intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp liên môn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - Trung học phổ thông)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thiết kế và tổ chức được một số chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10) ở trường phổ thông. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp liên môn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - Trung học phổ thông)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỨA THỊ THÚY TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỨA THỊ THÚY TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) Ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Sinh học Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hà. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả Hứa Thị Thúy i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hà - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa sau Đại học, khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh ở trường THPT Lục Ngạn số 4 đã hợp tác nhiệt tình, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã luôn tạo điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Hứa Thị Thúy ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 7. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 4 8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 5 1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5 1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ....................................... 8 1.2.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 8 1.2.2. Các mức độ trong dạy học tích hợp .................................................................. 11 1.2.3. Nguyên tắc của dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ................................... 14 1.2.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn với việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh ................................................................... 15 1.2.5. Các năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh thông qua dạy học các chủ đề ............................................................................................................. 16 iii
  6. 1.3. Thực trạng việc vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ở trường phổ thông .................................................................................................................... 16 1.3.1. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 16 1.3.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................. 16 1.3.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 17 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10 - THPT) ....................................................................................................... 23 2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) .................. 23 2.2. Sự phù hợp của nội dung Sinh học vi sinh vật để dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ............................................................................................................... 24 2.3. Thiết kế các chủ đề tích hợp liên môn phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) ................................................................................................................. 24 2.3.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề tích hợp liên môn .................................................. 24 2.3.2. Quy trình thiết kế chủ đề tích hợp liên môn ..................................................... 26 2.3.4. Xây dựng một số chủ đề tích hợp liên môn phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) ................................................................................................. 29 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 48 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 48 3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 48 3.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 48 3.4. Thời điểm thực nghiệm ........................................................................................ 49 3.5. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 49 3.5.1. Bố trí thực nghiệm ............................................................................................ 49 3.5.2. Kiểm tra thực nghiệm ....................................................................................... 49 3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 49 3.6.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra của học sinh...................................................... 49 3.6.2. Phân tích kết quả đánh giá năng lực của HS .................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 62 PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 NL Năng lực 4 PHT Phiếu học tập 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 TH Tích hợp 7 THLM Tích hợp liên môn 8 THPT Trung học phổ thông 9 TN Thực nghiệm 10 TNSP Thực nghiệm sư phạm 11 VSV Vi sinh vật 12 VK Vi khuẩn iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả điều tra của CBQL về dạy học THLM....................................... 17 Bảng 1.2. Kết quả điều tra của GV về dạy học THLM ........................................... 18 Bảng 1.3. Kết quả điều tra của HS về dạy học THLM ............................................ 20 Bảng 3.1. Bảng thông tin về các lớp thực nghiệm trường THPT Lục Ngạn 4 ........ 49 Bảng 3.2. Bảng tần số xuất hiện điểm kiểm tra của các đợt TN .............................. 50 Bảng 3.3. Bảng tần suất xuất hiện điểm kiểm tra của các đợt TN ........................... 50 Bảng 3.4. Bảng tiêu chí đánh giá các kĩ năng hoạt động nhóm ............................... 51 Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS lần TN 1................................... 52 Bảng 3.6. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS lần TN 2................................... 53 Bảng 3.7. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS lần TN 3................................... 54 Bảng 3.8. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS qua 3 lần TN ............................ 55 v
