intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở

Chia sẻ: Tiểu Ngư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN tại Trung tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM NÔNG CHUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Long THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Nông Chung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Thanh Long đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở GD & ĐT Bắc Kạn, Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được những thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Học viên Phạm Nông Chung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU THCS ...... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5 1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5 1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 12 1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 12 1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 15 1.2.3. Hướng nghiệp ................................................................................................... 16 1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ..................................................................................... 18 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ....................................................... 20 1.2.6. Phân luồng ........................................................................................................ 21 1.2.7. Phân luồng học sinh sau THCS ........................................................................ 22 1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở ................................................................................................. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở ................................................................................................. 23 1.3.2. Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở ............................................................. 24 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở ........................................................................................... 29 1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở........................................................................... 29 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở ................................................................................. 29 1.4.3. Quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ................................................................................................. 30 1.4.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau Trung học cơ sở .......................................................... 31 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ............................................................ 31 1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 31 1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 32 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TRUNG TÂM GDTX - GDHN TỈNH BẮC KẠN....... 34 2.1 . Vài nét về Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ........................................... 34 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn..................................... 34 2.1.2. Tình hình công tác giáo dục tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ....... 37 2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng.................................... 40 2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 40 2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40 2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 41 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng .................................................................................... 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.3.1. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ..................................... 41 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ......................................................................................................... 56 2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS........................................................................ 68 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 71 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TRUNG TÂM GDTX-GDHN TỈNH BẮC KẠN.............................. 72 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS........................................................................ 72 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả............................................. 72 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 72 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 72 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 73 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ...... 73 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ..................................................... 73 3.2.2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp của Trung tâm .... 74 3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS, lồng ghép GDHN thông qua dạy Nghề phổ thông ........ 76 3.2.4. Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ................................................................. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS tại các trường THCS, Trung tâm .............................. 82 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 84 3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ..................................................................... 84 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 85 3.3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 89 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96 PHỤ LỤC....................................