intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh" nghiên cứu vận dụng lý luận về phát triển năng lực vào tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ MAI TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” (VẬT LÝ 11) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật lý Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Khải Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Tác giả VŨ THỊ MAI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm, quý thầy, cô giáo khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên và quý thầy, cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy, cô tổ Vật lý trường THPT Ngô Quyền, THPT Sông Công đã tạo điều kiện trong thời gian thực nghiệm và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Tác giả VŨ THỊ MAI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa .......................................................................................................... Lời cam đoan............................................................................................................ i Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii Mục lục ..................................................................................................................iii Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... iv Danh mục các bảng ................................................................................................. v Danh mục biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình..................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH ................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan lịch sử các vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực và năng lực vận dụng kiến thức ........... 5 1.1.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về dạy học chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) ......................................................................................................... 10 1.2. Khái niệm năng lực ..................................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 10 1.2.2. Khái niệm năng lực theo quan điểm khoa học sư phạm tích hợp .............. 13 1.3. Năng lực vận dụng kiến thức ...................................................................... 15 1.3.1. Khái niệm vận dụng ................................................................................. 15 1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức .................................................................... 15 1.4. Một số biện pháp tổ chức dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS ....................................................................................... 16 1.4.1. Một số biện pháp chung ........................................................................... 16 1.4.2. Quy trình tổ chức dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS ............................................................................................... 18 1.5. Điều tra thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” cho HS theo quan điểm phát triển năng lực vận dụng kiến thức ...................................................... 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. 1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 20 1.5.2. Đối tượng và nội dung điều tra ................................................................. 20 1.5.3. Phương pháp điều tra .............................................................................. 21 1.5.4. Kết quả điều tra ........................................................................................ 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................... 25 Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” (VẬT LÝ 11) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH ................. 26 2.1. Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học chương “Cảm ứng điện từ ” (Vật lý 11) ..... 26 2.1.1. Cấu trúc nội dung chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) ...................... 26 2.1.2. Mục tiêu của chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) ............................. 26 2.1.3. Xây dựng bảng mục tiêu vận dụng kiến thức ............................................ 28 2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ 32 2.3. Tổ chức bài học luyện tập theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS ....................................................................................................... 47 2.4. Tổ chức hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tế ...................................... 61 2.4.1. Tổ chức hoạt động tìm hiểu vận dụng kiến thức vào thực tế ..................... 61 2.4.2. Tổ chức hoạt động chế tạo mô hình kĩ thuật ............................................. 64 2.5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức khi dạy học một .. 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 66 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 67 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................. 67 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 67 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................................................... 67 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................. 