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp liên môn...........................................26 Hình 2.2. Một số sản phẩm lên men..........................................................................37 Hình 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất điểm của các đợt TN .........................................50 Hình 3.2. Biểu đồ kết quả dự án nhóm qua các lần TN ............................................55 vi
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở trường phổ thông Ngày nay, trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ. Nếu không đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước. Trước bối cảnh đó, nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [5]. Trên cơ sở xác định đúng mục tiêu đổi mới giáo dục thì việc tiếp theo là “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [5]. Trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từ năm học 2013-2014, các trường phổ thông được giao quyền tự chủ trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục dựa vào mục tiêu giáo dục quy định trong chương trình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Theo đó Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn”. 1
  11. 1.2. Xuất phát từ tính ưu việt của dạy học tích hợp Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, tri thức của loài người đang tăng lên một cách nhanh chóng không những thông tin ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất. Trước tình hình trên đòi hỏi giáo viên (GV) phải biết dạy tích hợp (TH) các khoa học, dạy cho học sinh (HS) cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào các tình huống của đời sống thực tế. Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay không còn là lúc bàn đến vấn đề cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học TH. Trong dạy học, TH có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Học các chủ đề tích hợp liên môn (THLM) HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề THLM giúp cho các em không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn [14]. Đối với GV, trong quá trình dạy học môn học của mình, GV vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác nên có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. Hơn nữa, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của GV không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Vì vậy, GV các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. 1.2. Xuất phát từ đặc điểm nội dung phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10 - THPT) Sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên mang tính thực nghiệm cao. Nội dung phần Sinh học Vi sinh vật có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn. Hiểu biết về một số quá trình sinh học cơ bản ở vi sinh vật (VSV) sẽ là cơ sở để các em vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống, biết bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường. Theo đó, giáo viên Sinh học phải có phương pháp dạy học phù hợp nhằm tăng hứng thú 2
  12. học tập của HS, kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo, khám phá cái mới lạ nhưng rất gần gũi trong cuộc sống ở xung quanh các em. Hơn nữa nội dung phần Sinh học Vi sinh vật có nhiều nội dung liên quan đến kiến thức của nhiều môn học trong chương trình. Vì vậy, cần thiết phải được tích hợp kiến thức các môn học liên quan để giải quyết có hiệu quả một vấn đề thực tiễn. Với xu thế xã hội và thực tiễn đặt ra như trên, cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường phổ thông chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu là: Tích hợp liên môn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - Trung học phổ thông). 2. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế và tổ chức được một số chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10) ở trường phổ thông. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp liên môn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT). - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học Sinh học Vi sinh vật Sinh học 10 ở trường phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được một số chủ đề tích hợp liên môn và áp dụng vào dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10) ở trường phổ thông. 5. Nội dung nghiên cứu - Điều tra thực trạng dạy học tích hợp ở một số trường phổ thông. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học tích hợp liên môn. - Thiết kế một số chủ đề tích hợp liên môn phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT). - Tổ chức thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả một số chủ đề tích hợp liên môn, qua đó khẳng định tính khả thi của luận văn. 3
  13. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các văn bản có tính pháp lí của Đảng, Chính phủ, Bộ GD & ĐT về chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục, phát triển chương trình và SGK phổ thông nói chung, chiến lược đổi mới PPDH nói riêng. - Nghiên cứu các tài liệu dạy học tích hợp và các tài liệu liên quan đến đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Điều tra thực trạng Sử dụng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý và giáo viên bộ môn Sinh học và các bộ môn khác nhằm tìm hiểu thực trạng việc dạy học tích hợp liên môn ở trường phổ thông hiện nay. 6.2.2. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Sinh học và khoa học giáo dục liên quan đến đề tài. 6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tại trường THPT Lục Ngạn số 4 thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Làm sáng tỏ được dạy học tích hợp liên môn. - Thiết kế được một số chủ đề tích hợp liên môn phần Sinh học Vi sinh vật áp dụng trong dạy học ở trường phổ thông. - Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập môn Sinh học 10 ở trường THPT. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần “Mở đầu”, phần “Kết luận”, các danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, sơ đồ, biểu bảng, phần “Nội dung” có cấu trúc như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2. Thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT). Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Kết luận và khuyến nghị 4
