intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế xây dựng khóa học trực tuyến về mối liên hệ giữa Toán đại học và Toán phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là đề xuất nội dung và cách thức tổ chức một khóa học trực tuyến mở cho học sinh giỏi về kỹ năng chứng minh BĐT dựa vào sự chuyển hóa tri thức từ Toán ở đại học và Toán phổ thông. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế xây dựng khóa học trực tuyến về mối liên hệ giữa Toán đại học và Toán phổ thông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––– LƯU TRƯỜNG SINH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA TOÁN PHỔ THÔNG VÀ TOÁN ĐẠI HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN- 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––– LƯU TRƯỜNG SINH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA TOÁN PHỔ THÔNG VÀ TOÁN ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS BÙI VĂN NGHỊ THÁI NGUYÊN- 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là sự nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Bùi Văn Nghị, các tài liệu tham khảo trong luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Lưu Trường Sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Toán - Tin, Phòng sau đại học, các thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp giảng dạy Toán trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Em xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt sâu sắc đến GS. TS Bùi Văn Nghị, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, tổ Toán THPT Chu Văn An Thái Nguyên đã hết lòng giúp đỡ tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, tới những người thân, bạn bè đồng nghiệp cũng như bạn bè trong nhóm Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán K21 đã tận tình giúp đỡ, cổ vũ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả Lưu Trường Sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................ iv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2 3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán............................. 4 1.2. Khóa học đại trà trực tuyến mở - MOOC ..................................................... 5 1.2.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 5 1.2.2. Một số tính chất của khóa học đại trà trực tuyến mở ................................ 6 1.2.3. Giao diện trang web của MOOC ............................................................... 7 1.2.4. Các lợi ích cụ thể của một khóa học MOOC............................................. 8 1.2.5. Các thách thức với MOOC ........................................................................ 9 1.2.6. Các bài thi trong MOOC ......................................................................... 10 1.2.7. Lịch sử phát triển ..................................................................................... 11 1.2.8. Cách tham gia đăng kí một khóa học trực tuyến ..................................... 13 1.3. Một số thực tiễn về ứng dụng CNTT nói chung và khóa học trực tuyến MOOC nói riêng ................................................................................................ 16 1.4. Kết luận chương 1....................................................................................... 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. Chương 2: THIẾT KẾ KHOÁ HỌC TRỰC TUYẾN VỀ KỸ NĂNG CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC DỰA VÀO SỰ CHUYỂN HÓA TỪ TRI THỨC TOÁN ĐẠI HỌC VÀ TOÁN PHỔ THÔNG ........................... 22 2.1. Giới thiệu khóa học .................................................................................... 22 2.1.1. Mục tiêu khóa học ................................................................................... 22 2.1.2. Thời gian .................................................................................................. 