intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khử phân kỳ hồng ngoại trong lý thuyết trường lượng tử

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn "Khử phân kỳ hồng ngoại trong lý thuyết trường lượng tử" là nghiên cứu khử phân kỳ hồng ngoại trong lý thuyết trường lượng tử cho bài toán tán xạ ở trường điện từ ngoài. Tham khảo nội dung luận văn để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khử phân kỳ hồng ngoại trong lý thuyết trường lượng tử

  1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU:……………………….…………………………….……..…...Trang 2 CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH TÁN XẠ ELECTRON Ở TRƯỜNG ĐIỆN TỪ  NGOÀI…………………………………………………………………….…….7 1.1. Tán xạ  của electron trong trường điện từ  ngoài  ở  gần đúng bậc nhất…. ……9 1.2.  Bổ   chính   photon   ảo   cho   biên   độ   tán   xạ   gần   đúng   bậc   nhất………………...18 CHƯƠNG 2:   TIẾT DIỆN TÁN XẠ  ĐỘC LẬP VỚI PHÂN KỲ  HỒNG   NGOẠI……………………………………………………………...…..….…..28 2.1. Bổ chính photon thực cho biên độ tán xạ gần đúng bậc nhất……………… 28 2.2.  Phương   pháp   λmin ………………………………...……. …………………..33 2.3.  Tiết   diện   tán   xạ   vi  phân.................................................................................43 KẾT LUẬN…………………………………………………………………….45 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..……………………...…47 PHỤ LỤC A: KHỬ PHÂN KỲ BẰNG ĐIỀU CHỈNH THỨ NGUYÊN……..48 1
  2. PHỤ LỤC B: CÁC QUÁ TRÌNH TÁN XẠ ELECTRON Ở TRƯỜNG  NGOÀI……………………………………………………………………….....54 2
  3. MỞ ĐẦU Lý thuyết nhiễu loạn hiệp biến và sự  tái chuẩn hoá khối lượng điện  tích của electron trong điện động lực học lượng tử (QED) kết hợp lại đã cho  phép ta tính toán các quá trình tương tác điện từ với kết quả phù hợp khá tốt  với số  liệu thực nghiệm /1­4/. Sự tái chuẩn hoá các đại lượng vật lý (ví dụ:  Trong QED là sự  tái chuẩn hoá khối lượng và điện tích của electron) đòi hỏi  để loại bỏ các tích phân phân kỳ trong các giản đồ Feynman ở vùng các xung   lượng của các hạt  ảo lớn  thuộc đường trong /1­4/.   Các phân kỳ  loại này  được gọi là các phân kỳ  tử  ngoại. Để  giải quyết khó khăn này đến nay tồn  tại ba phương pháp khử phân kỳ chủ yếu trong lý thuyết trường lượng tử /2/:   Phương pháp Pauli­Vallars, phương pháp điều chỉnh thứ nguyên, phương   pháp cắt xung lượng lớn. Các phương pháp này giúp chúng ta biểu diễn các  biểu thức cho các yếu tố S­ma trận thành tổng: một phần hữu hạn có ý nghĩa  vật lý và phần kia vô hạn riêng biệt mà sau này ta gộp vào các đại lượng cần  tái chuẩn hóa thành các đại lượng vật lý. Khối lượng và điện tích trong các  phương trình trường tụ  do của các electron và photon trong QED khi chưa   tương tác người ta gọi là khối lượng  “trần”  