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CĐ - ĐH Cao đẳng - đại học CMHS Cha mẹ học sinh CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSGD Cơ sở giáo dục CSVC Cơ sở vật chất GD Giáo dục GDĐT Giáo dục đào tạo GDHN Giáo dục hướng nghiệp GDNN Giáo dục nghề nghiệp GDTX Giáo dục thường xuyên GV Giáo viên HN Hướng nghiệp HS Học sinh KT - XH Kinh tế - xã hội NNL Nguồn nhân lực PLHS Phân luồng học sinh QLGD Quản lý giáo dục TCCN Trung cấp chuyên nghiệp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TVHN Tư vấn hướng nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê quy mô CBQL, GV, số lớp, số học sinh THCS trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông ................................ 37 Bảng 2.2. Thống kê học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 9 trên địa bàn Thành phố Bắc kạn và Huyện Bạch Thông ................................................... 39 Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của phân luồng sau THCS của CBQL, GV và HS các trường mà Trung tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN .......................... 42 Bảng 2.4. Đối tượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN .............................................. 44 Bảng 2.5. Nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông ......................................... 47 Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện nội dung GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN............. 48 Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN ................................................................................... 51 Bảng 2.8. Thực trạng hình thức GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN ................................. 53 Bảng 2.9. Thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN ...... 55 Bảng 2.10: Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 57 Bảng 2.11: Thực trạng quản lí thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 60 Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ............................................ 65 Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn ............................................ 67 Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS ở Trung tâm GDTX - HNDN tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 86 Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở Trung tâm GDTX - HNDN tỉnh Bắc Kạn ........................... 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô hình về quản lý ............................................................................... 15 Hình 1.2. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔV .......................... 20 Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS .......................................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị quan trọng chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện chủ trương giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong những năm gần đây để cụ thể hóa chủ trương phân luồng cho đào tạo nghề nghiệp, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và trang bị các kiến thức, kĩ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong thời gian học tập tại nhà trường, Bộ GD&ĐT đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1665/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” và Quyết định số 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” nhằm tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác Phân luồng học sinh (PLHS) sau THCS và THPT. Việt Nam thực hiện phổ cập giáo dục THCS, sau giáo dục THCS, hệ thống giáo dục quốc dân được phân thành 2 luồng: Luồng giáo dục phổ thông và luồng giáo dục nghề nghiệp. Bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy, còn có hệ thống giáo dục thường xuyên. Như vậy, sau khi tốt nghiệp giáo dục THCS, học sinh có thể đi vào 4 luồng sau: Học tiếp lên THPT; học bổ túc THPT; học nghề hoặc trung cấp; tham gia vào thị trường lao động. Việc phân luồng cho học sinh sau THCS là nhu cầu tất yếu, giúp đa dạng sự lựa chọn cho học sinh sau khi học xong THCS và việc phân luồng này cũng phù hợp với điều kiện, năng lực của từng học sinh, tạo điều kiện cho mỗi học sinh phát huy hết khả năng của mình. Trong những năm qua, hệ thống giáo dục nước ta phát triển mạnh ở tất cả các cấp học, từ mầm non đến đại học. Tuy nhiên, việc giúp học sinh có những hiểu biết về nghề nghiệp để định hướng phát triển, lựa chọn ngành nghề phù hợp sở thích cá nhân cũng như năng lực bản thân và nhu cầu xã hội còn nhiều hạn chế. Việc phân luồng học sinh sau THCS tạo nền tảng quan trọng cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương hầu như chưa được đáp ứng. Qua thực tế cho thấy, đại đa số học sinh tốt nghiệp xong THCS thì phải thi tiếp lên bậc THPT và đa số học sinh tốt nghiệp THPT thường dự thi đại học, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. cao đẳng, không đỗ mới chuyển sang học TCCN hoặc học nghề. Số còn lại có thể ở nhà ôn tập và chờ năm sau thi tiếp hoặc tìm kiếm việc làm khác. Thực tế hoạt động GDHN cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn đã được triển khai nhiều năm và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác quản lý vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và thách thức, thiếu định hướng dài hạn, thiếu chủ động sáng tạo, còn bó hẹp trong phạm vi Trung tâm, chưa tranh thủ được sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đóng trên địa bàn; hoạt động GDHN cho học sinh tại đơn vị chủ yếu thực hiện theo điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của Trung tâm, chưa quan tâm đến nhu cầu của học sinh, chưa có nhiều sự nối kết giữa dạy nghề và GDHN, do đó cần phải nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu cần phải quản lý hoạt động GDHN cho học sinh sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN tại Trung tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho HS THCS và quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho HS THCS. