intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Tiểu Ngư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, góp phần vào việc phân luồng học sinh sau đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II HUỲNH THỊ TAM THANH QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH - 2003
  2. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô giáo trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo II đã tạo điều kiện thuận lợi về học tập, tận tụy trong giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Đà Nẵng đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được đi học và giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn các Phòng Giáo dục chuyên nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Kế hoạch Tài chính Sở Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm Giáo dục thường xuyên và các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã cộng tác nhiệt tình, giúp đỡ tác giả có được những thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - Tiến sĩ Khoa học Lê Thị Hoa, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong việc định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học và thường xuyên quan tâm giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, năm 2003 Huỳnh Thị Tam Thanh
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 3 MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 7 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 9 3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................. 9 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 9 5. Phạm vi và giới hạn đề tài ................................................................................................... 9 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 10 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 10 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN .................................................................................................................... 12 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 12 1.1.1. Tính tất yếu của công tác hướng nghiệp .................................................................. 12 1.1.2. Công tác hưởng nghiệp ở một số nước trên Thế giới ............................................... 13 1.1.3. Khái quát về công tác hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp ở nước ta trong những năm qua ......................................................................................................... 14 1.2. Khái niệm về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học tại trung tâm Giáo dục thường xuyên ................................................................................... 16 1.2.1. Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học ................................. 16 1.2.2. Khái niệm quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên .......................................................................... 24
  4. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................ 33 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng .......................................................................................................................... 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 33 2.1.2. Thực trạng giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng ................................................. 34 2.2. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh pho thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phổ Đà Nẵng .......................... 36 2.2.1. Mạng lưới các trung tâm Giáo dục thướng xuyên ................................................... 36 2.2.2. Quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo ................................................. 37 2.2.3. Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp ............................... 43 2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác hướng nghiệp............................. 47 2.2.5. Chương trình và tài liệu phục vụ công tác hướng nghiệp ........................................ 50 2.2.6. Tài chính và cơ chế chính sách cho người dạy, người học ...................................... 51 2.2.7. Xã hội hóa công tác hướng nghiệp ........................................................................... 52 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý công tác hướng nghiệp của Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .................................................. 54 2.3.1. Xây dựng bộ máy làm công tác hướng nghiệp ......................................................... 54 2.3.2. Lập kế hoạch thực hiện công tác hướng nghiệp ....................................................... 56 2.3.3. Tổ chức thực hiện các con đường hướng nghiệp .................................................... 56 2.3.4. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp........................... 58 2.3.5. Tổng kết và điều chỉnh kế hoạch .............................................................................. 61 2.4. Đánh giá chung ............................................................................................................... 61 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................... 64 3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lý .............................................................. 64