m0  và điện tích  “trần”  e0. Khi  tương tác cả khối lượng và điện tích đều thay đổi. Các phân kỳ trong QED tại  từng bậc của lý thuyết nhiễu loạn được tách thành các phần riêng biệt  δ m  và  δ e . Các phần phân kỳ   δ m và    δ e  sẽ  được gộp với khối lượng “trần” m0 và  � �= m0 + δ m ,  evat ly điện tích “trần” e0. Các giá trị  mới thu được   mvat ly � �= e0 + δ e   chúng ta đồng nhất với khối lượng vật lý và điện tích vật lý, mà người ta có  thể đo được trên thực nghiệm. Việc gộp các giá trị  “trần” với các phần phân  kỳ trong tính toán các giản đồ Feynman, được gọi là quá trình tái chuẩn hoá / 1,2,3/. 3
  4. Ngoài phân kỳ  tử  ngoại trong lý thuyết trường nói chung còn tồn tại  một loại phân kỳ khác, đó là phân kỳ hồng ngoại  ở vùng các hạt thực cũng   như hạt ảo nhỏ so với xung lượng của hạt và xung lượng truyền giữa các   hạt /3/.  Photon như  vậy người ta còn gọi là photon “mềm”.  Phân kỳ  này  liên quan đến các trường mà lượng tử của nó có khối lượng nghỉ bằng không,  ví dụ  như  photon trong QED, graviton trong trường hấp dẫn lượng t ử…Các   đặc trưng cho kỳ dị hồng ngoại xuất hiện không chỉ cho hàm Green, mà còn ở  các yếu tố  ma trận nếu chúng được xác định bằng các phương trình của lý  thuyết trường. Những khó khăn phân kỳ  hồng ngoại, mà chúng ta gặp phải   ngay cả khi nghiên cứu các bài toán bức xạ hấp thụ các photon với năng lượng   nhỏ trong điện động lực học cổ điển /3/.  Ví dụ, xác xuất bức xạ của photon ở vùng năng lượng thấp tỷ lệ nghịch   dω với tần số   dW , tổng xác xuất bức xạ photon sẽ phân kỳ  dạng loga khi  ω ω 0   /3/.   Nguyên nhân của phân kỳ  hồng ngoại xuất hiện là do: việc sử  dụng lý thuyết nhiễu loạn thông thường dựa vào khái niệm S­ ma trận theo   chuỗi luỹ thừa theo điện tích e là không hợp lý cho các quá trình vật lý có các  photon với bước sóng dài hay  các photon mềm  tham gia.  Sự  không hợp lý   của việc áp dụng lý thuyết nhiễu loạn được lý giải như sau: Số lượng các   photon được các electron bức xạ trong một khoảng đơn vị năng lượng khi   ω 0  tiến tới vô cùng. Khi đó, trong lý thuyết nhiễu loạn người ta lại giả   thiết rằng: sự bức xạ một photon có xác xuất lớn hơn sự bức xạ của hai   hay một lượng lớn các photon /3/.  Trong QED phân kỳ  hồng ngoại xuất hiện khi chúng ta tính các lượng  bổ chính bậc cao cho các quá trình vật lý dựa vào lý thuyết nhiễu loạn. Thông  4