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua công tác quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. luồng cho học sinh sau THCS tại GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về GDHN trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động GDHN được đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo hướng phân luồng học sinh sau THCS. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đáp ứng yêu cầu giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu học sinh THCS tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông, các đơn vị liên kết với trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát Khảo sát 30 CBQL, 40 GV làm công tác GDHN và 80 học sinh lớp 9 tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử: để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp cơ bản nhất trong đề tài để tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu thập thông tin góp phần làm rõ thực trạng cần nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: tiến hành đàm thoại với các đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung cần nghiên cứu. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê: sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài liệu tham tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau THCS Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng HS sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU THCS 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Vấn đề hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cũng như công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Quản lý hoạt động hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm tâm lý, nhân cách, bao gồm lý thuyết của Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Jonh Holland và lý thuyết nhu cầu của Ann Roes [dẫn theo 30, tr 26 - 64] và K.K Platonop. Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân [28]. Đại diện đầu tiên của trường phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng, GDHN nhằm giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề, sau đó kết hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có hành vi lựa chọn được nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939, 1965) tiếp tục lý thuyết của F.Parson và phát triển một thang đo có tên là thang đánh giá nghề nghiệp (Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc quản lý, đo lường hoạt động GDHN. Theo các tác giả trên, việc tiến hành làm các trắc nghiệm được coi là một việc làm quan trọng và cơ bản nhất, từ kết quả trắc nghiệm, người làm công tác hướng nghiệp đưa ra lời khuyên cá nhân nên chọn nghề nào phù hợp. K.K.Platonop (1960) [dẫn theo 14, tr80] với quan niệm quản lý hoạt động GDHN cần dựa vào “Tam giác hướng nghiệp”. Ba cạnh của hướng nghiệp được xác định là (1) đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc điểm về nhân cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả ba cạnh của tam giác, khi đó tìm được sự lựa chọn nghề tối ưu. Quản lý hoạt động GDHN dựa trên quá trình phát triển liên tục cả đời người. Những nghiên cưu này tập trung vào tìm hiểu các giai đoạn thay đổi trong cuộc sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. con người và ảnh hưởng của những thay đổi trong giai đoạn phát triển của con người đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Ví dụ như Eli Ginzberg (1951, 1972) cho rằng quá trình lựa chọn nghề nghiệp là một quá trình mở và kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi có thể diễn ra bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Donald Super không nhấn mạnh khái niệm lựa chọn nghề nghiệp mà tập trung nhấn mạnh khái niệm phát triển nghề nghiệp. Các tác giả của trường phái này rất coi trọng “cái tôi” trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân, cái tôi của cá nhân đó sẽ được thể hiện một cách rõ rệt trong các giai đoạn của cuộc đời [29, tr6]. Do vậy, quản lý hoạt động GDHN cần căn cứ theo đặc điểm phát triển liên tục, cái tôi riêng có của các cá nhân…v.v. E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki với hướng tiếp cận chủ yếu tập trung vào “QL hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà HS quan tâm”. Gần đây, GDHN đã được luật pháp quy định cụ thể ở cộng hòa Pháp. Năm 2010, Châu Âu nhấn mạnh đến việc QL tốt hệ thống GDHN và dạy nghề thông qua đáp ứng nhu cầu của cá nhân và TTLĐ, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác này, đảm bảo chất lượng GDHN cấp quốc gia, cải thiện xã hội hóa công tác này. Tác giả Mc. Cash chỉ ra mô hình DOTS gồm khung cơ bản của tư vấn và hướng nghiệp (giáo dục nghề nghiệp) (Mc. Cash, 2006), được xác định theo 4 mục đích: học quyết định, nhận thức cơ hội, học chuyển đổi và tự nhận thức. Ông đã miêu tả một số ý kiến khung gắn kết với nhau, các ý kiến đó gồm SeSiFuUn với kết quả của nhận thức, chọn lọc và hiểu biết và CPI gồm các lứa tuổi, quá trình, ảnh hưởng. Luật sửa đổi (2006) đưa ra cách tiếp cận mới “một bộ đề xuất các cải cách để chúng ta có thể giúp học sinh phổ thông và đại học học cách quản lí cuộc sống của [27]. Các tác giả nước ngoài trên đều khẳng định: Quản lý GDHN là một nội dung quản lý trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý GDHN để đạt mục đích GDHN. Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định phục vụ hoạt động GDHN. Việc lựa chọn con đường riêng biệt của giáo dục nghề hay giáo dục phổ thông cần phải dựa trên những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. đánh giá thận trọng về điểm mạnh và điểm yếu của học sinh. Nói cách khác, hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên sự kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai. Vì vậy, cần phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp chuyên môn để giúp học sinh lựa chọn khóa học thích hợp (có tính đến nhu cầu của thị trường lao động), dự báo những khó khăn trong học tập và giúp giải quyết những vấn đề xã hội khi cần thiết. Trong giáo dục phổ thông và GDHN, các nước đều giảm thời lượng hàn lâm mà chú trọng tính thực tiễn nhiều hơn (Ba Lan, Đức và Pháp). Về vấn đề phân luồng: Ion Holban đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại các kiểu nhân cách và sở thích nghề nghiệp tương ứng. Công trình của tác giả được xem là căn cứ trong việc đề xuất công tác phân luồng học sinh trong chọn nghề sau tốt nghiệp [11]. Ở Pháp phân hóa hẹp sau trung học cao trung, phân hóa cấp 2,3 theo hướng phân ban, phân chia 50/50 theo luồng phổ thông và kĩ thuật, nghề kĩ thuật dạy theo mô đun gồm 6 lĩnh vực như: Kĩ thuật nghề, Toán, Khoa học, Thế giới, Quốc ngữ, Ngoại ngữ; Ba Lan chú trọng đến phân hóa rộng nhằm phát triển toàn diện các lĩnh vực. Ở Đức, các nhà sư phạm quan tâm đến cơ sở khoa học dạy học lao động nghề nghiệp, phối hợp giữa trường phổ thông và các trung tâm kĩ thuật tổng hợp để lập kế hoạch thực tập cho học sinh, xác lập mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và nghề nghiệp, hướng nghiệp và phân loại học sinh hướng nghiệp ngay sau bậc tiểu học, sau lớp 10 học sinh được chia 2 nhánh loại học trở thành công nhân lành nghề, loại học hết lớp 12 phổ thông, sau lớp 12 lại được tiếp tục phân loại lần nữa hoặc vào đại học hoặc vào trung cấp nghề. Liên bang Nga đưa nội dung đào tạo miễn phí sơ cấp nghề vào giáo dục trung học (3 năm), đề cập đến liên thông trong giáo dục nghề nghiệp (sơ cấp, trung cấp và đại học), chú trọng đến giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Các nước Châu Á đều chú trọng đến việc tổ chức giáo dục nghề sau trung học cơ sở, hầu hết các nước PLHS theo hai hướng chính là một bộ phận tiếp tục học lên THCS, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp và trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. cấp nghề (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Tích hợp các môn hướng nghiệp và giáo dục phổ thông, các môn văn hóa, khoa học kỹ thuật, lao động (Trung Quốc, Philippine); Chú trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia); Quan tâm đến môn học tự chọn sau bậc học THCS (Nhật, Hàn). 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cụ thể: Tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông [10]. Tác giả Vũ Ngọc Hải, Trần khánh Đức đã đề cập đến việc dạy nghề ban đầu cho học sinh phổ thông trung học kỹ thuật Việt Nam và xác định: Nội dung, hình thức phương pháp dạy nghề ban đầu cho học sinh lớp 10,11 trường phổ thông trung học kỹ thuật theo nhóm nghề xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản xuất trong các trường dạy nghề xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và nội dung ở trường phổ thông trung học kỹ thuật ở nước ta [8]. Tác giả Phạm Minh Hạc đã xác định cần xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật đó là một nền giáo dục cần được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ, trong đó ưu tiên giáo dục nghề nghiệp [7]. Tác giả Phạm Tất Dong trong các công trình nghiên cứu của mình đã đề cập đến cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp, hứng thú nghề nghiệp, những vấn đề chung về nội dung và phương pháp hướng nghiệp cho học sinh. Từ đó tác giả đề xuất phải chú trọng việc hình thành năng lực cho thế hệ trẻ để học tự tìm ra việc làm cho mình [5]. Các công trình trên cho thấy rằng, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Nhưng các công trình nghiên cứu kể trên phần lớn tập trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. vào việc đổi mới tư tưởng, quan điểm và một số mặt về nội dung, chương trình, tổ chức quản lý hoạt động dạy học nghề cho học sinh phổ thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước phát triển cao hơn nước ta. GDNN ở Việt Nam một số năm vừa qua đã từng bước được củng cố và phát triển về quy mô và cơ cấu đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa cũng như hội nhập quốc tế. GDNN nước ta còn có nhiều hạn chế, bất cập, đặc biệt là về chất lượng đào tạo và đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Cũng như phân hệ giáo dục khác, hiện nay GDNN đang đứng trước mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa quy mô ngày càng tăng và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn rất hạn chế. Đòi hỏi cấp bách hiện nay đối với GDNN là bên cạnh việc tăng quy mô cùng với việc đảm bảo cơ cấu hợp lý, phải đảm bảo có chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo TCCN và dạy nghề. Mặc dù hiện nay đã có một số chương trình nghề phổ thông xây dựng theo hướng chuẩn quốc gia nhưng bên cạnh đó lại chưa có tiêu chí đánh giá thống nhất về chất lượng, chưa ban hành tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy, cơ sở vật chất thiết bị… Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ 19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường. Kèm theo Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thông tư 31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên. Quyết định của Hội đồng Chính phủ xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội như sau: “Ngành GDPT trên cơ sở giáo dục toàn diện theo yêu cầu của chương trình phổ thông, cần tiến hành ngay một số biện pháp hướng nghiệp: xây dựng chương trình, soạn tài liệu hướng nghiệp cho các trường phổ thông cơ sở và trung học; dành một số tiết học thích đáng để giới thiệu những nghề cơ bản đang cần phát triển, cho học sinh tham quan sản xuất, cải tiến giảng dạy các bộ môn khoa học theo tinh thần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp; cải tiến cách dạy, cách học, cách đánh giá bộ môn lao động kỹ thuật tạo cho học sinh vừa biết lý thuyết, vừa được thực hành; tổ chức cho học sinh lao động sản xuất gắn với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2