22 2.1.3. Đối tượng tham gia khóa học .................................................................. 22 2.1.4. Tóm tắt nội dung khóa học ...................................................................... 22 2.1.5 Phương pháp kiểm tra đánh giá ................................................................ 23 2.2. Nội dung khóa học ...................................................................................... 23 2.3. Đề xuất quy trình thiết kế khóa học trực tuyến .......................................... 42 2.4. Thiết kế khóa học đại trà trực tuyến mở về kỹ năng chứng minh bất đẳng thức .................................................................................................................... 44 2.4.1. Xây dựng trang web ................................................................................ 44 2.4.2. Nội dung khóa học ................................................................................... 52 2.5. Kết luận chương 2....................................................................................... 71 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 73 3.1. Mục đích, nội dung, tổ chức và phương pháp thực nghiệm sư phạm ........ 73 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 73 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 73 3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 73 3.1.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 73 3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 74 3.2.1. Phân tích định tính ................................................................................... 74 3.2.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 78 3.2.3. Đề kiểm tra thực nghiệm ......................................................................... 79 3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 79 3.3. Kết luận chương 3....................................................................................... 83 KẾT LUẬN....................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Thứ tự Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BĐT Bất đẳng thức 2 CĐ Cao đẳng 3 CM Chứng minh 4 CMR Chứng minh rằng 5 ĐH Đại học 6 ĐPCM Điều phải chứng minh 7 GY Gợi ý 8 ND1 Nội dung 1 9 ND2 Nội dung 2 10 THPT Trung học phổ thông 11 VD Ví dụ 12 VT Vế trái 13 VP Vế phải 14 HĐDH Hoạt động dạy học 15 CNTT Công nghệ thông tin Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Sự đánh giá của giáo viên về kiến thức xây dựng trong khóa học ...... 80 Biểu đồ 3.2. Sự đánh giá của học sinh về kiến thức xây dựng trong khóa học ......... 80 Biểu đồ 3.3. Sự đánh giá mức độ kiến thức của giáo viên và học sinh ............. 81 Biểu đồ 3.4. Sự đánh giá tính khả thi của đề tài ................................................ 82 Biểu đồ 3.5. Kết quả bài kiểm tra ...................................................................... 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng dạy học nói chung, chất lượng dạy học môn Toán nói riêng đang là yêu cầu cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện nay. Chúng ta đang sống và làm việc trong xã hội có công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão. Cứ sau một thời gian ngắn, khối lượng kiến thức lại tăng lên gấp bội. Đồng thời, cuộc sống đòi hỏi con người không ngừng mở rộng sự hiểu biết, mở rộng tri thức. Để thực hiện một hoạt động nào đó, con người không những tái hiện tri thức hiện có, sử dụng những kỹ năng sẵn có, mà còn cần những tri thức mới, kỹ năng mới. Không một nhà trường nào có thể dạy đủ và dạy hết tri thức cho học sinh. Để người học có thể cập nhật được tri thức của nhân loại, hoạt động đạt hiệu quả và tiếp tục ngay cả khi không còn ngồi trên ghế nhà trường thì cần phải được rèn luyện năng lực tự học thường xuyên. Như vậy, quá trình sống và hoạt động của mỗi con người là quá trình con người dần dần bước lên những bậc thang mới