  5. thường để vượt qua trở ngại này, người ta phải điều chỉnh lại các kỳ dị hồng  ngoại cho các S­ma trận bằng cách cho photon một khối lượng nhỏ   λmin  /3/.  Các kỳ di hồng ngoại ở đây xuất hiện cho cả các photon ảo và photon thực do  quá trình bức xạ  hãm. Đáng chú ý, đóng góp của cả  hai loại photon  ảo và  photon thực sau khi lấy tổng cho chúng ta kết quả, trong đó các kỳ  dị  hồng   ngoại bị  triệt tiêu lẫn nhau đối với bất cứ bậc nào của lý thuyết nhiễu loạn,  tham số  điều chỉnh đã được đưa vào chúng ta có thể  đặt bằng không trong  biểu thức cuối cùng. Sự giải thích vật lý và những lập luận sự loại trừ các kỳ dị hồng ngoại  lẫn nhau có thể tìm thấy ở nhiều tài liệu tham khảo hiện đại /1,2,3,4/. Vấn đề  ở đây là các kỳ dị hồng ngoại có thể  tách ra khỏi khai triển nhiễu loạn thông  thường và viết dưới dạng nhân tử  hàm mũ. Sự  loại trừ  lẫn nhau các kỳ  dị  hồng ngoại của bậc thấp nhất có thể đảm bảo cho sự loại trừ lẫn nhau  ở tất   cả các bậc khác tiếp theo, và sự tương đương của hai phương pháp khác nhau  khử phân kỳ hồng ngoại ở bậc thấp nhất vẫn còn có ý nghĩa tương đương đối  với mọi bậc tiếp theo của khai triển nhiễu loạn /5,6/. Vấn đề đặt ra ở đây là sự liên hệ giữa phân kỳ hồng ngoại và phân kỳ  tử  ngoại như  thế  nào? Liệu có thể  sử  dụng các phương pháp điều chỉnh   của phân kỳ  tử  ngoại, áp dụng tiếp tục cho phân kỳ  hồng ngoại được   không?  Vấn đề này có ý nghĩa cho nghiên cứu các lý thuyết chuẩn, lý thuyết   điện yếu Glashow­Salam­Weinberg, lý   thuyết thống nhất  tương   tác kể   cả  tương tác hấp dẫn /4/.  Muc đích của Bản Luận văn Thạc sĩ khoa học này là nghiên cứu   khử phân kỳ hồng ngoại trong lý thuyết trường lượng tử cho bài toán tán   xạ ở trường điện từ ngoài . 5
  6. Bản   Luận   văn   gồm:  phần   mở   đầu,  hai   chương   và  phần   kết  luận.  Phần mở đầu chúng tôi vắn tắt nêu tổng quan các vấn đề  liên quan đến các  loại phân kỳ  thường gặp trong lý thuyết trường lượng tử, các giải pháp và   nhiệm vụ của Luận văn cần thực hiện.  Trong Chương I chúng tôi  xem xét  bài toán tán xạ  electron   ở trường   điện từ  ngoài. Lagrangian tương tác điện từ   Lint = ieψγ µψ Aµ , trong đó  ψ   là  trường spinơ­electron­positron, còn  Aµ  là trường điện từ. Mục $1.1 chúng tôi  nghiên cứu giản đồ  Feynman của quá trình tán xạ  đàn tính của electron trong  trường điện từ  ngoài  ở  gần đúng bậc nhất của lý thuyết nhiễu loạn, và tính   tiết diện  tán xạ  vi phân tương ứng với giản đồ này. Trong  mục $1.2  chúng  tôi nghiên cứu đóng góp của các  bổ chính photon ảo gần đúng bậc nhât. Trong  quá trình tính toán các giản đồ  Feynman chúng tôi sử  dụng phương pháp khử  phân kỳ bằng điều chỉnh thứ nguyên.  Chương II:   Bổ  chính các photon thực cho quá trình tán xạ  electron  ở  trường điện từ  ngoài. Trong mục $2.1 chúng tôi xem xét đóng góp của các   photon   thực   cho   quá   trình   tán   xạ   kể   trên.   Việc   tính   toán   đóng   góp   bằng  phương pháp  λmin  được trình bày  ở  mục  $2.2. Mục $ 2.3 dành cho việc lấy   tổng các đóng góp của các photon thực và photon ảo, kết quả cuối cùng là tiết   diện tán xạ độc lập với phần kỳ hồng ngoại.  