  5. 3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 64 3.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 64 3.1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................ 65 3.2. Các giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp .............................................................. 65 3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức............................................................................. 65 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch mạng lưới các trung tâm Giáo đục thường xuyên ............ 67 3.2.3. Giải pháp về xây dựng đội ngữ cán bộ quản lý công tác hướng nghiệp .................. 69 3.2.4. Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp .................... 69 3.2.5. Giải pháp về tăng cường các hoạt động hưởng nghiệp, cải đến nội dung, đổi mới phương pháp, phát triển quy mô dạy nghề phổ thông theo cơ cấu ngành nghề hợp lý ..... 71 3.2.6. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hướng nghiệp ....... 73 3.2.7. Giải pháp về tài chính, cơ chế chính sách đối với người dạy, người học ................ 74 3.2.8. Giải pháp về tăng cường quản lý của Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường xuyên đổi với công tác hướng nghiệp ................................................................................. 75 3.2.9. Giải pháp về tăng cường xã hội hóa công tác hướng nghiệp .................................. 78 3.3. Thử nghiệm ..................................................................................................................... 79 3.3.1. Giả thuyết thử nghiệm: ............................................................................................. 79 3.3.2. Thời gian thử nghiệm: .............................................................................................. 79 3.3.3. Đối tượng thử nghiệm: ............................................................................................. 79 3.3.4. Cách tiến hành: ........................................................................................................ 79 3.3.5. Kết quả thử nghiệm: ................................................................................................. 80 KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 89 A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN .............................................................. 89 B. CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC ...................................................................... 89 PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 92
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta bước vào thế kỷ XXI với những thành tựu mới của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt với những ưu thế của công nghệ cao, những thay đổi nhanh chóng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải tiếp tục đổi mới để đáp ứng được với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo phải đào tạo ra những lớp người lao động "có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại" [1, tr.11]. Đồng thời, nguồn nhân lực này phải đảm bảo một cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Một trong những biện pháp quan trọng góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu đó là phải đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, giải quyết những bức xúc của vấn đề phân luồng học sinh sau bậc trung học. Luật giáo dục quy định rõ: một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông là nhằm giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên các bậc học trên, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, yêu cầu giáo dục phổ thông bậc Trung học phổ thông phải "có nội dung nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh..." [5, tr.17] Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra nhiệm vụ phát triển giáo dục: "Thực hiện phương châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội". Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương."[2, tr.109]. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục lao động hướng nghiệp được coi là một hướng ưu tiên trong đổi mới mục tiêu giáo dục, thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  7. Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung ương nằm ở vùng duyên hải miền Trung đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức cho sự phát triển. Cơ cấu kinh tế của thành phố đang được định hướng chuyển dần từ "nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" sang "công nghiệp - dịch vụ -nông nghiệp", phấn đấu đến năm 2005 trong cơ cấu kinh tế của thành phố theo GDP, công nghiệp chiếm tỉ trọng 45,7%, dịch vụ chiếm tỉ ừọng 49,3% và nông nghiệp chiếm tỉ trọng 5% [4, tr.43]. Tuy tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt mức cao so với các tỉnh duyên hải miền Trung (21%) nhưng so với các nước công nghiệp, chất lượng lao động của Đà Nẵng còn nhiều bất cập về tỉ lệ lao động kỹ thuật trong tổng số lao động và bất hợp lý trong cơ cấu loại trình độ. Tình trạng "thầy nhiều hơn thợ" và việc thiếu nghiêm trọng công nhân lành nghề, thợ bậc cao đang ngày càng trầm ừọng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ cấu nguồn nhân lực và vai trò của hướng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Thành ủy Đà Nẵng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đã đề cập đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Cụ thể là: "phải làm tốt việc hướng nghiệp tư vấn tuyển sinh để phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở một cách hợp lý". [4, tr.50] Trong những năm qua, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở thành phố Đà Nẵng đã được các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục Đào tạo và các ngành liên quan quan tâm triển khai thực hiện. Tuy nhiên, việc tổ chức và quản lý công tác hướng nghiệp chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, Đà Nẵng là thành phố duy nhất trong cả nước không có trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp từ năm 1997 đến nay nên không có một đơn vị chủ công quan tâm nghiên cứu tham mưu cho Sở Giáo dục và Đào tạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ này. Để khắc phục tình trạng nói trên, cần phải tổ chức nghiên cứu một cách nghiêm túc trên cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đề xuất và tổ chức thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đây là vấn đề cấp bách và trăn trở của các cấp chính quyền, của Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đông đảo quần chúng nhân dân. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:"Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh
  8. phổ thông bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp". 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, góp phần vào việc phân luồng học sinh sau đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đà Nằng. 3. Giả thuyết khoa học Giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề có ảnh hưởng quyết định tới tương lai của thế hệ trẻ, đặc biệt là đối với học sinh bậc trung học. Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp thì sẽ làm tăng hiệu quả của việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp, điều chỉnh cơ cấu lao động một cách hợp lý, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng theo đúng định hướng đề ra. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu Hoạt động hướng nghiệp cho học sinli phổ thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 5. Phạm vi và giới hạn đề tài Trong phạm vi thời gian và quy mô của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại 7 trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó tìm ra các giải pháp để tăng cường sự phát triển về quy mô và chất lượng hướng nghiệp tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên của
  9. thành phố. Đề tài không đi sâu nghiên cứu hoạt động giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, dạy nghề phổ thông mà chỉ xem chúng như là những điều kiện để thực hiện hướng nghiệp. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hướng nghiệp, quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên. - Khảo sát để phát hiện thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận + Quan điểm lịch sử và thực tiễn Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trong những năm đầu của thế kỷ 21, thành phố không có trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp; trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố và các quận huyện phải đảm nhận chức năng này. Các giải pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, gắn với nhiệm vụ hướng nghiệp của các trung tâm Giáo dục thường xuyên mà qui chế đã ban hành. + Quan điểm tổng hợp, toàn diện Các khía cạnh của vấn đề được đặt ương mối quan hệ tương quan phụ thuộc lẫn nhau. Các giải pháp đưa ra phải mang tính toàn diện có tính đến mối quan hệ giữa giáo dục với kinh tế và văn hóa - xã hội của từng khu vực, nhằm vào mục đích chung là thúc đẩy công tác hướng nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. + Quan điểm hệ thống Trung tâm Giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy, có những đặc thù riêng khác với các đơn vị chuyên môn làm công tác giáo dục hướng nghiệp (trung tâm Kỹ thuật
  10. tổng hợp - Hướng nghiệp). Do đó, khi xem xét, đánh giá hoạt động quản lý công tác hướng nghiệp phải đặt nó trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chung của đơn vị. Mặt khác, phải xem xét các trung tâm trong bối cảnh nó là một cơ sở giáo dục thực hiện những nhiệm vụ giáo dục nhất định, vì vậy, các giải pháp quản lý đưa ra phải đảm bảo tính khả thi, thúc đẩy hệ thống phát triển nhưng không làm mất đi tính ổn định. - Các phương pháp cụ thể + Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng để tìm hiểu những vấn đề lí luận cơ bản làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu. + Phương pháp quan sát kết hợp nghiên cứu sản phẩm hoạt động + Phương pháp trò chuyện, trao đổi + Phương pháp điều tra bằng phiếu + Phương pháp toán học xử lý số liệu
  11. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tính tất yếu của công tác hướng nghiệp Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới đã làm xuất hiện thêm ngày càng nhiều ngành nghề mới. Người lao động muốn làm việc được trong các ngành nghề này cần phải được đào tạo và có một số phẩm chất nhất định. Nếu việc tuyển chọn người để đào tạo không chú ý đúng mức tới các tiêu chuẩn phù hợp thi một số người ra làm nghề sẽ kém hiệu quả, số người bỏ nghề, chuyển nghề sẽ tăng lên, gây sự lãng phí lớn trong đào tạo và sử dụng lao động. Vì vậy, cần phải tiến hành các hoạt động để xác lập nên sự phù hợp nghề ở mỗi cá nhân và nhu cầu của các ngành nghề xã hội đang cần phát triển. Mặt khác, một nền kinh tế muốn phát triển thì trước hết phải có một nguồn nhân lực có chất lượng với cơ cấu hợp lý. Muốn làm được điều này thì phải tiến hành hướng nghiệp cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Nếu điều hòa được năng lực, nguyện vọng của từng người cho phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội thì mỗi cá nhân sẽ hứng thú và năng suất lao động sẽ tăng lên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng đề ra. Nói cách khác, việc chọn nghề thích hợp chính là điểm gặp gỡ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Hướng nghiệp góp phần quan trọng vào việc thực hiện được nguyên lý giáo dục : "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội" [5, tr.8]. Nhà trường căn cứ vào năng lực, sở trường thực của từng em, vào yêu cầu phân công lao động xã hội của từng địa phương, hướng dẫn các em lựa chọn ngành nghề thì các em dễ yêu thích nghề, nhanh chóng tinh thông nghề nghiệp.
