intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn phát triển thể thao giải trí, một bộ phận quan trọng của thể dục thể thao quần chúng để làm sáng tỏ đặc điểm của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên, tạo cơ sở khoa học cho sự phát triển thể thao giải trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ ĐÀO THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ HIỆN NAY Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ ĐÀO THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ HIỆN NAY Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn GDTC Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Võ Xuân Thủy Thái Nguyên, năm 2020 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào. Tác giả luận văn Vũ Thị Đào ii
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên; Phòng Đào tạo; Khoa Thể dục Thể thao đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn TS. Võ Xuân Thủy đã dành nhiều thời gian chỉ bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, cán bộ quản lý, những cộng sự và những tổ chức, cá nhân, đoàn thể đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nghiêm túc và cố gắng hết mình, tuy nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của những nhà Khoa học, Chuyên gia, Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Thị Đào iii
  5. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ ......................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................3 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................4 1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và TDTT quần chúng ..... 4 1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên .............................. 5 1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế và tổ chức hành chính .......................................................5 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ...................7 1.3. Khái quát về thể thao giải trí .............................................................................. 14 1.3.1. Một vài khái niệm liên quan ............................................................................14 1.3.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí ...................................................................18 1.4. Xã hội và đặc điểm xã hội ................................................................................. 22 1.4.1. Xã hội ...............................................................................................................22 1.4.2. Đặc điểm của xã hội.........................................................................................24 1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 25 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................28 2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ....................................................28 iv
  6. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ...................................................................28 2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học ....................................................................28 2.1.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................29 2.1.5. Phương pháp toán học thống kê ......................................................................29 2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 29 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................29 2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu .........................................................................29 2.2.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................31 3.1. Thực trạng của hoạt động thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................... 31 3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................31 3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên ..39 3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí..............................................................................................................48 3.1.4. Bàn luận về thực trạng thể thao giải trí ............................................................62 3.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên ..................................................................................................... 65 3.2.1. Mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường ...............................65 3.2.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên ....67 3.2.3. Bàn luận về loại hình tổ chức thể thao giải trí .................................................88 3.3. Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên ........ 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................96 PHỤ LỤC v