Phần kết luận tóm tắt kết quả nhận được trong luận văn, và thảo luận  vai trò, triển vọng của phương pháp khử phân kỳ đối với việc nghiên cứu các  lý thuyết trường hiện đại ngày nay. Trong Phụ  lục A  chúng tôi nêu vắn tắt những luận điểm cơ  bản của  phương pháp khử phân kỳ bằng điều chỉnh thứ nguyên, dẫn các công thức tích   6
  7. phân cần thiết cho tính toán các hiệu ứng vật lý sau này. Ở đây ta xét mô hình   trường vô hướng tự tương tác  Lint = gϕ 3  ( ϕ  là trường vô hướng)  ở  mục 1.1,  và tiến hành phép chia tách các phần hữu hạn, các phần phân kỳ tử ngoại cho  giản đồ  năng lượng riêng của hạt thực vô hướng  ở  mục 1.2. Mô hình tương  tác đơn giản  Lint = gϕ 3  cho phép chúng ta thực hiện các tính toán cụ thể và chi  tiết, và dễ  hiểu được bản chất của vấn  đề. Để  nghiên cứu các quá trình  tương tác điện từ  thực trong QED chúng tôi phải dẫn thêm sự  tổng quát hoá   một số  công thức thông dụng bao gồm các ma trận Dirac   γ µ  cho các hạt có  spin.  Phụ  lục B xem xét bài toán tổng quát khử  phân kỳ  hồng ngoại theo lý  thuyết nhiễu loạn cho bài toán tán xạ  hạt  ở  trường ngoài. Các kỳ  dị  hồng   ngoại  ở đây xuất hiện cho cả các photon ảo và photon thực, sau khi lấy tổng   cho chúng ta kết quả tiết diện tán xạ vi phân là hữu hạn và độc lập với các kỳ  dị đó. Trong Luận văn  này chúng tôi sẽ sử dụng hệ đơn vị nguyên tử    h = c = 1   và metric Pauli  xµ = ( x1 = x, x2 = y , x3 = z , x4 = ict = it ) = x µ ; rr rr ab = aµ bµ = ab − a0b0 = ab + a4b4 = ak bk + a4b4 ;    ( k = 1, 2,3) ; 1 � 0 0 0� � 0 1 0 0� δ µν =� � � 0 0 1 0� � � 0 � 0 0 1�   Các chỉ số Hy Lạp lặp lại có ngụ ý lấy tổng từ 1 đến 4. 7
  8. CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH TÁN XẠ ELECTRON Ở TRƯỜNG ĐIỆN TỪ NGOÀI Điện động lực học lượng tử ngày nay là một trong số các lý thuyết đầu  tiên  khá hoàn chỉnh của lý thuyết trường lượng tử  /9/. Chỉ  dựa vào các quy  luật của nó người ta mới giải thích được nhiều hiện tượng khó hiểu trước  đây,  ví   dụ   như  sự   dịch   chuyển  bổ   chính  các  mức  năng  lượng   nguyên  tử,   mômen từ dị thường của electron ở trường ngoài và một loạt các kết quả quan  trọng về những tính chất của chất và trường. Những thành tựu rực rỡ này đã  chứng minh sự tồn tại một dạng mới của vật chất mà ta vẫn chưa biết: đó là   chân không của trường điện từ  và chân không của trường electron­positron.  