâm dạy nghề Tân Sơn. Chương 2: Thực trạng công tác phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ở Trung tâm dạy nghề Tân Sơn. Chương 3: Biện pháp phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề ở Trung tâm dạy nghề Tân Sơn. Kết luận và Khuyến nghị 4
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP TỔ CHỨC DẠY THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TÂN SƠN 1.1. Một số nghiên cứu về dạy nghề 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp xuất hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp. Các tác giả đã ý thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp, sự chuyên môn hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách khẳng định tính cấp thiết phải hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, có nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu của xã hội [26]. Đối với giáo dục phổ thông, C. Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ bản: "một là, giáo dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể chất; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng công cụ sản xuất đơn giản nhất" [dẫn theo 9]. Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức...đã xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chủ ý định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam Các nghiên cứu về dạy học thực hành nghề Ở nước ta, những công trình nghiên cứu về lý luận dạy thực hành nghề còn ít. Năm 1981, tác giả Nguyễn Đức Trí đã dịch tài liệu “Lý luận DHTH nghề”[29] từ bản gốc của Đức và được xem là tài liệu đầu tiên về lý luận dạy thực hành nghề. 5
  16. Năm 1989, trong đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu phương pháp dạy thực hành một số nghề cơ khí”[30] tác giả Nguyễn Đức Trí đã đề xuất các hình thức tổ chức DHTH một số nghề đặc trưng như: nghề cơ khí chế tạo, nghề cơ khí động lực… v.v và phương hướng ứng dụng các hình thức đó ở các trường dạy nghề. Đề tài phân tích vai trò của người hướng dẫn, người học và các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức DHTH nghề. Tuy nhiên, cơ chế và mô hình tác động giữa các tác nhân người dạy, người học và môi trường dạy học trong quá trình tổ chức dạy học chưa được xác định một cách cụ thể. Năm 2001, tác giả Nguyễn Văn Khôi viết cuốn “Một số vấn đề cơ bản về lý luận DHTH kỹ thuật” [14], trong đó đề cập các cơ sở khoa học và các giai đoạn tổ chức DHTH kỹ thuật. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đề cập đến vai trò của người hướng dẫn và người học trong các giai đoạn đó. Điều 2 Luật Giáo dục năm 2005 [20]: Phát triển giáo dục hướng đến: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong ba mục tiêu phát triển giáo dục hướng đến thì đào tạo nhân lực được coi là mục tiêu quan trọng vì nâng cao dân trí cuối cùng cũng không ngoài mục đích nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, còn bồi dưỡng nhân tài chính là một dạng của nhân lực đặc biệt. Riêng đối với dạy nghề „„Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Dạy nghề chính là đào tạo nhân lực trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Dạy nghề nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kĩ năng tay nghề, hình thành ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp là hành trang cho người lao động vào đời, vào cuộc sống. 6
  17. Về sự phối hợp giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ Sự phối hợp trong đào tạo giữa trường nghề và các cơ sở SDLĐ đã có từ lâu. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về sự phối kết hợp, sự liên kết giữa trường nghề và cơ sở SDLĐ trong đào tạo và dạy học nghề chỉ mới xuất hiện trong những năm gần đây. Một số công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học tiêu biểu có liên quan đến sự phối hợp giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ như: Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội". Trong đề tài, tác giả Hoàng Ngọc Trí đã phân tích và đưa ra vấn đề tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song, do hướng nghiên cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập tới cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của nhà trường với các đơn vị sản xuất một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng quát ở Việt Nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện kết hợp đào tạo nghề tại trường và doanh nghiệp sản xuất (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý luận và thực tiễn kết hợp đào tạo nghề). Đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu khả năng và điều kiện nhằm vận dụng những yếu tố của hệ thống dạy nghề song tuyến Đức vào các trường dạy nghề trực thuộc xí nghiệp của Việt Nam", đề tài cấp Bộ (Bộ Lao động - TB và XH), mã số: CB 2004-02- 03, trong đề tài này đã phân tích mô hình dạy nghề kép (Dual System) ở Đức và vận dụng một số yếu tố phù hợp vào các trường dạy nghề trực thuộc xí nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề đưa ra chỉ tập trung phạm vi các trường trực thuộc xí nghiệp. Đề tài nghiên cứu: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng". Sở Lao động - Thương 7