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế phát triển giáo dục trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Từ năm 1960 đã có nhiều Hội nghị quốc tế bàn về việc phát triển chương trình theo hướng tích hợp. Tháng 9 - 1968, Hội nghị tích hợp về giảng dạy khoa học đã được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari) với sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị đã đặt ra hai vấn đề: “Vì sao phải dạy học tích hợp các khoa học?” và “dạy học tích hợp các khoa học là gì?”. Năm 1972, Hội nghị phối hợp trong chương trình giáo dục của UNESCO họp tại Paris đã đưa ra định nghĩa dạy học tích hợp các khoa học. Ngay sau đó UNESCO lại tổ chức Hội nghị đào tạo GV vào tháng 4 năm 1973 tại Đại học tổng hợp Maryland bàn thêm về khái niệm dạy học tích hợp các khoa học. Trên thế giới có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu về tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học. Trong đó, phải kể đến các nhà nghiên cứu như Xavier Roegiers, T.A.I. Lina, M.N.Iacoplep, M.Allêcxeep, Ônhisuc, I.F. Kharlamôp, … Theo nhà giáo dục học T.A.I. Lina: “Ngày nay không có một khoa học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa học tiếp cận khác, những tài liệu, những thí dụ lấy từ trong cuộc sống hàng ngày và từ những lĩnh vực tri thức khác nhau” [13]. Trong phần nhiệm vụ của việc giảng dạy kĩ thuật tổng hợp tác giả cho rằng: “Việc xác lập mối quan hệ giữa các bộ môn nhằm vạch ra cho học sinh thấy mối quan hệ qua lại của các khoa học” [13]. Còn theo tác giả Giselle. O. Martin - Kniep trong cuốn “Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi” khi đề cập đến quy trình xây dựng các đơn vị bài học tích hợp ông cho rằng: “Tích hợp nội dung là hình thức kết nối nội dung trong nội bộ môn học và giữa các môn học với nhau” [7]. 5
  15. Nhà nghiên cứu giáo dục học nổi tiếng (người Bỉ) Xavier Roegiers đã nhấn mạnh: “Những nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hướng tới một quan điểm liên môn”. Ông cho rằng vấn đề sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học là cần thiết với nhu cầu giáo dục, giúp đào tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc, có năng lực tổng hợp về chuyên môn, năng lực phức hợp, năng lực vận dụng và giải quyết vấn đề của thực tiễn [17]. Tích hợp là một trong những xu thế mới của LLDH và đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện. Nhiều quốc gia có trình độ dạy học tiên tiến như Pháp, Trung Quốc, Philipin … tích hợp được quan tâm đúng mức. Tại Philipin, cuốn giáo trình có tên Fusion (sự hòa hợp, sự hợp nhất) trong đó phối hợp nhiều kiến thức, kĩ năng để phát huy sức mạnh tổng hợp đồng bộ của các phân môn trong tình huống nhận thức cũng như trong tình huống thực tiễn [15]. Trên thế giới đã có nhiều nước áp dụng dạy học tích hợp vào trường học. Người ta nghiên cứu thấy rằng cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình giáo dục bắt đầu được đề cao ở Mỹ vào những năm 1960 của thế kỷ XX, gần một thập kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở Châu Á. Một nghiên cứu mới đây của viện khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình giáo dục phổ thông 20 nước cho thấy 100 % các nước đều xây dựng chương trình theo hướng tích hợp. Mỹ là một quốc gia có hệ thống giáo dục rộng lớn, đa dạng và ít điểm chung, Chính phủ liên bang Mỹ không hề bắt buộc các trường trên toàn quốc theo một tiêu chuẩn nào đó như nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng việc giảng dạy ở đa số các trường học ở quốc gia này đều hướng tới một chương trình tích hợp. Ở Australia chương trình dạy học tích hợp đã được áp dụng vào trường học từ những thập niên cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI [18], [19]. Mục tiêu của chương trình giáo dục tích hợp cho giáo dục phổ thông Australia được xác định rõ như sau: Chương trình giáo dục tích hợp là hệ thống giảng dạy tích hợp đa ngành, trong hệ thống đó tầm quan trọng của việc phát triển và ứng dụng kĩ năng được chú trọng. Quá trình dạy học tích hợp này bao gồm việc dạy, học và kiểm tra đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức cũng như ứng dụng của học sinh phổ thông. 6
  16. Quan điểm tích hợp còn được thể hiện khá rõ trong nhiều công trình nghiên cứu cũng như SGK của một số nước như Trung Quốc, Đức, Malaysia, Pháp… Tuy nhiên việc đưa tích hợp vào các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở mỗi nước lại khác nhau. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây vấn đề xây dựng môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập chung nghiên cứu. Trong đó, tích hợp liên môn được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong cuốn “Giáo dục học” Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã nêu một cách khái quát nhất và tương đối đầy đủ về vai trò ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn. Tác giả nhấn mạnh: “Tiềm năng giáo dục thế giới quan cho học sinh đặc biệt được khai thác trong mối liên hệ giữa các môn học. Các mối liên hệ giữa các môn học phản ánh bản chất biện chứng của nhận thức khoa học, giúp xem xét một sự vật hay một hiện tượng từ nhiều quan điểm khác nhau” [10]. Cũng theo quan điểm liên môn trong cuốn “Dạy học hiện đại - lý luận, biện pháp, kĩ thuật” tác giả Đặng Thành Hưng đã nêu: “Trong khoa học giáo dục còn có những bộ môn, chuyên ngành, liên môn lấy liên hệ qua lại làm đối tượng”. Khi đề cập đến phương pháp dạy học tích cực tác giả đã nhấn mạnh giáo dục nội dung “xuyên môn và liên môn”. Như vậy tác giả đã cho thấy được mối liên hệ giữa các môn học khác nhau và người giáo viên cần thấy được điều này để chú ý đến phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực của học sinh [9]. Cũng trên quan điểm đó, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã đưa ra một số định hướng về việc tích hợp liên môn với những cơ sở rất thuận tiện, khoa học như: Sinh học, Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý là những môn có nhiều tiềm năng thực hiện dạy học liên môn. Tuy nhiên tác giả chú ý đề cập nhiều đến liên môn theo chủ đề mà ít nói đến vấn đề sử dụng kiến thức liên môn trong nội dung từng bài học ở trường THPT. Như vậy, sử dụng kiến thức liên môn vào dạy học đã và đang thu hút không ít những nhà sư phạm ở Việt Nam. Những công trình được các tác giả công bố sẽ góp phần khẳng định dạy học theo quan điểm tích hợp liên môn là tất yếu và cần thiết trong nhà trường hiện nay. Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động cuộc thi cho cả giáo viên và học sinh về vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học từ cấp THCS - THPT. Đặc biệt trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 và 2015 - 2016 của Bộ 7