của sự hiểu biết. Bước đi này dễ hay khó, cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng tự học của mỗi người. Do đó, quá trình dạy học hiện nay cần chú trọng và đặc biệt nhấn mạnh đến quá trình dạy tự học và tự học, phải biến quá trình dạy học thành quá trình dạy tự học. Luật GD VN 2005, chương II đã ghi rõ: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Do đó muốn phát triển trí sáng tạo, cần chú trọng để học sinh tự khám phá kiến thức mới, phải dạy cho học sinh phương pháp học, mà cốt lõi là phương pháp tự học. Chính thông qua các hoạt động tự lực, được giao cho từng cá nhân hoặc nhóm nhỏ, tiềm năng sáng tạo của mỗi học sinh được bộc lộ và phát huy. Người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, rèn luyện năng lực tự học cho HS để rút ngắn thời gian học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. Dạy tự học là một hình thức dạy học hiện đại không chỉ phù hợp với đối tượng học sinh giỏi mà còn có thể mở rộng với tất cả học sinh. Trong thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt trong đời sống, xã hội, văn hóa giáo dục. Đã có nhiều đề tài về khai thác sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán. Tuy nhiên vẫn còn một số hướng vận dụng khác có thể khai thác được. Trong luận văn này chúng tôi tập trung khai thác, vận dụng CNTT để thiết kế một khóa học đại trà trực tuyến mở (Massive Open Online Course- MOOC) về một chủ đề môn Toán. Khóa học sẽ giúp làm giảm chi phí, thời gian và công sức học tập, giúp nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức cho người học. Khóa học trực tuyến sẽ tạo điều kiện cho dạy học phân hóa ở cấp độ cao, tạo cơ hội học tập cho nhiều đối tượng ở các trình độ khác nhau. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài được chọn là: “Thiết kế xây dựng khóa học trực tuyến về mối liên hệ giữa Toán đại học và Toán phổ thông” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu là đề xuất nội dung và cách thức tổ chức một khóa học trực tuyến mở cho học sinh giỏi về kỹ năng chứng minh BĐT dựa vào sự chuyển hóa tri thức từ Toán ở đại học và Toán phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu lí luận về khóa học trực tuyến (2) Thiết kế về nội dung khóa học (3) Tìm hiểu thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông (4) Thực nghiệm sư phạm: để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. 3. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế một khóa đào tạo trực tuyến về kỹ năng chứng minh BĐT dựa vào sự chuyển hóa tri thức từ Toán đại học và Toán phổ thông và triển khai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. một cách phù hợp với HS giỏi thì người học có tư duy, kỹ năng chứng minh BĐT tốt hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu, công trình có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong môn Toán nói chung và đến khóa học trực tuyến. - Phương pháp điều tra- quan sát: tiến hành dùng phiếu hỏi, phiếu điều tra từ giáo viên đến học sinh về triển khai vận dụng khóa học trực tuyến trong thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: triển khai và thực hiện một số nội dung trong đề tài vào thực tiễn nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp: từ kết quả quan sát, điều tra, phỏng vấn dựa trên một số trường hợp, khái quát hóa để có những nhận định chung. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Thiết kế khóa học trực tuyến về kỹ năng chứng minh bất đẳng thức dựa vào sự chuyển hóa tri thức từ Toán ở đại học và Toán phổ thông Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán Thế giới hiện đại đang biến đổi một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã khiến cho kiến thức nhân loại tăng lên nhanh chóng. Môi trường học tập hiện nay cũng có nhiều thay đổi. Việc học không chỉ diễn ra ở trường lớp mà còn diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, trong những khoảng thời gian và không gian khác nhau, những lớp học ảo bắt đầu xuất hiện và dần trở nên phổ biến, chẳng hạn: E- learning, các khóa học trực tuyến mở... Xã hội hiện đại hiện nay đòi hỏi các nhà trường phải đào tạo ra những con người tự chủ, năng động, sáng tạo, có một tư duy nhạy bén và có một năng lực sử dụng những tri thức đó vào cuộc sống hàng ngày. Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên cần phải biết sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học Toán có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, hầu hết giáo viên chỉ sử dụng CNTT trong dạy học môn Toán dưới hai hình thức: soạn giáo án và trình chiếu bài giảng trên lớp. Việc làm đó có thể thay thế một phần việc ghi bảng của giáo viên, tiết kiệm thời gian trong việc đặt ra những câu hỏi trong tiết dạy, những hình vẽ phức tạp...Có thể nói, GAĐT giúp giáo viên làm giảm áp lực về mặt thời gian và công sức chuẩn bị hồ sơ chuyên môn. Hơn nữa, việc kết hợp những hình ảnh trực quan, những video âm thanh trong các bài soạn GAĐT sẽ làm cho HS có hứng thú hơn trong học tập vì các giác quan được hoạt động nhiều hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức. Trong khi đó, một số công trình nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, có thể ứng dụng CNTT trong dạy học nhiều hơn, chẳng hạn như:  Sử dụng hình ảnh, các video để gợi vấn đề, gợi các tình huống tri thức;  Tạo ra những bảng biểu để khai thác trong quá trình dạy học; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 4 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13.  Tạo ra những hình vẽ 2D, 3D thuận lợi cho việc phát hiện, tìm kiếm mối liên hệ giữa các đại lượng hoặc nghiên cứu sự di động trong các bài toán quỹ tích, xác định thiết diện...  Tạo tình huống cho học sinh phát hiện ra vấn đề, thâm nhập và khám phá giải quyết vấn đề. Gần đây đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu vận dụng CNTT để thiết kế những khóa học trực tuyến khác nhau. Những khóa học này giúp người học giảm được chi phí, thời gian và công sức. Hơn nữa, khóa học trực tuyến sẽ tạo điều kiện cho dạy học phân hóa ở cấp độ cao hơn, tạo cơ hội học tập cho nhiều đối tượng ở các trình độ khác nhau. 1.2. Khóa học đại trà trực tuyến mở - MOOC 1.2.1. Một số khái niệm liên quan Khoá học đại trà trực tuyến mở Massive Open Online Course- (MOOC) là một khóa học (Course) trực tuyến (Online) về một vấn đề nào đó, nhắm tới số lượng lớn người tham gia trên phạm vi rộng lớn (Massive), được truy cập miễn phí (Open) thông qua mạng Internet. + Khóa học: Một khóa học đặt ra phải trả lời được các câu hỏi sau:  Mục tiêu: Cuối khóa học, người học học được cái gì? Cần đạt cái gì?  Nội dung: Mô tả nội dung vắn tắt, đề cương chi tiết như thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14.  Thời gian: Khóa học diễn ra trong bao lâu?  Tổ chức khóa học: Ai là người tổ chức khóa học và ai là người tham gia khóa học (Ghi tên theo mẫu? Phản hồi- Chấp nhận? Học phí?)  Hình thức đánh giá khóa học bằng cách nào? (Giấy chứng nhận, Bằng cấp...) Mỗi một khóa học thường hướng vào những kỹ năng nhất định, chẳng hạn: khóa học Tiếng Anh giao tiếp, khóa học về ứng xử, khóa học thuyết trình, khóa học thiết kế Website cho người không chuyên... + Khóa học trực tuyến: Khóa học trực tuyến là khóa học được tích hợp hoàn toàn thông qua một máy tính có kết nối Internet, không có lịch trình các cuộc họp lớp trong khuôn viên trường, có thể trừ một vài kì thi cần thiết. Tham gia một khóa học thông thường bạn có thể dùng một hoặc phối hợp những phương thức sau: Tự học, đến trường/ lớp hoặc nhờ người khác hướng dẫn, giúp đỡ. Vậy, một khóa học trực tuyến có khác E- learning hay không? E- learning là học tập với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Nội dung học tập trong E- learning có thể ngắn, dài tùy theo; có thể là một bài, một chuyên đề, cũng có thể là một khóa học, một cấp học.... Khóa học trực tuyến là một dạng của E- learning. 