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLB Câu lạc bộ GDTC Giáo dục thể chất HLV Huấn luyện viên NCKH Nghiên cứu khoa học Nxb Nhà xuất bản TDTT Thể dục thể thao TT Thể thao UBND Ủy ban nhân dân XHH Xã hội hóa v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên (n = 5) ....................... 34 Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên trên địa bàn các phường ................................................................................................... 40 Bảng 3.3. Nhóm môn người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí trong một tuần (n=1815) ................................................................................................ 41 Bảng 3.4. So sánh số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí khác nhau............................................................................................... 43 Bảng 3.5. Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn .............. 44 Bảng 3.6. Tổng diện tích đất dành cho TDTT và các khu vui chơi giải trí hiện nay 45 Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=1815) ......................... 46 Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao [70] ............ 47 Bảng 3.9. Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT. .............................. 48 Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí (n=1815) .. 49 Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí trong các ngày nghỉ cuối tuần (n=1815) ................................................................................................ 54 Bảng 3.12. Các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng gần đây (n=1815) .................................................................................. 55 Bảng 3.13. Ảnh hưởng các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của người tập thể thao giải trí (n=2015) ...................................................... 56 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ đối với các nhóm người tập thể thao giải trí ............................................................ 57 Bảng 3.15. Gia đình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí (n=1815) ...................... 57 Bảng 3.16. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015) ................. 58 Bảng 3.17. Các nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao giải trí (n=1815) .............................................................. 59 Bảng 3.18. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí ...... 60 Bảng 3.19. Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập thể thao giải trí (n=1815) ..... 61 vi
  9. Bảng 3.20. Các mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường ............... 66 Bảng 3.21. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí riêng lẻ (n=12) ....................................................................................... 69 Bảng 3.22. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo nhóm (n=12) .......................................................................................... 72 Bảng 3.23. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo nhà văn hóa phường (n=12) ................................................................... 75 Bảng 3.24. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo câu lạc bộ TDTT (n=12) ....................................................................... 78 Bảng 3.25. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo trung tâm TDTT (n=12) ........................................................................ 82 Bảng 3.26. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ TDTT trường học (n=12) ................................................................. 85 Bảng 3.27. Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên .......................... 87 vii
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Số người tập luyện thể thao giải trí ở các nhóm môn khác nhau ......... 43 Biểu đồ 3.2. Các nhóm tuổi tham gia hoạt động thể thao giải trí. ............................ 50 Biểu đồ 3.3. Thành phần nghề nghiệp của người tham gia thể thao giải trí ............. 51 Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí .............. 52 Biểu đồ 3.5. Địa điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí ........... 53 Biểu đồ 3.6. Thời điểm tập luyện của người tham gia thể thao giải trí .................... 53 Biểu đồ 3.7. Hoạt động của người tập thể thao giải trí vào ngày nghỉ cuối tuần ..... 55 Biểu đồ 3.8. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí .... 60 Biểu đồ 3.9. Số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập ........................ 62 Biểu đồ 3.10. Mức độ đồng thuận về các đặc điểm các loại hình hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên ..... 88 vii
  11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên .. 67 viii
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mỗi đất nước, mỗi dân tộc bắt nguồn từ việc không ngừng chăm sóc đầu tư cho sự phát triển con người về mọi mặt, trong đó việc đầu tư, nâng cao thể chất cho quần chúng nhân dân là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người. Chính vì lẽ đó, từ lâu trong chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta luôn đề cập đến vấn đề phát triển con người toàn diện trong lĩnh vực thể dục thể thao – đặc biệt là đối với thể thao quần chúng. Từ khoảng năm 1010 dưới thời nhà Lý, nước ta đã có sự manh nha hình thành thể dục thể thao quần chúng như: thể thao dân tộc, các bài tập luyện quân, thể thao quốc phòng, trò chơi dân gian...Trải qua hàng trăm năm, thể dục thể thao quần chúng mới bước đầu được hoàn thiện về nội hàm, cơ cấu. Năm 2006 Quốc hội ban hành “Luật thể dục, thể thao” [12] quy định nội hàm, cơ cấu của thể dục thể thao quần chúng nước ta bao gồm: thể thao dân tộc, thể dục thể thao cho người cao tuổi, thể dục phòng bệnh, chữa bệnh, thể dục thể thao cho người khuyết tật, thể thao quốc phòng và thể thao giải trí. Trong đó thể thao giải trí là nội hàm quan trọng nhất của thể dục thể thao quần chúng theo xu thế của thế giới trong những năm gần đây. Thể thao