Chân không trong lý thuyết trường lượng tử là trạng thái có mức năng lượng  cơ  bản thấp nhất của trường hay hệ  các trường, mà trong đó không tồn tại  hạt thực. Trong trạng thái chân không của trường điện từ không có các photon   thực, nhưng vẫn tồn tại những dao động không của chân không mà chúng thể  hiện trong một loạt các hiệu ứng vật lý. Sự tồn tại các dao động không cũng  đặc trưng với chân không của trường electron­positron, mà trong đó không tồn  tại các hạt thực là electron và positron. Tất cả các hiện tượng trên đã chứng minh rằng chân không đã có những  tính chất vật lý phức tạp, chứ  không thể  coi nó như  không gian “trống rỗng”   nguyên thuỷ. Khái niệm chân không vật lý là một đặc trưng vô cùng quan  trọng trong giai đoạn phát triển hiện đại về  lý thuyết trường lượng tử. Nhờ  có khái niệm chân không vật lý mà sự  tương tác giữa các hạt trong lý thuyết  trường lượng tử  được coi là kết quả  của việc trao đổi các lượng tử  của các  8
  9. trường tương ứng. Tương tác điện từ là kết quả của việc trao đổi photon ảo;   tương tác mạnh –các pimeson ảo. Sự  tồn tại chân không và sự  tương tác của nó với các trường khác đã  dẫn  đến những khó khăn  đặc biệt nghiêm trọng trong  điện động lực học   lượng tử và sự  xuất hiện một loạt các phân kỳ  gắn liền với việc áp dụng lý  thuyết nhiễu loạn, một công cụ chủ yếu của điện động lực học lượng tử khi   nghiên cứu các hiệu ứng kể trên ở  bậc cao. Để  vượt qua những khó khăn về  phân kỳ  này người ta phải đưa vào ý tưởng bổ  sung về  sự  tái chuẩn hoá lại  các hằng số  (khối lượng, điện tích v.v…), mà chúng không có trong các cách  phát biểu trong lý thuyết ban đầu. Trong chương này chúng ta xem xét việc  khử  phân kỳ hồng ngoại cũng bằng phương pháp điều chỉnh thứ  nguyên. Cụ  thể ta xem xét bài toán tán xạ của electron  ở trường điện từ ngoài. Trong gần  đúng bậc nhất theo điện tích, chúng ta xét hạt tán xạ  trên thế  tĩnh Coulomb.   Tính các bổ chính tiếp theo cho tán xạ này chúng ta gặp phải sự phân kỳ hồng  ngoại. Để giải quyết bài toán này chúng ta xét các photon  ảo và thực “mềm”  được bức xạ hay hấp thụ, và tiết diện tán xạ vi phân toàn phần gồm: tiết diện   tán xạ đàn tính và tiết diện tán xạ hãm tổng lại với nhau sẽ độc lập với phân  kỳ hồng ngoại. 9
  10. 1.1. Tán  xạ  của electron trong trường  điện từ  ngoài  ở  gần  đúng bậc  nhất.      Chúng ta xét quá trình tán xạ  đàn tính của electron  ở  trường điện từ  ngoài. Theo lý thuyết nhiễu loạn hiệp biến, các quá trình tán xạ  được mô tả  bằng  S­ma trận: ( S = T exp Lint ( x ) d 4 x ;) ( Lint ( x ) = ieN ψγ µψ Aµext ;)                    (1.1) ( ) Lint ( x ) d 4 x = T ie � S0 = 1 ; S1 = T � ( ( ) N ψγ µψ Aµext ( x ) d 4 x ; ) trong đó T là T­tích, N la N­tích.   ̀ Yếu tố ma trận của quá trình tán xạ ở trường ngoài theo lý thuyết nhiễu   loạn hiệp biến có thể viết :  p 'r ' | S | pr = p 'r ' | pr + ieT p 'r ' | N ψγ µψ Aµ ( ) ext x d 4 x | pr + ......... ; (1.2) ( ) trong đó −i� ' �x �p − p �    Aµext ( p ' − p ) = e � � Aµext ( x ) d 4 x  :  la  thê điên t ̀ ́ ̣ ừ;                              p, p '  : xung lượng của electron ở trạng thái đầu và cuối ;     r , r '   : hình chiếu spin của electron  ở trạng thái đầu và cuối lên phương  của  10