1.2.2. Một số tính chất của khóa học đại trà trực tuyến mở Trước hết là những tính chất có ngay từ tên gọi của nó: tính đại trà, tính trực tuyến và tính mở.  Tính đại trà (Massive): mỗi khóa học có thể thu hút hàng chục thậm chí hàng trăm nghìn người tham dự trên toàn thế giới.  Tính trực tuyến (Online): Dựa trên mạng Internet, không giới hạn về thời gian, không gian.  Tính mở (Open): Ai có điều kiện thì đều có thể tham gia. Hầu hết các khóa học MOOC là phi tín chỉ (non- credit) và học viên sau khi hoàn thành khóa học có thể được cấp chứng nhận. Mỗi khóa học MOOC được dựa trên các nguyên tắc sư phạm kết nối. Ngoài tài liệu học truyền thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. như video bài giảng chất lượng cao và chuyên nghiệp, bài đọc, MOOC còn cung cấp đan xen các bài tap hay kiểm tra giúp tăng cường việc hiểu, ghi nhớ bài và cung cấp các diễn đàn người dùng tương tác giúp xây dựng một cộng đồng cho sinh viên, giáo sư và trợ giảng. MOOC là một phát triển gần đây trong giáo dục từ xa mà bắt đầu xuất hiện vào năm 2012. Nhiều khoá học MOOCs sử dụng video bài giảng, hình thức giảng dạy cũ nhưng sử dụng một công nghệ mới. Những đòi hỏi cao trong khi thiết kế giảng dạy tạo điều kiện cho thu thập thông tin phản hồi và tương tác quy mô lớn. Hai cách tiếp cận cơ bản là: Xem xét ngang hàng và nhóm hợp tác (bình đẳng và hợp tác). Thông tin phản hồi tự động thông qua mục tiêu, đánh giá trực tuyến, ví dụ như câu đố và bài kiểm tra. Một số thiết kế giảng dạy phương pháp kết nối người học với nhau hoặc cộng tác làm việc trên các dự án chung. Một xu hướng mới nổi trong khoá học MOOC là việc sử dụng sách giáo khoa phi truyền thống như tiểu thuyết đồ hoạ để cải thiện việc lưu giữ tri thức. Những người khác xem các video và các tài liệu khác được cung cấp trên MOOCs như là hình thức đọc sách giáo khoa. “MOOC là sách giáo khoa mới”, theo David Finegolg của Đại học Rutgers. 1.2.3. Giao diện trang web của MOOC Một khóa học đại trà trực tuyến mở thường gồm các khoản mục/ thực đơn (menu) sau: Trang chủ, giới thiệu, khóa học, lịch sử, kiến thức, tin tức, liên hệ...(xem hình minh họa) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. Vào trang web này, bạn có thể tìm thấy những nội dung cần thiết và quan trọng sau đây:  Giới thiệu về khóa học  Lợi ích khoa học  Cơ hội nhận được khi tham gia khóa học  Cam kết của chúng tôi MOOC chính là một hình thức phát triển của loại hình đào tạo từ xa. Sự phát triển nhanh chóng của MOOC trong những năm gần đây đã khiến cho việc học trở nên dễ dàng cho mọi người, ở mọi nơi và miễn phí. 1.2.4. Các lợi ích cụ thể của một khóa học MOOC  Vì là khóa học trực tuyến, nên có thể tổ chức khóa học MOOC với bất kì hệ thống nào được kết nối (ví dụ mạng Internet, mạng LAN).  Dựa trên nền tảng MOOC nào đó, người ta có thể tổ chức lớp học bằng bất kì ngôn ngữ nào (tất nhiên phải lưu ý ngôn ngữ mà đối tượng học viên mục tiêu sử dụng).  Bất kì công cụ trực tuyến nào cũng có thể được sử dụng trong khóa học MOOC miễn là phù hợp với vùng miền của học viên hoặc học viên đã từng được sử dụng công cụ đó.  Vượt qua được ranh giới về thời gian và địa lý  Khóa học có thể được tổ chức nhanh chóng.  Nội dung khóa học có thể được chia sẻ bởi tất cả mọi người tham gia.  Việc học được diễn ra thoải mái hơn (bớt chính quy hơn).  Học viên có thể tiếp thu kiến thức mới không theo dự tính từ những người tham gia chia sẻ, trao đổi những ghi chép về môn học.  Người tham gia có thể kết nối với nhau giữa các môn học, các lĩnh vực, các tổ chức, các công ty.  Bạn không cần có bằng cấp gì để theo học, chỉ cần bạn mong muốn được học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17.  Tham dự một MOOC, bạn có thể bổ sung vào môi trường học tập suốt đời của chính bạn cũng như các mối quan hệ của bạn.  