  12. Với những lí do trên, công tác hướng nghiệp trở thành một tất yếu vừa có ý nghĩa kinh tế, xã hội, vừa có ý nghĩa nhân văn, là hoạt động điều hòa giữa năng lực, sở trường cá nhân và yêu cầu phân công lao động xã hội. 1.1.2. Công tác hưởng nghiệp ở một số nước trên Thế giới Công tác hướng nghiệp đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm từ những năm cuối thế kỷ XIX và trở thành vấn đề ngày càng cấp thiết. Năm 1948, trước sự phát ừiển mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật, nhiều ngành nghề mới xuất hiện, những người làm hướng nghiệp ở Pháp đã cho ra đời cuốn sách "Hướng dẫn chọn nghề" nhằm giúp đỡ thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ. Sau đó, khi công nghệ đổi mới nhanh chóng, năng suất lao động ngày một tăng, lực lượng lao động giảm xuống, thợ thuyền trong một số nước tư bản bị thất nghiệp hàng loạt, đồng thời, máy móc thiết bị sản xuất ngày càng hiện đại và luôn được cải tiến đòi hỏi những người lao động có trình độ và năng lực phù hợp. Các chủ nhà máy và hầm mỏ chỉ tuyển thợ và nhân viên sau khi họ được giám định của các nhà chuyên môn hướng nghiệp. Các phòng hướng nghiệp với chức năng tư vấn chọn nghề đã được thành lập ở nhiều nước như: Anh, Pháp, Mỹ,... Người ta đã tiến hành trắc nghiệm để xác định khả năng thích ứng của con người với những đòi hỏi của nghề đang có nhu cầu tuyển dụng lao động. Công tác hướng nghiệp, dạy kỹ thuật công nghệ, dạy nghề ngày nay đang được nhiều nước trên thế giới và trong khu vực quan tâm: Ở bang Victoria thuộc Austraulia, công nghệ là một trong tám lĩnh vực học tập then chốt của các trường Trung học cơ sở với các chủ đề chính về kinh tế, máy vi tính, công việc cơ khí, điện tử, dệt và công nghệ chế biến gỗ. Mỗi chủ đề có 7 mức độ (level) được bố trí giảng dạy ở các lớp tương ứng và thông qua đó để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Ở Thái Lan, người ta rất coi trọng giáo dục về sự hứng thú và lòng yêu quý nghề nghiệp và hình thành năng lực lựa chọn nghề phù hợp với sở trường và hứng thú của cá nhân. Điều này được thực hiện thông qua các nội dung lựa chọn bắt buộc (Elective compulsories), các đơn vị học tập lựa chọn tự do (Free elective courses) của giáo dục nghề nghiệp (Vocational Education).