giải trí đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, đem lại những kết quả tốt, tuy nhiên cần phải tiếp tục nghiên cứu để phát triển. Trong những kết quả nghiên cứu về thể thao giải trí chưa thấy nghiên cứu sâu về đặc điểm, giá trị của lĩnh vực này. Trong khi đó đây lại là những vấn đề quan trọng, cần thiết làm rõ để có căn cứ và đưa ra những chiến lược phù hợp để tiếp tục phát triển thể thao giải trí đạt hiệu quả cao hơn. Trong những năm qua, nhờ công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế - xã hội nước ta phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Chính điều kiện thuận lợi này đã giúp cho thể thao giải trí ở nước ta bắt đầu phát triển, từng bước theo xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực. Theo xu thế này, thể thao giải trí ở tỉnh Thái Nguyên cũng đang được phát triển mạnh mẽ - đặc biệt là khu vực thành phố, nơi có điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất thuận lợi hơn các khu vực dân cư khác; nội dung hoạt động cũng vô cùng phong phú, ngày càng thu hút 1
  13. được được đông đảo người dân tham gia. Tuy nhiên, hình thức hoạt động chủ yếu theo nhóm hoặc câu lạc bộ tự phát nên hiệu quả chưa cao. Do vậy rất cần một nghiên cứu cụ thể về thực trạng và những đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, từ đó đưa ra những thống kê chính xác, khoa học; làm căn cứ để các cá nhân và đơn vị liên quan tham khảo, đưa ra những giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của loại hình này tại địa phương. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài khoa học: “Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”. Đây là một đề tài khoa học cần thiết nhưng tương đối rộng, vì vậy tác giả giới hạn một số vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu như dưới đây: - Tìm hiểu về thực trạng của hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên. - Nghiên cứu đặc điểm xã hội của thể thao giải trí giới hạn ở các đặc điểm liên quan tới hoạt động của lĩnh vực này trong xã hội. Đây chính là cơ sở để những nghiên cứu sau này tiếp tục tiến hành tìm hiểu và đánh giá về những giá trị đối với xã hội của thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên, qua đó thúc đẩy loại hình này phát triển mạnh mẽ và hiệu quả hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn phát triển thể thao giải trí, một bộ phận quan trọng của thể dục thể thao quần chúng để làm sáng tỏ đặc điểm của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên, tạo cơ sở khoa học cho sự phát triển thể thao giải trí. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. - Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu về những đặc điểm xã hội của thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những định hướng và biện pháp phát triển các thể thao giải trí trên địa bàn thành phố. 2
  14. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Đây là một đề tài có tính khoa học và thực tiễn cao vì chưa có công trình khoa học nào đánh giá đúng thực tiễn phát triển của thể thao giải trí ở Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua, chưa xác định được đặc điểm phát triển của thể thao giải trí. Đề tài thực hiện sẽ giải quyết được vấn đề này. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đánh giá được một cách tổng thể về thực trạng và đặc điểm xã hội của thể thao giải trí ở các xã, phường của thành phố Thái Nguyên. Đây chính là cơ sở khoa học tin cậy để các nhà quản lí tham khảo, hoạch định chiến lược phát triển phong trào thể thao quần chúng của tỉnh nhà. 5. Giả thuyết khoa học Nếu làm rõ được thực trạng phát triển và những đặc điểm của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, thì sẽ tạo sơ sở và động lực để lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. 3
  15. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và TDTT quần chúng Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới những mục tiêu cao cả của đất nước là xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, ổn định, dân giàu, nước mạnh theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định trong giai đoạn mới: “Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc khoa học và nhân dân gìn giữ bản sắc dân tộc và truyền thống đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học hiện đại phát triển toàn diện cả TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao trong hoạt động chuyên nghiệp....”. “Phát triển thể dục thể thao là trách nhiệm của toàn đảng toàn xã hội trong thực hiện công tác xã hội hoá TDTT nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý của nhà nước”. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về TDTT phục vụ cho sự nghiệp phát triển TDTT của đất nước, tăng cường tính hữu nghị đoàn kết giữa các nước trong khu vực và các dân tộc trên thế giới...(Trích chỉ thị 36/CT-TW, ngày 23/04/1999). Mục tiêu cơ bản, lâu dài trong công tác TDTT là: “hình thành nền TDTT phát triển tiến bộ góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động TDTT quốc tế và trong khu vực Đông Nam Á.” Báo cáo chính trị Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã nêu rõ “các vấn đề chính sách xã hội phải giải quyết theo tinh thần xã hội hoá” văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động TDTT về cả quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển rộng rãi TDTT quần chúng cho mọi đối tượng, mọi địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng lực lượng thể thao thành tích cao cho đất nước. Từng bước xây dựng mô hình kinh tế dịch vụ TDTT phù hợp với cải cách kinh tế thị trường mở cửa tiến bộ xây dựng nền công nghiệp thể thao bao gồm: Thiết kế xây dựng các công trình thể thao, sản xuất và lưu thông hàng hoá dụng cụ thể dục thể thao, dịch vụ thể thao giải trí,...”. Để phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn cộng đồng trong việc tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá. Tháng 7/2005, chính phủ đã tổ chức hội nghị xã hội hoá toàn 4
