intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu hoạt động dạy học theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Chủ thể biện pháp quản lý hoạt động dạy học là hiệu trưởng trường mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ THU HUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ THU HUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là trung thực, khách quan không trùng lặp với các đề tài khác đồng thời chưa từng được công bố ở bất cứ tài liệu nào. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Học viên HOÀNG THỊ THU HUYỀN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng khoa học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ quản lý và các đồng nghiệp trường Mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Thị Minh Huế, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả HOÀNG THỊ THU HUYỀN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo CBG Chưa bao giờ CBQL Cán bộ quản lý CBQL, GV Cán bộ quản lý, giáo viên CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục CĐSHHN Chế độ sinh hoạt hàng ngày CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CSGD Chăm sóc giáo dục CSVC Cơ sở vật chất ĐK Đôi khi ĐTB Điểm trung bình ĐVTCĐ Đóng vai theo chủ đề GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDH Giáo dục học GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên HĐDH Hoạt động dạy học MG Mẫu giáo PGD&ĐT Phòng giáo dục và đào tạo QLGD Quản lý giáo dục RTX Rất thường xuyên TLH Tâm lý học TX Thường xuyên UBND Uỷ ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm công cụ ..................... 49 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mục tiêu và nhiệm vụ tổ chức HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .................................. 50 Bảng 2.3. Nhận thức về sự cần thiết của việc tổ chức HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay............................ 51 Bảng 2.4. Nhận thức về nội dung quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .............................................................................. 52 Bảng 2.5. Thực trạng nội dung HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................. 54 Bảng 2.6. Các lĩnh vực phát triển cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................... 56 Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 59 Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................... 60 Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................... 62 Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ........... 63 Bảng 2.11. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ........................................................................................ 65 Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 80 Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................... 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt lý luận Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Giáo dục mầm non nói chung, giáo dục mầm non đối với độ tuổi 3-6 tuổi có vai trò quan trọng trong việc hình thành những tiền đề cho sự phát triển nhân cách. Trong chương trình giáo dục mầm non đối với trẻ 3-6 tuổi, ngoài hoạt động vui chơi, hoạt động lễ - hội, hoạt động ngoài trời thì hoạt động dạy học cho trẻ là một trong những hoạt động cơ bản và đặc biệt với trẻ mẫu giáo để chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo và tạo ra các tình huống giáo dục để trẻ được giải quyết trong khi chơi là yếu tố quan trọng không chỉ đáp ứng nhu cầu được chơi của trẻ mà còn giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách. Để trẻ tham gia hoạt động học một cách tích cực và đạt hiệu quả thì người giáo viên mầm non cần hiểu đặc điểm của trẻ, hiểu về chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo, xây dựng và tổ chức quá trình học tập cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đáp ứng tốt các yêu cầu giáo dục và nhu cầu, trạng thái phát triển của trẻ. Trong các nghiên cứu về giáo dục học mầm non, đã có công trình nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học nói chung cho trẻ mẫu giáo song làm thế nào để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả thì vấn đề này cần thiết được nhìn nhận và nghiên cứu dưới góc độ quản lý giáo dục mầm non. Vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hầu như chưa được nghiên cứu hoặc mặc dù được nghiên cứu song chưa chuyên sâu và chưa đầy đủ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. 1.2. Về mặt thực tiễn Những năm qua, hoạt động dạy học đã được triển khai đến các trường mầm non trên toàn quốc. Trong thực tiễn ở Tỉnh Thái Nguyên hiện nay khi thực hiện hoạt động dạy học cho trẻ hiệu quả chưa cao, các góc mở GV chưa làm thường xuyên hay trong các giờ học lấy trẻ làm trung tâm mới chỉ là hình thức còn trẻ thì thụ động và bị áp đặt. Bên cạnh việc tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ của GV thì công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ đã được quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ trong mối quan hệ với các hoạt động của chương trình giáo dục giúp trẻ phát triển nhân cách, đáp ứng xu thế hội nhập của giáo dục mầm non hiện nay, xuất phát từ những thực trạng trên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, của trẻ trong hoạt động dạy học nhằm giúp trẻ chủ động đạt các mục tiêu đề ra. Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục cấp học mầm non phương pháp giảng dạy trong toàn ngành giáo dục nói chung và cấp học mầm non nói riêng cùng với những kinh nghiệm, hiểu biết của mình và mong muốn làm thế nào để giúp GV tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo theo chương trình Giáo dục mầm non được hiệu quả cao đồng thời phát huy tính sáng tạo trong hoạt động dạy học. Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Song, xuất phát từ vị trí công tác là Hiệu phó Trường mầm non Đồng Quang, là một trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu đánh giá thực trạng để có những đóng góp về mặt quản lý thúc đẩy chất lượng hoạt động dạy học hướng đến sự phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các Trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 4. Giả thuyết khoa học Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học được đề xuất nếu đảm bảo tính khoa học, tính khả thi phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện thực tiễn của nhà trường có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học cho trẻ ở trường mầm non 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở một số trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở một số trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung - Nghiên cứu hoạt động dạy học theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Chủ thể biện pháp quản lý hoạt động dạy học là hiệu trưởng trường mầm non. 6.2. Khách thể điều tra - Tổng số khách thể khảo sát: 4 trường (Trường MN Đồng Quang, trường MN Quang Trung, trường MN 19/5 Tp, trường MN Đồng Bẩm). - GV: 50 GV - CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn): 20 người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá tài liệu, phương pháp lịch sử để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học cho trẻ ở trường mầm non. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng anket - Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với nội dung cần tìm hiểu nhằm thu thập ý kiến chuyên môn trong các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Phương pháp được thực hiện theo tiến trình sau: + Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên các tiêu chí đã định. + Buớc 2: Tham khảo ý kiến thầy cô, các nhà quản lý giáo dục hoàn chỉnh phiếu trưng cầu ý kiến. + Bước 3: Điều tra đối với CBQL, giáo viên mầm non. + Bước 4: Thu thập phiếu điều tra, phân loại và xử lý kết quả điều tra. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn Thu thập thông tin trực tiếp, chi tiết thông qua việc trao đổi trực tiếp với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn các trường mầm non để nắm được những thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nghiên cứu những báo cáo tổng kết về quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non để góp phần xây dựng phần lý luận và thực tiễn của nội dung đề tài nghiên cứu. 7.2.4. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên mầm non tại các trường mầm non nhằm thu thập được những thông tin trực tiếp trong hoạt động dạy học hàng ngày của trẻ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 7.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia Nhằm định hướng chính xác rõ ràng hướng nghiên cứu, xây dựng phiếu khảo sát, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất, đánh giá khách quan thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, xác định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất. 7.2.6. Phương pháp thống kê toán học Nhằm xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu. Luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. 7.3. Các phương pháp bổ trợ Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học, phương pháp khảo nghiệm, khảo sát tính cần thiết, để tổng hợp, xử lý các số liệu nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Ngoài ra, luận văn còn có phần Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng, Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò quan trọng trong việc hình thành những cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài về nhân cách của con người. Vì vậy, hầu hết các quốc gia và các tổ chức giáo dục quốc tế đều rất quan tâm đến công tác giáo dục mầm non; đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng GDMN. Trong các tài liệu nghiên cứu về tư tưởng giáo dục của Khổng Tử đã chỉ ra, ông quan tâm, coi trọng phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “học mà cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thỏa thích hay sao?”. Và học phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ lúc nhỏ“tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Ông muốn những nhà giáo dục phải thường xuyên tổ chức phương pháp luyện tập trong quá trình giáo dục con người. Spodek (1990) nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì “học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như thế nào), môi trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương trình GDMN (Brekdekamp, 1992) Vào thời Khổng Tử, ông đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “Học mà cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thỏa thích hay sao?” Và học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ lúc nhỏ “Tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Với phương pháp này ông muốn những nhà giáo dục phải thường xuyên tổ chức phương pháp luyện tập trong quá trình giáo dục con người. L.S Vưgốtsky cho rằng trẻ em tự cấu trúc nhận thức của mình và ông tin vào khả năng bên trong của trẻ đối với việc học; tương tác xã hội trong các quan hệ gia đình, trường học, cộng đồng và văn hóa đóng vai trò quan trọng đối với việc học và sự phát triển của cấu trúc nhận thức; ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển cơ thể và tâm lí của trẻ. Học thuyết hành vi của SkinnerB.F (1953) và Albert Bandura (1963) cho rằng bản chất của việc học ở trẻ nhỏ là thông qua sự bắt chước và quan sát người khác. Việc học diễn ra liên tục là kết quả của sự khích lệ trong môi trường. Những lời khen ngợi trẻ nhỏ đối với hành vi thích hợp sẽ có hiệu quả tốt hơn sự trừng phạt trẻ hoặc cấm đoán hành vi không mong muốn ở trẻ. Do đó, cha mẹ và GV cần coi trọng và khen ngợi các hành vi đúng của trẻ [20]. Học thuyết của J.Piaget thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình thông qua quá trình giao tiếp tích cực với môi trường vật chất và môi trường xã hội. Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ đã chuyển từ kiểu tư duy trực quan hành động sang kiểu tư duy trực quan hình tượng nên chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển. Ông cho rằng tri thức nảy sinh từ hoạt động. Hoạt động cùng nhau, hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò, hoạt động cá nhân kết hợp với hoạt động nhóm có tác dụng to lớn trong phát triển trí thông minh nói riêng, giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách nói chung. Học thuyết sinh thái của U.Bronfenbrenner (1979) nghiên cứu về môi trường sinh thái người và các mối quan hệ qua lại của môi trường xung quanh một người đang trưởng thành. Đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, môi trường trực tiếp trong đó những mối quan hệ của trẻ với gia đình, trường mầm non và bạn bè rất quan trọng [33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. Các học thuyết trên đã đưa ra sự giải thích về quá trình học và về cách thức chiếm lĩnh tri thức của trẻ mầm non, giúp các nhà nghiên cứu trẻ em vận dụng để xây dựng chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu và đặc điểm phát triển của trẻ. Ở Mỹ và Anh, Hiệp hội giáo dục trẻ mầm non không khuyến khích các trường mầm non phải theo một chương trình mà họ cung cấp sự hướng dẫn và dựa trên nguồn tài liệu phong phú GV được chủ động chọn nội dung, cách thức và sự đánh giá phù hợp với trẻ. Spodek (1990), nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì “học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như thế nào), môi trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương trình giáo dục mầm non (Brekdekamp, 1992). Ở Úc, chương trình giáo dục mầm non được thiết kế theo hướng quan tâm đến lựa chọn nội dung phù hợp với nhu cầu và môi trường sống của trẻ. Trong giờ học, trẻ em sẽ có những hoạt động vui chơi tập thể với các trang thiết bị, đồ chơi trong nhà, ngoài trời được thiết kế chiều cao, độ cứng và các góc cạnh phù hợp với các em và đảm bảo mức an toàn tối đa (Theo Tina Bruce (1991) - chuyên gia giáo dục mầm non). Chương trình đổi mới hệ thống giáo dục mầm non của Hàn Quốc từ năm 1997 cũng đã ghi nhận môi trường giáo dục đầu đời đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nền tảng phát triển tổng thể của con người. Chương trình giáo dục trẻ mầm non có thể được so sánh giống như “mạng nhện”. Trong mạng nhện đó, trẻ thể hiện hứng thú của bản thân một cách tự nhiên không có sự sắp đặt, các góc chơi được kết hợp một cách vô thức trong toàn bộ hoạt động của trẻ. Những GV cho rằng các yếu tố cấu thành nên quá trình giáo dục trẻ được kết hợp đan lại giống như một mạng nhện lành lặn không bị đứt quãng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. Tác giả Christine Chen - nhà sáng lập và Chủ tịch Hiệp hội các nhà giáo dục mầm non Singapore (AECES), Chủ tịch Hiệp hội giáo dục mầm non Thế giới (ACEI) cho rằng phong trào cấp tiến nhìn nhận giáo dục là một quá trình xã hội và lớp học được tổ chức như một cộng đồng trong đó học sinh học cách cộng tác với nhau và vớiGV. Giáo dục cấp tiến dạy trẻ các kỹ năng của thế kỷ 21 với 3 kỹ năng: Giao tiếp - Cộng tác - Sáng tạo. Theo Christine Chen, những phương pháp, tiếp cận tiên tiến và các xu thế trong giáo dục mầm non của thế giới đang được Singapore và các nước áp dụng trong xây dựng chương trình giáo dục mầm non là mô hình Bank street, Montessori và Đa trí tuệ. [Ứng dụng phương pháp Montessori vào chương trình giáo dục mẫu giáo của Bộ Giáo dục - Đào tạo - Posted on Tháng Bảy 4, 2011 by chigiaolang] Tất cả các nhà nghiên cứu đã thống nhất đánh giá vai trò quan trọng hoạt động học với trẻ mầm non trong các lĩnh vực phát triển, đặc biệt là quản lý hoạt động học có chủ đích cho trẻ. Những hoạt động học có chủ đích trẻ được làm quen ngay từ khi trẻ 3 - 6 tuổi. Từ những quan điểm trên đã cho ta một cách nhìn cơ bản hoạt động học có chủ đích của trẻ, vấn đề tổ chức hoạt động học trong mối quan hệ với các yếu tố quản lý môi trường học tập và chương trình học của trẻ. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Trong sự nghiệp giáo dục của nước ta, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và là bậc học quan trọng nhất. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thìtrước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các cháu “Dạy trẻ như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này càng lên tốt, dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt” [16]. Nói đến chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến 3 lĩnh vực: Dinh dưỡng, sức khỏe và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau rất mật thiết, tạo nên một tác động tổng thể đến chất lượng phát triển của trẻ. Trong 3 lĩnh vực đó thì giáo dục là một phần rất quan trọng không thể thiếu được. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. Được sự quan tâm của Đảng, bậc học mầm non đã từng bước xây dựng và phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với các mục tiêu giáo dục mầm non là “Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%. Chỉ thị số 18/2002/CT- TTG của Thủ tướng Chính phủ về Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo, Quyết định số 161/2002/QĐ-TTG về Một số chính sách phát triển giáo dục mầm non,đặc biệt gần đây nhất Chính phủ đã ban hành Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015; Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục mầm non; Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Những văn bản này đã ra đời cùng thời với việc Đảng và Nhà nước ta chú trọng đến việc xây dựng nhà nước pháp quyền thể hiện sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục mầm non một cách có hệ thống, lâu dài và bền vững. Trong giáo dục mầm non tại các nhà trường hoạt động dạy học được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và có những yêu cầu đối với từng độ tuổi. Đây là những căn cứ định hướng cho cán bộ quản lý, giáo viên trong quá trình thực hiện. Trong những năm gần đây, trên quy mô toàn quốc đã có một số tài liệu hướng dẫn và nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non cụ thể: - Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non thí điểm, năm 2009 [8]. - Nguyễn Thị Kim Hồng: “Ảnh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non, thành phố Phan Thiết”, năm 2006 [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. - Nguyễn Thị Thu Oanh: “Tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề trong chương trình giáo dục mầm non”, năm 2015 [31]. - Tác giả Đào Thụy Xuân Thảo với đề tài “Giải pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu ở các trường mầm non quận Tân Bình về vấn đề quản lý chương trình giáo dục mầm non đã khẳng định: Nói đến chất lượng chăm sóc giáo dục ở các trường mầm non là nói đến công tác nuôi và dạy. Nói đến công tác nuôi và dạy ở các trường mầm non là nói đến việc thực hiện chương trình giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, yếu tố quản lý việc thực hiện chương trình phải được quan tâm hàng đầu. Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non đạt hiệu quả tốt, thầy dạy tốt, tất nhiên chất lượng trò, sản phẩm đầu ra đạt tốt, hoàn thành mục tiêu đào tạo ngành giáo dục và xã hội giao phó [36]. - Nguyễn Thị Thanh Xuân: “Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non thành phố Hải Phòng”, năm 2012 [39]. - Bùi Mỹ Liên: “Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm mon tại các trường mầm non quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh”, năm 2012 [27]. Có thể nói trong giáo dục, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu hoạt động dạy học ở nhà trường mầm non, các công trình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chung chung về GDMN và cũng chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học trẻ mẫu giáo ở trường mầm non theo hiểu biết của người nghiên cứu. Vì vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các Trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”với mong muốn kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm thông tin về lý luận và thực tiễn cho vấn đề này. 1.2. Những khái niệm công cụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 1.2.1. Quản lý Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đây là một loại hình hoạt động đặc biệt và quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Khi con người có những nhận thức đúng về quy luật và vận động theo quy luật sẽ đạt hiệu quả cao trong quản lý. Bàn đến khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau.Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý.Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc “quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý” tức chỉ lo đến việc sửa sang sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì nên có sự cân bằng động giữa hai quá trình. Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. Theo các nhà xã hội học O.V.Kozlova và I.N.Kuznetsov: “Quản lý là sự tác động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất”. Theo Harold Kootz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm”. Theo Harold Koontz-Cyric Odonnell-Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao nhất”[20]. Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung nhất thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về khái niệm quản lý. Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thi M ̣ ỹ Lộc nhấn maṇh khía cạnh quản lý là chức năng đăc biệt của mọi tổ chức: “Hoat động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý ) đến khách thể quản lý (người bi ̣quản lý) trong môt tổ chức nhằm làm cho chức năng vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[14]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”[13]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[25]. Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ trương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý. Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng dụng...) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian, thời gian, nguồn lực...) nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản lý như sau: kế hoạch hóa; tổ chức; lãnh đạo - chỉ đạo; kiểm tra. - Chức năng kế hoạch hóa (planning): là chức năng khởi đầu, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu và quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. - Chức năng tổ chức (organizing): Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2