  13. Ở một số nước khác như : Đức, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Malaysia, Newzealand, nội dung hướng nghiệp và giáo dục công nghệ cũng rất được chú trọng. Tuy nhiên, nội dung này được đưa vào nhà trường cũng còn tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. 1.1.3. Khái quát về công tác hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp ở nước ta trong những năm qua Ở nước ta, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông còn là vấn đề mới mẻ và mới chỉ được quan tâm tổ chức thực hiện từ năm 1981, sau khi Chủ tịch Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 126/CP (ngày 19/3/1981) "về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường". Để triển khai thi hành quyết định này, ngày 17/11/1981 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư số 31/TT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, chỉ rõ vị trí và nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp, cách thức tổ chức thực hiện, quy định rõ cơ cấu bộ máy và phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhà trường và các cấp quản lý giáo dục. Trên cơ sở xác định rõ: đẩy mạnh hướng nghiệp cho thanh niên nói chung và học sinh phổ thông nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của định hướng phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra những quy định về việc triển khai các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở trường trung học theo các chương trình: - Dạy kỹ thuật tổng hợp chương trình chính khóa 2 tiết/tuần (theo Quyết định 305/QĐ ngày 26/3/1986 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Dạy thực hành kỹ thuật hoặc lao động sản xuất 1 buổi = 3 tiết/tuần - Sinh hoạt hướng nghiệp 1 buổi - 3 tiết/tháng - Dạy nghề phổ thông theo chương trình tối thiểu 90 tiết cho học sinh Trung học cơ sở và 180 tiết cho học sinh Trung học phổ thông. Số học sinh được học nghề phổ thông trong cả nước ngày càng tăng, việc dạy nghề phổ thông đã từng bước đi vào nề nếp. Một số học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông không có điều
  14. kiện học lên nhưng bằng những kiến thức được ừang bị ương nhà trường đã trở thành những nhân tố tích cực, có khả năng tiếp thu những kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất ở địa phương, nhất là những vùng đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Năm học 2000-2001, cả nước có gần 300 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, 180 trung tâm Giáo dục thường xuyên và 3 trường trung cấp kỹ thuật tham gia hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông với số lượng học sinh tham gia học nghề là 732.413 em (415.107 học sinh Trung học cơ sở và 317.306 học sinh Trung học phổ thông), số học sinh tham gia thi nghề là 567.571 em (328.210 học sinh Trung học cơ sở và 239.243 học sinh Trung học phổ thông). [ 14, tr.11-12] Năm học 2001-2002, cả nước đã phát triển thêm 10 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp thu hút 1.648.510 học sinh cuối cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tham gia học nghề phổ thông, đạt tỉ lệ 67,3% tổng số học sinh cuối cấp. [15, tr. 5] Có thể nói công tác hướng nghiệp đã từng bước thực hiện nhiệm vụ phân luồng học sinh phổ thông, giúp các em có thể đi vào đời một cách thuận lợi với một số kỹ năng cơ bản đã được học tập. Hướng nghiệp là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của thế hệ trẻ, vì vậy, đã được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các đề tài, công tình nghiên cứu của các tác giả: Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Trần Trọng Thủy, Đặng Danh Ánh, Phan Thị Tố Oanh, Nguyễn Trọng Quế...phần lớn đi sâu vào nghiên cứu về xu hướng chọn nghề, hứng thú nghề nghiệp, định hướng và tư vấn nghề hoặc một số vấn đề chung về công tác hướng nghiệp... Ngoài ra, còn một số bài tổng thu hoạch của một số Hiệu trưởng trường phổ thông về quản lý hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu một cách đầy đủ về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên. Tại thành phố Đà Nẵng, từ năm 1997 đến nay chức năng hướng nghiệp của các trung tâm Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp được giao cho các trung tâm Giáo dục thường xuyên vì thế vấn đề nghiên cứu về công tác hướng nghiệp và quản lý công tác này hầu như còn đang bị bỏ ngỏ. Đây cũng là một khó khăn khách quan trong quá trình tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