67 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 67 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................ 67 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................................ 68 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................ 68 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................... 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 68 3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................... 68 3.4.2. Kết quả của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Viết tắt Viết đầy đủ 1 CƯĐT Cảm ứng điện từ 2 DA Dự án 3 DĐ Dòng điện 4 DĐCƯ Dòng điện cảm ứng 5 DĐXC Dòng điện xoay chiều 6 DHDA Dạy học dự án 7 DHPH và GQVĐ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 8 ĐC Đối chứng 9 ĐST Đường sức từ 10 GQVĐ Giải quyết vấn đề 11 GV Giáo viên 12 HS Học sinh 13 KD Khung dây 14 KHKT Khoa học kỹ thuật 15 MHBĐT Mô hình bếp điện từ 16 NC Nam châm 17 PHT Phiếu học tập 18 PP Phương pháp 19 PPDH Phương pháp dạy học 20 SĐĐCƯ Suất điện động cảm ứng 21 SĐĐTC Suất điện động tự cảm 22 THCS Trung học cơ sở 23 THPT Trung học phổ thong 24 TN Thực nghiệm 25 T/N Thí nghiệm 26 TNSP Thực nghiệm sư phạm iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực ............................................... 9 Bảng 1.2. Bảng mục tiêu theo quan điểm khoa học sư phạm tích hợp .................... 14 Bảng 2.1. Khung ma trận đề kiểm tra kiến thức chương: ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (30 phút) .... 64 Bảng 3.1. Số liệu HS các nhóm TN và ĐC ............................................................ 68 Bảng 3.2. Biểu hiện về phát triển năng lực vận dụng của HS ................................. 71 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra .................................................................................... 73 Bảng 3.4. Xếp loại học tập..................................................................................... 73 Bảng 3.5. Phân phối tần suất.................................................................................. 74 Bảng 3.6. Phân phối tần suất luỹ tích ..................................................................... 75 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số thống kê...................................................... 76 v
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH Trang 1. Biểu đồ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập .................................................................... 74 2. Đồ thị Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất........................................................................75 Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích ......................................................... 75 3. Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) ................... 26 Sơ đồ 2.2. Tiến trình DHPH và GQVĐ trong dạy học bài: ‘‘Từ thông. Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11)............................................................................................... 36 4. Hình Hình 1.1. Học là ‘‘nhồi nhét’’ kiến thức ................................................................. 8 Hình 1.2. Học để phát triển năng lực ....................................................................... 8 Hình 2.11. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản có cuộn dây quay....................................................................................................................49 Hình 2.12. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản có NC quay...........................................................................................................................49 Hình 2.18. Cấu tạo bên trong bếp điện từ............................................................... 63 vi
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trước những sự thay đổi nhanh chóng mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, xu thế toàn cầu hóa, các nước đều nhận thấy cần phải có một nền giáo dục mạnh nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao. Trong chính sách phát triển giáo dục của nhiều nước đã chỉ rõ nếu không có sự chuẩn bị về mặt con người để sẵn sàng đối phó với những thách thức mới thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục, coi ‘‘Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu’’. Trong đó con người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất ‘‘vừa là động lực, vừa là mục tiêu’’ cho sự phát triển bền vững của xã hội. Đổi mới PPDH là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra những con người phát triển toàn diện, đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống, sẵn sàng đóng góp sức mình xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát triển ở HS năng lực vận dụng kiến thức là điều vô cùng cần thiết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời’’ [22]. Mác Lê-Nin đã nói: ‘‘Thực tiễn không có lý luận thì thực tiễn mù quáng. Lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông’’. Bác Hồ đã nói : ‘‘Học để hành. Học với hành phải đi đôi với nhau, học mà không hành thì vô ích, hành mà không học thì không trôi chảy’’. Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế - xã hội, có thể khẳng định rằng mô hình giáo dục ‘‘hàn lâm kinh viện” đào tạo ra những con người thụ động, 1