  17. Giáo dục và Đào tạo đã coi việc dạy học tích hợp liên môn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Đáng chú ý là hiện nay, tích hợp liên môn trong dạy học ở nhà trường phổ thông đã được đề cập trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thông mới, chương trình đã nhấn mạnh: “Chủ trương dạy học tích hợp trong chương trình mới có một số điểm khác so với chương trình hiện hành như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học, xây dựng một số môn học tích hợp mới ở các cấp học, tinh thần chung là tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; yêu cầu tích hợp được thể hiện cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp và thi, kiểm tra, đánh giá giáo dục” [1]. Với cách tiếp cận này, chúng tôi nhận thấy rằng nhu cầu và xu thế tích hợp liên môn đang tác động tích cực đến việc dạy và học ở trường phổ thông và đang là một giải pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, nhất là năng lực vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. 1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn 1.2.1. Một số khái niệm liên quan * Tích hợp Theo từ điển Tiếng Anh (Oxford Advanced Leamer’s Dictionary), từ Integration có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong tổng thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Tác giả Dương Tiến Sỹ và Nguyễn Phúc Chỉnh thì đều cho rằng: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất dựa trên các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [12], [11], [3]. Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã cho rằng: Ngày nay, khoa học tiếp tục phân hoá sâu song song với tích hợp liên môn. Đặc biệt, do hình thái khoa học cuối thế kỷ XX đã chuyển từ phân tích - cấu trúc lên tổng hợp - hệ thống làm xuất hiện các gian ngành, liên ngành với tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Trong khi đó, dạy học phản ánh sự phát triển của khoa học, và vì thời gian học tập trong nhà trường không thể kéo dài nhiều nên xuất hiện xu hướng phải dạy từ các môn học riêng rẽ sang dạy tích hợp các khoa học [4]. 8
  18. Như vậy, một cách khái quát nhất có thể định nghĩa: “Tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp giữa các “đối tượng” để tạo thành một thể thống nhất. Trong dạy học, tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được giáo viên đưa vào bài học. Tích hợp bao hàm cả tích hợp nội dung và hoạt động”. * Dạy học tích hợp Theo UNESCO, DHTH các khoa học là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép sự diễn đạt thống nhất cơ bản của một tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không phải hợp nhất nội dung. Quá trình DHTH bao gồm những hoạt động tích hợp giúp học sinh biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng, thao tác một cách có hệ thống. Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm dạy học tích hợp các khoa học còn bao gồm cả việc dạy học tích hợp với công nghệ học. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lý khoa học với ứng dụng thực tiễn. Như vậy, DHTH chính là việc tiếp cận và tổ chức quá trình dạy học nhằm giúp người học sử dụng kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết vấn đề và ứng dụng trong những tình huống cụ thể nhằm phát triển năng lực hành động của người học trong thực tiễn. Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay không còn là lúc bàn đến vấn đề cần hay không mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp. * Dạy học tích hợp liên môn Bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, vì vậy ngày nay đã xuất hiện những khoa học liên ngành, gian ngành, hình thành những tri thức đa ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích - cấu trúc” sang tiếp cận “tổng hợp - hệ thống” đem lại cách nhận thức biện chứng về quan hệ giữa các ngành khoa học. 9
  19. Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng rộng. Việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, bởi vậy không thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa học như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang tăng nhanh chóng và thời gian học tập trong nhà trường lại có hạn, do đó phải chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy học tích hợp liên môn. Dạy học theo chủ đề THLM là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông ... Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề THLM là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Công nghệ trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa học; kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống… Các chủ đề THLM có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm 10
  20. chất của học sinh được hình thành và phát triển. Ngoài ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. * Khái niệm năng lực Theo Weitnert (2001), năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội, … và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [16]. Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2013) năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động [2]. Như vậy, một cách khái quát nhất có thể định nghĩa, năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội, … và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp. 1.2.2. Các mức độ trong dạy học tích hợp Có nhiều quan điểm về cách phân mức độ tích hợp các môn học. Theo d’Hainaut, có bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học. - Quan điểm "đơn môn": Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ. - Quan điểm "đa môn": Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học tiếp tục được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung. - Quan điểm "liên môn": Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng của những môn học khác nhau. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2