  16. quốc. Tại đây, quan điểm và định hướng chung về xã hội hoá thuộc lĩnh vực TDTT đã nêu rõ. Xã hội hoá TDTT là một quá trình tạo ra các cơ chế, chính sách và các điều kiện cần thiết để phát huy các tiềm năng trí và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp TDTT. Đồng thời tạo điều kiện cho toàn xã hội được hưởng thụ các thành quả TDTT ở mức độ ngày càng cao. Là quá trình chuyển đổi phương thức quản lý với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đa dạng hoá các chủ thể tham gia hoạt động TDTT nhằm huy động tiềm năng nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội. Việc hình thành và phát triển được các điều kiện để đảm bảo cho TDTT như hệ thống tổ chức quản lý TDTT các cấp, các hệ thống đào tạo cán bộ và vận động viên, hệ thống cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của TDTT ở Trung ương và tỉnh, thành, ngành là tạo ra được các cơ sở pháp lý để đảm bảo cho TDTT phát triển. Đó là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp phát triển phong trào TDTT. 1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên 1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế và tổ chức hành chính Thái Nguyên nằm ở trung tâm vùng Việt Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 3.562,82km², dân số 1,28 triệu người với 9 đơn vị hành chính (02 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện). Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với các vùng kinh tế phát triển năng động như Thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... Hệ thống giao thông đồng bộ, thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, Thái Nguyên còn là cầu nối các tỉnh miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo thứ 3 của cả nước. Trên địa bàn tỉnh hiện có 09 trường đại học, 24 trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, 769 trường học phổ thông với số học sinh, sinh viên là 377.000 nghìn người/1.286.751 người, đạt 29,29% dân số của tỉnh, tạo nhu cầu lớn phát triển kinh tế thể thao cho địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên có số lượng quân nhân trong các doanh trại quân đội, số lượng công nhân trong các khu, cụm công nghiệp với số lượng đông đảo đó cũng là lợi thế lớn để thúc đẩy kinh tế trong lĩnh vực thể thao phát triển. 5
  17. Thành phố Thái Nguyên có diện tích 222,93 km², dân số năm 2019 là 363.921 người, mật độ dân số đạt 1.628 người/km2. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2019, Thành phố Thái Nguyên đứng thứ 7 trong tổng số 18 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh về quy mô dân số. Vị trí địa lý: - Phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương - Phía nam giáp thành phố Sông Công - Phía tây giáp huyện Đại Từ - Phía đông giáp huyện Phú Bình. Theo báo cáo tại Hội nghị lần thứ 32 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Thái Nguyên khóa XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020, năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố tiếp tục có bước phát triển ổn định, các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, trong đó: giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 10.700 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2018; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 39.000 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2018; thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.510 tỷ đồng, bằng 121,8% kế hoạch; tạo việc làm tăng thêm cho 5.250 lao động, bằng 105% kế hoạch… Các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; chủ động nắm chắc tình hình cơ sở, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vấn đề phức tạp phát sinh. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực; các cấp ủy đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, đề án của Trung ương, của Tỉnh ủy và thành phố. Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm Thành phố Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách mạng. Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực, trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học, chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Thành phố 6
  18. đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố. Về địa giới hành chính: Thành phố Thái Nguyên bao gồm 21 phường và 11 xã trực thuộc (Các Phường Trực Thuộc Bao Gồm: Cam Giá, Chùa Hang, Đồng Bẩm, Đồng Quang, Gia Sàng, Hoàng Văn Thụ, Hương Sơn, Phan Đình Phùng, Phú Xá, Quan Triều, Quang Trung, Quang Vinh, Tân Lập, Tân Long, Tân Thành, Tân Thịnh, Thịnh Đán, Tích Lương, Trung Thành, Trưng Vương, Túc Duyên, Các Xã Trực Thuộc: Cao Ngạn, Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn, Phúc Hà, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Sơn Cẩm, Quyết Thắng, Tân Cương, Thịnh Đức). 