Bạn sẽ nâng cao khả năng học tập suốt đời vì tham dự một MOOC bắt buộc bạn phải suy nghĩ sâu sắc về việc học hay việc tiếp thu kiến thức của chính mình. Như vậy, MOOC áp dụng phương pháp giảng dạy mới, nhiều hoạt động và tương tác hơn cho học viên, và đem lại nhiều lợi ích hơn cho học viên. Học viên trao đổi với nhau, liên kết với nhiều người hơn trong cộng đồng mạng. Không những thế, chính các giảng viên cũng có những ích lợi qua việc nhận được nhiều phản hồi hơn từ học viên. 1.2.5. Các thách thức với MOOC Bên cạnh những ích lợi nêu trên, các khóa học cộng tác MOOC cũng tiềm tàng những thách thức:  Dễ xảy ra lộn xộn, hỗn loạn thông tin do học viên có thể tự tạo ra nội dung của riêng họ (các bài viết, nhận xét...). Hàng nghìn lời bình luận và câu hỏi trên diễn đàn thảo luận cũng là thách thức đối với giảng viên trong việc trả lời hoặc trao đổi với học viên.  MOOC đòi hỏi người dùng phải có kiến thức về công nghệ, sử dụng được các công cụ trực tuyến, hay nói cách khác là phải có “kỹ năng mạng”- tham gia, tìm kiếm và trao đổi thông tin trên mạng và tránh bị ngập bởi lượng thông tin gần như là vô tận.  Học viên cần đầu tư nhiều thời gian và nỗ lực nhất định, nhất là khi họ muốn học với tốc độ cao.  Khó khăn trong việc thay đổi các thức giảng truyền thống. Không dễ gì thực hiện được bài giảng mà không có học viên trước mặt cũng như không thấy phản ứng của họ. Trong các bài giảng truyền thống, tuy số lượng học viên ít, số lượng phản hồi không nhiều bằng khóa học MOOC nhưng sự phản hồi là tức thì theo thời gian thực (real- time). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18.  Trong thời kì suy thoái kinh tế, sự phát triển của MOOC có thể gây ảnh hưởng đến các khóa học thông thường của các trường đại học, nhất là các trường danh tiếng có học phí cao.  Khó khăn trong cách thức đánh giá hiệu quả của việc học qua MOOC, và khả năng loại bỏ gian lận xảy ra trong các kì thi. 1.2.6. Các bài thi trong MOOC Theo Nguyễn Ngọc Tuấn (2012, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán- VIASM), có ba dạng hoạt động thường được tiến hành trực tuyến trong MOOC: (1) trình bày thông tin ở dạng bài giảng hay video; (2) tương tác để khai thác thông tin, ví dụ qua các diễn đàn trao đổi, và (3) các bài thi, đánh giá qua các bài kiểm tra hoặc các câu hỏi Các bài kiểm tra có lẽ là hoạt động khó tiến hành trực tuyến nhất và dạng kì thi trực tuyến khá khác biệt so với kì thi truyền thống trong đó giám thị có thể tiếp xúc trực tiếp với sinh viên và bài thi. Thực tế với các kì thi trực tuyến, việc giám sát thi và vấn đề gian lận thi cử đã được quan tâm đặc biệt hơn. Hai phương pháp thông dụng nhất của các kỳ thi MOOC là: (1) Phương pháp thi trắc nghiệm và bài thi được chấm bằng máy tính, (2) Phương pháp viết luận bình duyệt (peer-reviewed written assignments). Ngoài ra phương pháp cho máy tính chấm điểm các bài tập/ bài luận cũng đang được xây dựng. Phương pháp bình duyệt (peer review) được tiến hành dựa trên một mẫu các câu trả lời hướng dẫn người cho điểm với mỗi câu trả lời khác nhau thì cho bao nhiêu điểm. Mẫu hướng dẫn này không phức tạp bằng mẫu dành cho các trợ giảng, nhưng phương pháp này giúp cho học viên học được nhiều hơn từ việc chấm bài của học viên khác lẫn việc được chấm bởi học viên khác. Để phục vụ việc giám sát, các kỳ thi có thể diễn ra ở các trung tâm thi theo từng vùng (điều này có thể hạn chế số lượng học viên theo học), hoặc học viên có thể làm bài thi tại nhà hoặc văn phòng làm việc nhưng phải sử dụng webcam hoặc bị giám sát việc nhấp chuột và gõ bàn phím. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 10 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 1.2.7. Lịch sử phát triển Trước khi Kỹ thuật số, Đào tạo từ xa xuất hiện dưới hình thức các khoá học tương ứng, các khoá học và các hình thức phát sóng đầu tiên là của E- Learning. Đến năm 1890 các khoá học tương ứng về các chủ đề chuyên ngành như kiểm tra dịch vụ dân sự và tốc ký được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. Có hơn 4 triệu người người Mỹ- nhiều hơn so với các trường đại học truyền thống tham dự- đã được ghi danh vào các khoá học tương ứng của năm 1920, bao gồm hàng trăm đề tài công việc theo định hướng thực tế. Tỷ lệ hoàn thành của họ là dưới 3%. Phát thanh là một hình thức mới trong những năm 1920 và với các chương trình không hạn định khán giả. Đến năm 1922, Đại học New York hoạt động trạm radio riêng của nó và có kế hoạch phát sóng thực tế tất cả các khoá học của mình. Các trường đại học khác theo sau bao gồm Columbia, Đại học Harvard, bang Kanas, bang Ohio, Đại học New York, Purdue, bang Wisconsin, Utah và nhiều người khác. Học sinh đọc sách giáo khoa và lắng nghe các bài giảng được phát sóng. Tuy nhiên, đến cuối những năm 1940 các khoá học phát thanh hầu như biến mất tại Hoa Kỳ. Từ năm 1951, trường Đại học quốc gia Australia đã sử dụng radio hai chiều sóng ngắn để dạy học sinh trong các lớp học tại các địa điểm từ xa và các sinh viên có thể đặt câu hỏi cho người hướng dẫn trực tiếp của mình. Trong Thế chiến thứ II, phim đã được sử dụng để đào tạo học viên. Các trường đại học cung cấp các lớp học trên truyền hình, bắt đầu từ cuối những năm 1940 tại trường Đại học Louisville. Tại nhiều trường đại học trong những năm 1980, các lớp học có liên quan đến đào tạo từ xa đã cung cấp hình thức truy cập hệ thống video khép kín cho một số sinh viên. Năm 1994, Jame J.O’Donnell của Đại học Pennsylvania dạy một buổi hội thảo qua Internet về vấn đề sử dụng gopher, email và về cuộc đời của Thánh Augustino thành Hippo đã thu hút hơn 500 người tham dự từ khắp nơi trên thế giới. Gần đây nhất, năm 2003 Trung Quốc đã xây dựng các khoá học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 11 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. để dạy cho 4 triệu học viên người Trung Quốc giúp họ có khả năng truy cập internet thông qua đài phát thanh, web và điện thoại di động. MOOC bắt nguồn từ năm 2008 trong trào lưu tài nguyên giáo dục mở (Open Education Resources- OER). Nhiều khóa học ban đầu dựa trên thuyết gắn kết nhấn mạnh rằng việc học và kiến thức được hình thành từ một mạng lưới những liên kết. Thời kì đó nội dung khóa học được cấp theo dạng luồng tin RSS, và học viên có thể tham gia bằng các công cụ như luồng trao đổi trên Moodle, các bài viết trên blog, hay gặp mặt trực tuyến. Không bao lâu sau đã hình thành các khóa học MOOC khác dựa trên nền tảng những bài viết, những hệ thống quản lý học tập trên mạng và những cấu trúc kết hợp hệ thống quản lý học tập trên mạng nhiều nguồn tài nguyên mở khác trên mạng. Mùa thu năm 2011, ĐH Stanford mở ba khóa học trực tuyến, và mỗi khóa học có khoảng 100,000 người đăng ký. Điều này dẫn đến việc khai trương Coursera- công nghệ được phát triển tại chính Stanford- với hai khóa học: Học máy bởi GS Andrew Ng và Cơ sở dữ liệu bởi GS Jennifer Widom. Đây chính là hai khóa học MOOC đầu tiên của Stanford. Sau đó Coursera tuyên bố là đối tác với vài trường ĐH khác, trong đó có Pennsylvania, Pricenton và Michigan. Đến nay, riêng Course cung cấp nền tảng MOOC cho hơn 70 trường (trong đó có ĐH Yale mới gia nhập). Cùng trong trào lưu này, MIT khai trương nền tảng trực tuyến mở và miễn phí MIT vào mùa thu năm 2011. Mùa xuân 2012, ĐH Harvard tham gia vào và nền tảng này đổi tên thành edX. Mùa hè năm đó các trường ĐH California, ĐH Berkeley cũng tham gia edX. Đến nay edX được cung cấp cho nhiều trường ĐH khác trên thế giới. Tính đến thời điểm hiện tại trong nhóm Ivy League ở Mỹ chỉ có Darthmouth là chưa liên kết với nhà cung cấp MOOC nào (Ivy League gồm 8 trường ĐH ở miền Đông Bắc Hoa Kỳ: Brown, Columbia, Cornell, Darthmouth, Harvard, Princeton, PennsyIvania và Yale). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 12 http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2