  11.                     xung lượng; Quá trình tán xạ  này có thể mô tả bởi các giản đồ Feynman / 2,3,4/ theo lý  thuyết   nhiễu   loạn   hiệp   biến   và   tương   ứng   với   công   thức   (1.2)   .   Giản   đồ  Feynman trong gần đúng bậc thấp nhất (a) theo điện tích e,   và các giản đồ  Feynman tiếp theo mô tả  các bậc cao (bổ  chính)  cho quá trình tán xạ  này (xem  Hình 1.1). Aµext = + + + p p' ( a) ( b) ( c) ( d) + + + + + ( e) ( f) ( g) ( h) ( m) + ............ 11
  12. Hình 1.1:  Giản đồ Feynman diễn tả quá trình tán xạ electron trong trường điện từ  ngoài.                                đường electron                                 trường điện từ ngoài                                đường photon Giải thích hình vẽ  1.1: Giản đồ  (1.1a) electron có xung lượng p bay vào  vùng có trường điện từ   bị  tán xạ  bay ra với xung lượng p’  ở  gần đúng bậc  thấp nhất . Giản đồ(1.1b) là giản đồ  diễn tả  quá trình electron tương tác với   trường điện từ  ngoài  ở  gần đúng bậc bậc 3 (bổ  chính bậc 3). Electron xung  lượng p bay vao vung co tr ̀ ̀ ́ ương điên t ̀ ̣ ừ bức xa môt photon ao xung l ̣ ̣ ̉ ượng k   ̣ lêch h ương bay, hâp thu photon đa b ́ ́ ̣ ̃ ức xa tr ̣ ươc đo rôi bay ra khoi tr ́ ́ ̀ ̉ ương điên ̀ ̣   từ vơi xung l ́ ượng p’. Các giản đồ(1.1a,1.1b,1.1c,1.1d..) là các “giản đồ thang”  và trong luận văn này chúng ta chỉ nghiên cứu các giản đồ loại này. Các giản   đồ (1.1e,1.1f,1.1g,1.1h,1.1m…) mô tả các bổ chính bậc cao cho tương tác của  electron với trường điện từ ngoài .    Yếu tố  ma trận  trong bậc thấp nhất của lý thuyết nhiễu loạn, tương  ứng với giản đồ (1.1a) theo quy tắc Feynman có thể viết  như sau: ( ) p 'r ' | S1 | pr = −e d 4 x < p , r | N ψ ( x)γ µψ ( x) Aµext ( x) | p, r > .  (1.3) −           Vì   Aµ ( x)  là hàm số nên ta có thể bỏ ra ngoài  p 'r ' | ... | pr , đồng thời  ext khai triển các toán tử   ψ ( x )  và ψ ( x)  thành các toán tử sinh hủy hạt. N ( ψ ( x )γ µψ ( x) ) = N � ψ ( + )γ µψ ( + ) +ψ ( − )γ µψ ( + ) +ψ ( − )γ µψ ( − ) +ψ ( + )γ µψ ( −) � � �, 12