  11. chú trọng truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là ‘‘kiến thức chết” không còn thích hợp với yêu cầu mới của xã hội. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Theo định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, Thứ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cho biết : ‘‘Chương trình mới hình thành và phát triển năng lực cho người học; không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ…vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận theo hướng năng lực đòi hỏi HS làm, vận dụng được gì hơn là HS biết những gì. Tránh được tình trạng biết rất nhiều nhưng làm, vận dụng không được bao nhiêu, biết những điều rất cao siêu, nhưng không làm được những việc rất thiết thực đơn giản trong cuộc sống thường nhật …’’ [22]. Vật lý học là một môn khoa học ứng dụng, lấy TN làm nền tảng để phát hiện và làm rõ bản chất, cơ chế, động lực của các hiện tượng và các quá trình tự nhiên, nghiên cứu tác động và ảnh hưởng của các tác nhân Vật lý lên thế giới tự nhiên và vận dụng một cách khoa học vào thực tế cuộc sống, phục vụ thiết thực cho lợi ích của con người. Nhưng Vật lý lại là một môn học khó đối với rất nhiều HS, vì vậy dạy học Vật lý gắn với cuộc sống làm cho HS dễ hiểu, dễ nhớ, hứng thú học tập, dẫn đến say mê tìm tòi khám phá, vận dụng những gì đã học vào cuộc sống. Khổng Tử từ những năm 450 trước Công nguyên đã có một câu nói nổi tiếng là: ‘‘Những gì tôi chỉ được nghe thì tôi sẽ quên, những gì tôi nhìn thì tôi sẽ nhớ và những gì tôi được làm thì tôi sẽ hiểu’’. Chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ liên quan đến những hiện tượng gần gũi trong đời sống hàng ngày. Hiện tượng CƯĐT có nhiều ứng dụng đặc biệt trong đời sống và kĩ thuật. Nó là cơ sở để chế tạo ra các loại máy phát điện một chiều, xoay chiều, chế tạo máy biến thế, bếp điện từ…Có thể nói việc tìm ra hiện tượng CƯĐT là một bước ngoặt cực kì to lớn trong sự phát triển của các ngành kĩ thuật. Qua tìm hiểu tôi thấy rất ít luận văn nghiên cứu về vấn đề này: luận văn của thạc 2
  12. sĩ Hoàng Thị Lan Hương (2009 - Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của HS trong giờ học); thạc sĩ Lục Thị Vinh (2011 - Vận dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS trường THPT Dân tộc nội trú khi dạy học chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11); thạc sĩ Triệu Quang Minh (2013 - Sử dụng T/N mô phỏng trong dạy học chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) nhằm tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực, sáng tạo cho HS trường Văn hóa 1 Bộ Công an)… Với những lí do trên cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT, tôi chọn đề tài: ‘‘Tổ chức dạy học một số kiến thức chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh’’. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vận dụng lý luận về phát triển năng lực vào tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về hoạt động nhận thức của HS. - Nghiên cứu lý luận về phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS THPT. - Nghiên cứu thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong dạy học Vật lý ở trường THPT. - Nghiên cứu giải pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS THPT thông qua dạy một số kiến thức trong chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11). - TN sư phạm để kiểm tra đánh giá tính khả thi của đề tài. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) phù hợp với lý luận dạy học hiện đại về phát triển năng lực thì năng lực vận dụng kiến thức của HS sẽ được nâng cao, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy của GV môn Vật lý và hoạt hoạt động học của HS lớp 11. 3
  13. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. 6. Phạm vi nghiên cứu Chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11). 7. Phương pháp nghiên cứu - PP nghiên cứu lý thuyết. - PP điều tra khảo sát thực trạng. - PP TN sư phạm. - PP thống kê toán học. 8. Những đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận: đóng góp vào việc vận dụng lý luận về phát triển năng lực cho người học vào thực tế dạy học môn Vật lý. - Về mặt thực tiễn: + Khảo sát làm rõ thực trạng dạy học Vật lý theo quan điểm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho người học. + Xây dựng một số tiến trình dạy học cụ thể một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: 4
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH 1.1. Tổng quan lịch sử các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực và năng lực vận dụng kiến thức [11, tr. 10-13] Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, trên thế giới đã có nhiều biến đổi sâu sắc về khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật ngày càng cao dẫn đến sự mở rộng, phong phú về nội dung và PP hoạt động lao động của con người. Trình độ phát triển ngày càng cao của khoa học, kỹ thuật, công nghệ như một đòi hỏi khách quan về trí tuệ, năng lực của người lao động. Sự phân hóa và chuyên môn hóa khoa học, kỹ thuật, công nghệ ở mức cao đã đặt ra cho khoa học Giáo dục - đào tạo nhiệm vụ phải nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để nâng cao trình độ và chất lượng nguồn nhân lực. 1.1.1.1. Về vấn đề nghiên cứu năng lực Vấn đề năng lực là vấn đề của loài người, được nghiên cứu từ khá sớm, bởi nhu cầu muốn hiểu