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Căn cứ vào báo cáo tình hình phát triển kinh tế thể thao trên địa bàn tỉnh của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tháng 12 năm 2019, đề tài nêu khái quát về tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên như sau: 1.2.2.1. Thực trạng phát triển thể thao Trong những năm qua, công tác phát triển kinh tế thể thao được Đảng bộ, chính quyền tỉnh luôn quan tâm, chú trọng; lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc các nội dung liên quan đến phát triển lĩnh vực thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các Chương trình, kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện (Quyết định số 37/2017/QĐ- UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thực hiện chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020; Nghị quyết số 38/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030...). Các hoạt động thể dục thể thao được tổ chức với quy mô, nội dung phù hợp, được cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh ghi nhận; công tác quản lý, đào tạo và tham gia các giải thể thao toàn quốc, Quốc tế được quan tâm. 7
  19. Phong trào thể dục thể thao của tỉnh gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” phát triển đồng đều, khá toàn diện với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phong phú. Thể thao thành tích cao và các bộ môn có thế mạnh cũng được quan tâm đầu tư, phát triển. Toàn tỉnh có 29,5% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên (tăng 0,9% so với năm 2014), trên 22,5% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao (tăng 0,3% so với năm 2014); 100% số trường học các cấp đảm bảo công tác giáo dục thể chất có chất lượng; 85% số trường học các cấp thực hiện chương trình ngoại khóa có nề nếp; 100% cán bộ chiến sỹ quân đội, công an rèn luyện thân thể thường xuyên. Ngành văn hóa, thể thao và du lịch luôn tích cực, chủ động thực hiện chương trình phối hợp công tác nhằm phát triển thể dục thể thao đối với các ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh. Qua công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị cho thấy một số mặt công tác được đẩy mạnh như: Phong trào thể dục thể thao quần chúng, phối hợp tổ chức các giải thể thao, xây dựng cơ sở vật chất dành cho hoạt động thể dục thể thao, vận động tài trợ để tổ chức các giải thể thao, tuyên truyền xã hội hóa thể dục thể thao... Do vậy, mỗi năm trên địa bàn tỉnh tổ chức được khoảng 1.870 giải thể thao cấp xã, 262 giải cấp huyện, 23 giải cấp tỉnh, ngành và 05 giải thi đấu cấp quốc gia... 100% huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức Đại hội Thể dục thể thao định kỳ theo quy định. Các lớp tập huấn chuyên môn được tổ chức hằng năm có sự phối hợp với các ngành, doanh nghiệp, hộ cá thể. Công tác đào tạo, huấn luyện học sinh năng khiếu, vận động viên thể thao thành tích cao được duy trì bài bản, nề nếp. Từ năm 2014 đến năm 2018, Trung tâm Thể dục thể thao đã đào tạo, bồi dưỡng được 361 vận động viên thể thao thành tích cao; Trường phổ thông Năng khiếu đào tạo được 161 học sinh năng khiếu hệ tập trung, 40 học sinh năng khiếu hệ bán tập trung. Toàn tỉnh hiện có 6 Liên đoàn thể thao (Liên đoàn Bóng đá, Liên đoàn Cờ, Liên đoàn Quần vợt, Liên đoàn Võ thuật, Liên đoàn Cầu lông, Liên đoàn Bóng bàn), 02 Hiệp hội và hàng chục Câu lạc bộ hoạt động dưới sự quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ là tổ chức hoạt động với mục đích tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu, xây 8
  20. dựng phong trào thể dục thể thao ở cơ sở đã thực sự góp phần đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao của tỉnh. 1.2.2.2. Tình hình hoạt động và một số kết quả kinh doanh chính của ngành thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Trong những năm gần đây, do chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao và nhu cầu phát triển các bộ môn thể thao quần chúng được các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hưởng ứng nên hoạt động dịch vụ thể dục thể thao có xu hướng phát triển mạnh, tiêu biểu là dịch vụ tổ chức thi đấu, cung cấp trang phục, dụng cụ tập luyện thể dục thể thao, đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình như: sân bãi, bể bơi, phòng tập... phục vụ luyện tập và thi đấu thể thao. Quan thống kê cho thấy, toàn tỉnh tính đến hết năm 2019 có 53 bể bơi, 56 sân bóng đá mini, 42 phòng tập thể hình, 38 phòng tập thẩm mỹ, 25 phòng tập yoga... Nhiều doanh nghiệp ngoài công lập đã tích cực tài trợ kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao quần chúng và thể thao chuyên nghiệp tập trung chủ yếu ở các môn: Bóng đá, Quần vợt, Cầu lông, Thể dục thể hình, Bơi lội với số tiền lên tới hàng tỷ đồng, trong đó môn Bóng đá nam, Quần vợt và Bóng đá nữ nhận được kinh phí tài trợ lớn nhất từ phía các doanh nghiệp. Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu thể thao là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngoài việc thực hiện chức năng tập huấn, tổ chức giải thi đấu trong nước còn tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu thi đấu thể thao cho mọi đối tượng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó, Trung tâm đã liên kết với các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài công lập để tổ chức hàng trăm giải thi đấu, góp phần thúc đẩy phong trào thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao. Các Liên đoàn thể dục thể thao, Hội, Câu lạc bộ thể dục thể thao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình dịch vụ thể dục thể thao cho các địa phương. Đây là những đơn vị thường xuyên duy trì, tổ chức các dịch vụ tập luyện và thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2