  13. với:    ψ (+ ) ( x ) :toán tử hủy  e + ;    ψ ( x ) :toán tử hủy  e − ; (+ )            ψ ( − ) ( x ) :toán tử sinh  e − ;    ψ ( − ) ( x ) :toán tử sinh  e + . Vì                 ( ) N ( ψ ( + )γ µψ ( − ) ) = N ψ α+ ( γ µ ) αβ ψ β− = −ψ β( −) ( γ µ ) βα ψ α( + )   = −ψ γ% µψ ( + ) (−) nên   N ( ψ ( x )γ µψ ( x ) ) = N � ψ ( + )γ µψ ( + ) + ψ ( − )γ µψ ( + ) + ψ ( − )γ µψ ( − ) +ψ ( + )γ µψ ( − ) � � �     ( −) %   = ψ γ µψ + ψ γ µψ + ψ γ µψ − ψ γ µψ . (+) (+) ( −) (+) (−) ( −) (+)  Xét yếu tố ma trận: < p , r | N ( ψγ µψ ) | p, r >=< 0 | cr ' ( p ') N ( ψγ µψ ) cr+ ( p ) | 0 >             = { | p, r >= cr ( p) | 0 >;| p ', r ' >= cr ' ( p ') | 0 >} + + =< 0 | cr ' ( p ')ψ ( + )γ µψ ( + )cr+ ( p) | 0 > + < 0 | cr ' ( p ')ψ ( − )γ µψ ( + )cr+ ( p) | 0 >        (1.4) + < 0 | cr ' ( p ')ψ ( − )γ µψ ( − ) cr+ ( p) | 0 > − < 0 | cr ' ( p ')ψ ( − ) γ% µψ ( + )cr+ ( p ) | 0 > . + Khi chuyển các toán tử  sinh electron  cr ( p )  từ  phải sang trái và chuyển  các toán tử  hủy electron   cr ' ( p ') từ  trái sang phải thì các số  hạng thứ  nhất,  thứ  ba và thứ  tư  của (1.4) bị  triệt tiêu chỉ  còn số  hạng thứ  hai cho đóng góp   vào yếu tố ma trận. < p , r | N ( ψγ µψ ) | p, r >=< 0 | cr ' ( p ')ψ ( − )γ µψ ( + ) cr+ ( p) | 0 >                 13
  14.    =< p , r |ψ γ µψ | p, r >   (−) (+)    =< p , r |ψ ( x ) | 0 > γ µ < 0 |ψ ( x ) | p, r > (−) (+) ( ) ( ) 1 ( ) 1 r' p ' e −ip ' xγ µ 2 1 m 1 m u r ( p ) eipx 2    = 3 p0' u 3 �2π � p0 �2π � 2 � 2 � � � � � � � ( ) ( p' ) γ u ( p ) e 1 2 r' − i( p '− p ) x    = � 1 �3 pmp' 2 r u µ .  (1.5) �2π � 0 0 � � Thay (1.5) vào (1.3) ta được yếu tố  ma trận cho quá trình tán xạ  đàn tính   của electron  ở trường điện từ  ngoài  trong bậc thấp nhất của lý thuyết nhiễu  loạn : ( ) ( p' ) γ u ( p ) A ( p' − p )  ,                (1.6) 1 r'        p 'r ' | S1 | pr = −e m2 ' 2 r ext p0 p0 u µ µ trong   đó:   u r ( p) :     spinơ   của   electron   ở   trạng   thái   đầu   ;  r' ( ) ( ) +� �r ' � � u p' = u � � p ' .γ 4 ; Chú ý có thể viết yếu tố ma trận (1.6) dưới dạng tương tự: p' r' S1 pr = δ ( p'0 − p0 )R fi (1.7) trong đó  R fi  được xác định bằng công thức: 1/ 2 � m 2 � r' R fi = −2π e.� � u ( p')γ µ u ( p )Aµ ( p' − p ) , r ext (1.8) �p0 p'0 � 14
  15. và được gọi là biên độ  tán xạ  của electron trong trường điện từ  ngoài tĩnh   (trường thế Coulomb) trong gần đúng bậc nhất của lý thuyết nhiễu loạn theo   electron. Giữa   R fi   và xác xuất của phép dời chuyển từ  trạng thái ban đầu đến trạng  thái cuối do tương tác  M fi  có mối liên hệ như sau: R fi = δ ( Pf − Pi )M fi trong đó  Pi  và  Pf  là xung lượng của trạng thái đầu và trạng thái cuối. Vì hạt ở trong trường ngoài không đổi, nên xung lượng của hạt không bảo  toàn, mà chỉ có năng lượng bảo toàn nên công thức (1.7) khác công thức  uur ur uur ur f S1 − 1 i = δ ( Pf − Pi )R fi  ở thừa số  δ 3 ( p' − p )  vì δ 4 ( p' − p ) = δ ( p'0 − p0 ) δ 3 ( p' − p ) . Vậy dạng của yếu tố ma trận hạt tán xạ trên trường ngoài (1.7) có thể  được coi như là tổng quát. Trong trường hợp tán xạ của electron trên thế Coulomb, thì  M fi  có dạng: me r' M fi = − u ( p')γ µ u r ( p )Aµext ( p' − p ) . (1.9) 2π Thay (1.9) vào công thức tổng quát cho tiết diện tán xạ vi phân hạt trên   ur p trường ngoài  dσ , đồng thời chú ý  v =  ta có: p0 15