biết, cải tạo thế giới và hiểu biết về chính bản thân mình. Năng lực con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học như triết học, tâm lý học, xã hội học, sinh lý học, lý luận dạy học. Cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về năng lực. Thuật ngữ ‘‘năng lực’’ theo tiếng Anh ‘‘competency’’ có nghĩa là năng lực hay khả năng. Một số nhà khoa học phương Tây đã có những quan niệm khác nhau về năng lực. Theo quan điểm di truyền học, trường phái A.Binet (1875-1911) và T.Simson cho rằng: năng lực phụ thuộc vào tính bẩm sinh, di truyền của gen. Theo quan điểm xã hội học, E.Durkhiem (1858-1917) cho rằng: năng lực, nhân cách con người được quyết định bởi xã hội, như một môi trường bất biến, tách khỏi điều kiện chính trị. Trường phái tâm lý học hành vi J.B.Watson (1870-1958) quan niệm năng lực con người là sự thích nghi ‘‘sinh vật’’ với điều kiện sống. Các nhà tâm lý học Mác-xít nghiên cứu năng lực theo quan điểm hoạt động, trong sự tương tác của con người với môi trường xã hội và điều kiện sống. Năng lực 5
  15. có liên quan chặt chẽ với quá trình lao động cá nhân và lao động lịch sự xã hội. Ph.Ăngghen cho rằng: ‘‘Lao động đã sáng tạo ra con người’’. Các-Mác đã chỉ rõ: ‘‘Sự khác nhau về tài năng tự nhiên của các cá nhân không phải là nguyên nhân mà là kết quả của sự phân công lao động’’. Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình hoạt động – đó là quan điểm mang tính nguyên tắc và là cơ sở để nghiên cứu năng lực. Trong những năm qua, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã và đang tiếp tục nghiên cứu, phát triển các quan niệm tiến bộ về năng lực. L.X. Vưgôtxki cho rằng: ‘‘…Lịch sử phát triển văn hóa của đứa trẻ đưa chúng ta đến lịch sử phát triển nhân cách’’. Năng lực ở đây được quan niệm là một thuộc tính của nhân cách. B.M. Chêplôp, quan niệm năng lực là phẩm chất của nhân cách. Năng lực có quan hệ chặt chẽ với hoạt động, được hình thành trong hoạt động, thể hiện ra trong hoạt động, được đánh giá qua hành động. Bản chất của năng lực thể hiện trên ba dấu hiệu cơ bản nhất: (1) Năng lực là những sự khác biệt tâm lý cá nhân, làm cho người này khác người kia; (2) Năng lực không phải thể hiện sự chung chung mà xác định cụ thể qua kết quả của một hành động nào đó; (3) Năng lực không liên quan gì đến những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, mà được xem như là một yếu tố di truyền nhất định. Các luận điểm trên về năng lực sẽ được nghiên cứu vận dụng, phát triển. Riêng về điểm thứ (3) này thì không đúng, bởi lẽ: nhận thức duy vật biện chứng về năng lực đã xác định năng lực mang tính lịch sử cụ thể và lao động xã hội. Năng lực có liên quan chặt chẽ với quá trình lao động cá nhân và lao động lịch sử xã hội, đồng thời được hình thành nhờ quá trình lao động . Những nghiên cứu về năng lực của A.G. Côvaliôp, đã đi sâu phân tích cấu trúc năng lực. Theo đó cấu trúc năng lực gồm ba nhóm thuộc tính: (1) Thuộc tính chủ đạo; (2) Thuộc tính cơ sở làm chỗ dựa; (3) Thuộc tính hỗ trợ làm nền. Ba thành phần này gắn kết chặt chẽ với nhau, liên kết và tương tác với nhau, có vai trò không bình đẳng với nhau. Việc xác định cấu trúc ba thành phần như trên đã có ý nghĩa to lớn, là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp sau, đó cũng là luận điểm quan trọng được nghiên cứu này kế thừa, phát triển. N.X. Lâytex, đã có những nghiên cứu chuyên sâu về năng lực trí tuệ ở lứa tuổi trẻ em, trong đó hoạt động học tập các môn khoa học, công nghệ, ngoại khóa và lao động kỹ thuật. Các vấn đề được đề cập đến như: đặc điểm lứa tuổi và sự phát triển 6
  16. năng lực; trẻ em phát triển năng lực sớm; sự khác biệt cá nhân; sự say mê lao động và nhu cầu hoạt động; khả năng dự đoán sự phát triển năng lực. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học đề cập đến năng lực như: A.A. Xmiếcnốp, A.N. Lêônchiép, Platônốp, Kovaliốp, D.N. Udơnatde, X.L. Rubinstêin, P.Ia Ganpêrin, Đ.B. Encônhin, P.K. Anôkhin. Bùi Văn Huệ cho rằng: ‘‘Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt’’. P.A. Ruđich định nghĩa: ‘‘Năng lực đó là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định’’. Phạm Minh Hạc, quan niệm: ‘‘Năng lực là các đặc điểm tâm lý ở người, tạo điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo’’. Tác giả nhấn mạnh: ‘‘Chính năng lực là một yếu tố tổ thành trong một hoạt động cụ thể, chứ không phải là sự tương ứng hay phù hợp giữa một bên là yêu cầu của một hoạt động và một bên là tổ hợp thuộc tính cá nhân’’. Ở đây có sự đồng nhất quan điểm của Phạm Minh Hạc và P.A. Ruđich, đó cũng là luận điểm được nghiên cứu này quan tâm, kế thừa, phát triển. Còn một số quan niệm về năng lực được trình bày trong một số từ điển, nhưng đều nghiêng về việc giải thích thuật ngữ, chưa phản ánh hết bản chất. Thống nhất các quan niệm về bản chất năng lực dẫn đến kết luận: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý, sinh lý của cá nhân; được hình thành trong hoạt động, biểu hiện bằng hoạt động, được đánh giá qua hành động; chi phối chất lượng và hiệu quả của hoạt động. 1.1.1.2. Về vấn đề nghiên cứu năng lực vận dụng kiến thức [19, tr. 64-66] Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng 7