  15. 1.2. Khái niệm về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học tại trung tâm Giáo dục thường xuyên 1.2.1. Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học a. Khái niệm hướng nghiệp Với ý nghĩa là sự định hướng nghề nghiệp, có nhiều khái niệm khác nhau về hướng nghiệp : Theo từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1998) thì hướng nghiệp được hiểu là "thi hành những biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân dân theo ngành và loại lao động" hoặc được hiểu với nghĩa "giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề". Theo các nhà chuyên môn thì "giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho học sinh sớm có ý thức chọn ngành nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân vừa phù hợp với sự phân công lao động xã hội ngay từ khi còn học ở trường phổ thông" [11, tr.29]. Như vậy, giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục hướng nghiệp góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng góp phần vào việc điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân cho phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội. Hướng nghiệp có thể được sơ đồ hóa như sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ quá trình hướng nghiệp
  16. (Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Hà Nội, tháng 8 năm 2000, trang 11) Sơ đồ này cho thấy rằng hướng nghiệp không phải là công việc chỉ làm một lần trong cuộc đời mỗi con người, đó là hoạt động có tính lặp lại: xuất phát từ việc định hướng để lựa chọn một nghề, thích ứng với nghề đó và kết quả là sự phù hợp trong quá trình hành nghề. Tuy nhiên, do tác động của xã hội cũng như nhu cầu, hoàn cảnh của mỗi cá nhân, mỗi con người đều có thể và cần phải thực hiện lại việc hướng nghiệp cho bản thân trước mỗi bước ngoặt trong cuộc đời nghề nghiệp của mình. b. Đặc trưng hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học Học sinh phổ thông đang ở trong độ tuổi được phát triển, hình thành và hoàn thiện về cơ bản: thân thể, năng lực, nhân cách phát triển; thiên hướng, lý tưởng nghề nghiệp... hình thành và định hình từng bước. Đặc biệt, ở các lớp cuối cấp, các em phải đứng trước sự lựa chọn: học nghề, lao động sản xuất hoặc học tiếp các trương đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp để đáp ứng với yêu cầu phân công lao động xã hội và đặc điểm kinh tế - xã hội tại vùng miền sinh sống. Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông thực chất là sử dụng các biện pháp giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức, kỹ năng để họ có thể đi sâu vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân. Trong trường phổ thông, công tác hướng nghiệp cho học sinh còn là quá trình giáo dục nhằm điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức để đạt tới mục tiêu: giúp cho học sinh khi tốt nghiệp chọn được nghề phù hợp với năng lực trình độ cá nhân và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội. c. Tính chất, nhiệm vụ, nội dung hướng nghiệp c.1. Hướng nghiệp có tính chất xã hội rộng rãi và kéo dài trong suốt cuộc đời mỗi con người.
  17. Để tiến hành công tác hướng nghiệp cho thế hệ trẻ cần phải có sự tham gia của cả ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, (bao gồm cả nhà máy và các cơ quan đoàn thể). Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng, không thể riêng một cơ quan nào đảm nhận công tác hướng nghiệp mà có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hướng nghiệp là hoạt động kéo dài trong suốt cuộc đời của mỗi con người, là một quá trình liên tục từ những năm đầu trường phổ thông đến quá trình học nghề và hành nghề của con người, nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay. c.2. Hướng nghiệp trong trường phổ thông phải thực hiện được 4 nhiệm vụ [16, tr.31]: Một là, giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp: Giáo dục thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp: lòng yêu lao động, xây dựng niềm tin đối với lao động, bồi dưỡng những thói quen lao động tốt như trật tự, ngăn nắp, tổ chức kỷ luật, tinh thần thi đua, tinh thần trách nhiệm... Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, làm cho mỗi học sinh tự xác định ý thức sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sau khi tốt nghiệp, tình nguyện đi vào những lĩnh vực mà nhà nước và địa phương đang cần phát triển. Hai là, giải thích, giới thiệu tuyên truyền nghề: Giới thiệu, tuyên truyền nghề nhằm làm cho học sinh có hiểu biết khái quát về cơ cấu của nền kinh tế quốc dân; vị trí, vai trò, nhiệm vụ của một số ngành chủ yếu và nghề cơ bản của đất nước, của địa phương, đặc biệt là các ngành nghề truyền thống của địa phương. Cụ thể là: đặc điểm hoạt động của một số nghề, những đòi hỏi của nghề đối với người lao động (sức khoẻ, trình độ văn hóa, năng lực, yêu cầu tâm sinh lý và những điều cần tránh...), những nơi và hệ thống đào tạo nghề, triển vọng và quyền lợi của nghề... Nhà trường và các cán bộ hướng nghiệp phải nắm vững sự phát triển kinh tế của địa phương, nhu cầu sử dụng, sự phát triển của ngành nghề, những đòi hỏi của nghề... để trên cơ sở đó cung cấp cho học sinh những thông tin tương đối chính xác về các yêu cầu sử dụng lực lượng lao động ở địa phương. Ba là, tổ chức cho học sinh làm quen, thực tập với một số nghề cơ bản, nghề truyền thống của địa phương:
  18. Cho học sinh tham gia lao động nghề nghiệp, tao điều kiện phát ừiển hứng thú và năng lực nghề nghiệp. Bốn là, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động trẻ tuổi, có văn hóa. Giáo dục, động viên, hướng dẫn học sinh giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, tự nguyện đi vào những ngành nghề mà Nhà nước và địa phương đang cần. Đây là nhiệm vụ của nhà trường phổ thông, các trung tâm làm công tác hướng nghiệp, chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội, các cơ sở sản xuất và cha mẹ học sinh. c.3. Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bao gồm các nội dung: Các nội dung hướng nghiệp được được thể hiện trên sơ đồ 2; d. Các con đường hướng nghiệp Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông có thể được thực hiện thông qua các con đường sau: d.1. Hướng nghiệp qua các môn học
  19. Hướng nghiệp qua các bộ môn nhằm khai thác mối liên hệ giữa kiến thức khoa học với các ngành nghề, gắn nội dung của các bài học với cuộc sống sản xuất. Quá trình đó có tác dụng mở rộng nhãn quan nghề nghiệp của học sinh, lôi cuốn thế hệ trẻ bước vào thế giới nghề nghiệp nhằm tìm hiểu và dự kiến cho bán thân nghề nghiệp trong tương lai. Các môn học góp phần vào việc gắn nội dung giảng dạy với công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục nhân sinh quan cách mạng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của người lao động mới. d. 2. Hướng nghiệp qua giảng dạy kỹ thuật Với tư cách là môn khoa học ứng dụng, bộ môn kỹ thuật cung cấp cho học sinh những nguyên lý kỹ thuật chung của các quá trình sản xuất chủ yếu, củng cố những nguyên lý khoa học và làm cho học sinh hiểu được những ứng dụng của chúng trong sản xuất, trong các hoạt động nghề nghiệp khác nhau. Môn kỹ thuật thực sự là chiếc cầu nối giữa kiến thức khoa học tới sản xuất, là điều kiện để phát triển cá nhân, phát triển năng lực cần thiết để học sinh học tập tốt một nghề; đồng thời có ý nghĩa dẫn dắt học sinh tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, làm cho các em biết định hướng trong hệ thống sản xuất xã hội, tự giác tìm hiểu nghề nghiệp và biết lựa chọn hướng học tập và nghề nghiệp mai sau một cách có ý thức. d. 3. Hướng nghiệp qua hoạt động lao động, dạy nghề phô thông Lao động, học nghề của học sinh có tác dụng bồi dưỡng đạo đức, tác phong của người lao động mới, làm cho học sinh hiểu rõ vai trò hoạt động có ý thức của con người trong sự phát triển xã hội. Tổ chức lao động và dạy nghề phổ thông làm cho học sinh thấy được sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cần thiết phải hợp tác lao động, phải có trách nhiệm trước công việc, phải có phẩm chất và năng lực phù họp với các đòi hỏi của nghề; trên cơ sở đó giáo dục học sinh có ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp, bồi dưỡng đạo đức, hình thành lý tưởng nghề nghiệp. Trong quá trình học nghề, học sinh có những hiểu biết về các hoạt động của nghề, về vị trí, nhiệm vụ, điều kiện làm việc và những đòi hỏi về phẩm chất đạo đức năng lực chuyên môn, sức khỏe, có tác dụng định hướng học sinh vào những nghề đang học cũng như tạo điều kiện cho học sinh thử sức trong các dạng lao động khác nhau. Đặc biệt là qua hoạt động dạy nghề phổ thông, học sinh có điều kiện để hiểu một cách có hệ thống về vai trò, nhiệm vụ, tính chất,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2