  18. binh và Xã hội Hà Nội (2004, Đề tài NCKH: 01X - 06/ 05 - 2004 - 1, Hà Nội. Đề tài đã nêu lên "kinh nghiệm trên thế giới về gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề", điển hình là hệ đào tạo luân phiên ở Pháp, đưa ra một số mô hình tổ chức đào tạo nghề cơ bản, và đưa ra một số giải pháp để gắn đào tạo và sử dụng (trong đó có một số ý tưởng kết hợp đào tạo nghề tại trường và doanh nghiệp). Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của đề tài không tập trung vào kết hợp đào tạo nghề nên chưa đề cập tới các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết các mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, có cả quan hệ về "liên kết đào tạo", chưa đi nghiên cứu sâu, cụ thể vấn đề kết hợp đào tạo nghề và các giải pháp để kết hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa học: "Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp"[6].Đây là đề tài nghiên cứu điển hình tập trung nhất vào "mô hình liên kết" giữa nhà trường và doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã giải quyết được những vấn đề cơ bản đáng quan tâm liên quan đến kết hợp đào tạo nghề như: cơ sở thực tiễn để xây dựng mô hình liên kết, đánh giá các mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, đề xuất các mô hình liên kết khả thi, đề xuất một số giải pháp chung thực hiện mô hình liên kết. Tuy nhiên, do giới hạn về điều kiện thời gian nên đề tài chưa đi sâu vào nghiên cứu nội dung các thành tố kết hợp, các cơ sở khoa học luận, các giải pháp đề xuất cần được bổ sung và cụ thể hơn. Nên đề xuất phương thức kết hợp tổng quát hơn trong mối quan hệ biện chứng và trạng thái động, linh hoạt nhằm đạt mục tiêu cao nhất. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến công tác phối hợp đào tạo, dạy học giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ, các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về phối hợp tổ chức DTH nghề giữa trường dạy nghề hay giữa các trung tâm dạy nghề và các cơ sở 8
  19. SDLĐ. Phối hợp tổ chức DTH nghề tại trung tâm dạy nghề và cơ sở SDLĐ là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, gắn đào tạo với giải quyết việc làm là cần thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng vào đào tạo các ngành nghề khác nhau trên phạm vi vùng, miền và đặc biệt huyện nghèo đang thụ hưởng chương trình 30a. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Phối hợp Trong giáo trình quản lý đào tạo trong nhà trường tác giả Nguyễn Đức Trí quan niệm phối hợp là “dùng vào cùng một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác động khác nhau, tăng cường lẫn nhau, phối hợp là sắp xếp nhiều yếu tố để cùng tiến hành theo một mục đích chung” [31]. Về phối hợp trong dạy nghề có nhiều quan niệm được hiểu với nhiều góc độ khác nhau. Một số tác giả cho rằng phối hợp là một hình thức gửi học sinh đến thực tập tại các cơ sở SDLĐ có điều kiện về trang thiết bị để học sinh làm quen với trang thiết bị, công nghệ và môi trường lao động trong một khoảng thời gian nhất định của kế hoạch đào tạo. Các tác giả khác cho rằng phối hợp là một hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu của đầu ra hoặc phối hợp là việc triển khai nội dung của quá trình đào tạo và được chia làm 2 phần: Một phần trong nội dung đào tạo được thực hiện tại cơ sở đào tạo và một phần nội dung tiến hành tại các cơ sở SDLĐ hoặc phối hợp là sắp xếp, bố trí. Đối với Luận văn này, khái niệm phối hợp được hiểu là sự sắp xếp, bố trí các hoạt động đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo nhằm đạt được mục đích chung. 1.2.2. Phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề Phối hợp tổ chức DTH nghề hiện nay đang được hiểu với nhiều ý nghĩa, khía cạnh khác nhau ở những mức độ khác nhau. Một số tác giả đã có nghiên cứu về sự phối hợp dạy học này ở trong nước và cho rằng: Kết hợp dạy học tại cơ sở dạy nghề và cơ sở SDLĐ là hệ thống 9
  20. dạy và học có hai chỗ học. Sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống. Quan điểm này nhấn mạnh tới việc liên kết, quan hệ tổ chức công tác đào tạo nghề. Một số nhà quản lý hiện nay quan niệm phối hợp tổ chức dạy học giữa trường, trung tâm dạy nghề và cơ sở SDLĐ là hợp tác gửi học sinh đi thực tập sản xuất ở các đơn vị sản xuất, hay “đào tạo theo địa chỉ"... . Nếu như vậy thì chỉ mới thực hiện với một bình diện của việc phối hợp dạy học đang được đề cập tới. Trong phạm vi luận văn này tôi quan niệm phối hợp tổ chức DTH nghề là quá trình trung tâm dạy nghề và các cơ sở SDLĐ cùng tham gia phối hợp với nội dung và hình thức như sau: Nội dung phối hợp: Phối hợp trong xây dựng chương trình dạy thực hành nghề; phối hợp xây dựng kế hoạch DTH; phối hợp trong việc tổ chức giảng dạy; phối hợp trong việc sử dụng thiết bị thực hành, thực tập; phối hợp trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả DTH nghề; phối hợp trong việc nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác giảng dạy. Hình thức phối hợp: Trung tâm dạy nghề và cơ sở SDLĐ cùng nhau tham gia vào tất cả các khâu của quá trình dạy thực hành; trung tâm dạy nghề và cơ sở SDLĐ mỗi bên làm một việc; Trung tâm dạy nghề đảm nh ận việc giảng dạy, cơ sở SDLĐ đánh giá. 1.2.3. Biện pháp phối hợp tổ chức dạy thực hành nghề Theo Từ điển Tiếng Việt “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [19, tr. 26]. Như vậy, khi nói đến biện pháp là nói đến cách thức thực hiện một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể. Việc lựa chọn biện pháp này hay biện pháp khác là do nội dung nhiệm vụ, công việc và chủ thể quyết định. Biện pháp không chỉ là những hành động chủ thể thực hiện khi giải quyết các nhiệm vụ, công việc mà bao gồm mục tiêu mà nó hướng tới, nội dung và cách thức để thực hiện nó. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2