  17. lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ‘‘sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, PP, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Hai bức tranh biếm hoạ sau đây phê phán văn hoá dạy học truyền thống ‘‘nhồi nhét ” kiến thức cho HS và khuyến khích một văn hoá dạy học mới, phát triển năng lực và sự sáng tạo cho người học. Hình 1.1. Học là ‘‘nhồi nhét’’ kiến thức Hình 1.2. Học để phát triển năng lực 8
  18. Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực Chương trình định hướng Chương trình định hướng nội dung phát triển năng lực Mục Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả tiêu không chi tiết và không nhất chi tiết và có thể quan sát, đánh giá giáo dục thiết phải quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ được. của HS một cách liên tục. Nội Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt dung các khoa học chuyên môn, không được kết quả đầu ra đã quy định, gắn giáo dục gắn với các tình huống thực tiễn. với các tình huống thực tiễn. Chương Nội dung được quy định chi tiết trình chỉ quy định những nội dung trong chương trình. chính, không quy định chi tiết. PP GV là người truyền thụ tri thức, - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ dạy học là trung tâm của quá trình dạy trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri học. HS tiếp thu thụ động thức. Chú trọng sự phát triển khả những tri thức được quy định năng GQVĐ, khả năng giao tiếp,…; sẵn. - Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH TN, thực hành. Hình Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; thức lớp học. chú ý các hoạt động xã hội, ngoại dạy học khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu kết quả chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập tái hiện nội dung đã học. học tập, chú trọng khả năng vận dụng của HS trong các tình huống thực tiễn. 9
  19. 1.1.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 Chương “Cảm ứng điện từ” là một trong những chủ đề KHKT quan trọng, gắn liền với cuộc sống, song kiến thức phần này khó và tương đối trừu tượng. Khi học phần này HS ít được quan sát các hiện tượng Vật lý một cách đầy đủ bằng T/N, chưa hiểu đầy đủ bản chất của từ trường và nguyên nhân sinh ra DĐCƯ. Đối với GV cũng gặp không ít khó khăn khi dạy phần kiến thức chương này. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rất ít luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này như: luận văn của thạc sĩ Phạm Thị Thanh Nga (2003 - Phối hợp các phương pháp dạy và học nhằm tăng cường tính tích cực nhận thức của HS khi dạy chương “Cảm ứng điện từ” SGK Vật lý lớp 11 – THPT); thạc sĩ Hoàng Thị Lan Hương (2009 - Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của HS trong giờ học); thạc sĩ Lục Thị Vinh (2011 - Vận dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS trường THPT Dân tộc nội trú khi dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11; thạc sĩ Triệu Quang Minh (2013 - Sử dụng T/N mô phỏng trong dạy học chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11 nhằm tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực, sáng tạo cho HS trường Văn hóa 1 Bộ Công an); thạc sĩ Hà Văn Luận (2014 - Vận dụng dạy học nhóm theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS khi dạy chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11 THPT)... Những nghiên cứu trên mới chỉ chú trọng GV dạy như thế nào để cho HS nắm được nội dung kiến thức một cách tốt nhất. Còn nghiên cứu về mặt phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS trong dạy học chương ‘‘Cảm ứng điện từ” thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào. Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu đề tài: ‘‘Tổ chức dạy học một số kiến thức chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh’’ là một đề tài nghiên cứu mới. 1.2. Khái niệm năng lực 1.2.1. Khái niệm năng lực Các tác động của giáo dục mà chúng ta đang tìm kiếm chính là sự phát triển năng lực và quá trình học tập có ý nghĩa. Năng lực trong bối cảnh giáo dục thể hiện những nhu cầu và nguyện vọng tăng cường mối liện hệ giữa thị trường lao động và 10
  20. giáo dục. Một người có năng lực là người hành động phù hợp. Hành động của một con người có năng lực phụ thuộc vào khả năng tích luỹ, khả năng thích ứng của họ. Năng lực của cá nhân là sự tổng hoà của kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm. Linh hoạt là phẩm chất cần thiết vì điều kiện làm việc luôn thay đổi. Năng lực hiểu theo nghĩa rộng là tài năng, năng khiếu, năng lực cũng được hiểu như kỹ năng, kỹ xảo thực hiện được một hoạt động nào đó. Trong khoa học tâm lý học, người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân , nhờ những thuộc tính tâm lý này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh ‘‘competentia’’ có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa. Ví dụ: - Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và có trách nhiệm đạo đức [8]. - Theo từ điển Webster’s New 20 th Century (1995): Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động [8]. - Theo Barnett (1992): Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn [8]. - Theo Roglers (1996): Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa [8]. - Năng lực là “Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [15]. - Theo John Erpenbeck (1998): Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí [8]. - Theo OECD (2002): Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể [8]. - Theo Weinert (2001): Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2