  16. ur m2 e2 1 2 d p' u ( p')γ µ u ( p )Aµ ( p' − p ) δ ( p' 0 − p0 ) ' r' dσ = ur r ext ( 2π ) (1.10) 4 p � 1 �ra r'a p0 1. + 1 � � �2 � Lưu ý  Aµext  là thực khi  µ = 1,2 ,3  và là ảo khi  µ = 4 , đồng thời  γ k  (k=1,2,3) phản  giao hoán với  γ 4  nên: * * uα* r' ( p') ( γ 4γ µ ) αβ u βr ( p )� r' � u ( p')γ µ u r ( p )� � � �= � � * uβr ( p ) ( γ 4γ µ ) αβ uα* r' ( p')�= u ( ) ( p )γ 4γ 4 ( γ 4γ µ ) u r' ( p') *           = � + r � � r r           = u ( p )γ 4γ µ γ 4u r' ( p') = u ( p )O µ u r' ( p') , −γ µ  khi  µ=k=1,2,3 trong đó        O µ = γ 4γ µ γ 4 = (1.11) γ 4  khi  µ=4 Song  A4 A4 = V 2 ;γ µ+ = γ µ  vậy: r' 2 ur ur ur ur � u ( p')γ u r ( p ) � = −u r' ( p')γ u r ( p )* γ u r ( p')Aext ( p' − p )Aext ( p' − p ) . (1.12) � µ � µ v µ v Chú ý hệ thức /9/ r �ᄉp + im � u ( p )u r ( p ) = Λαβ ( p ) = � � 2im � � , (1.13) r � � αβ ( ) ( ) m2 e2 ur ur ur ur dσ = + ur 2 Sp � γ µ ᄉp + im γ v ᄉp' + im �Aµext ( p' − p )Avext ( p' − p ) ( 2π ) � � 2 2 p 4m ur d p' δ ( p'0 − p0 ) . (1.14) p'0 16
  17. uur ur Theo định luật bảo toàn năng lượng  p'0 = p0  suy ra  p' = p , trong toạ độ cầu,  chúng ta tính tích phân: uur 2 uur { } dp' uur uur 2 uur p' d p' d Ω �p' p' ( 0 0 ) uu r δ p' − p = d p' = p' d p' d Ω = � uu r p' p' = d Ω , (1.15) 0 0 ur2 p 2 = − m 2 − − > p − p02 = −m 2 trong phép biến đổi trên, chú ý rằng:  2 ur2 ur ur p0 = p + m 2 − − > p0 dp0 = p d p Chú ý từ  công thức (1.15) thì tiết diện vi phân của quá trình tán xạ  có thể  được viết dưới dạng: ( ) ( ) dσ e2 ur ur ur ur = Sp � γ ᄉp + im γ ᄉp' + im �Aext ( p' − p )Aext ( p' − p ) . (1.16) d Ω 8 ( 2π ) 2 � µ µ v � v Bây giờ ta tính vết ở công thức (1.16) Sp � ( ) ( ) ( γ µγ ρ pρ + iγ µ m ) ( γ vγ σ p'σ + iγ v m ) � γ ᄉp + im γ v ᄉp + im �= Sp � �µ � � � γ µ γ ρ γ vγ σ pρ p'σ + im ( γ µ γ vγ σ p'σ + γ µ γ ρ γ v pρ ) − m 2γ µ γ v � = Sp � � � γ µ γ ρ γ vγ σ pρ p'σ − m 2γ µ γ v � = Sp � � �. (1.17) 17
  18. Trong công thức (1.17) ta đã bỏ qua số hạng chứa im vì vết của một số lẻ các  ma   trận   Dirac   γ   thì   bằng   không.   Sử   dụng   các   công   thức   tính   vết   thông  thường: Sp ( γ µ γ v ) = 4δ µv , Sp ( γ µ γ ρ γ vγ σ ) pρ p'σ = 4 ( pµ p'v + pv p' µ − δ µ v ( pp' ) ) , (1.18) ta thu được kết quả: ( ) ( ) γ ᄉp + im γ v ᄉp' + im �= −4δ µv ( pp' + m 2 ) + 4 ( pµ p'v + pv p' µ ) . (1.19) Sp � �µ � Thay các công thức (1.19) vào (1.16) ta có: �dσ � e ( Ze ) 2 0 2 � �= 2 r2 2 δ µ 4δ v 4 �pµ p'v + pv p'µ − δ µv ( pp' + m 2 ) � ( ) �d Ω � 8π q � �, (1.20) r r ur ur trong đó  q là xung lượng truyền và  q = p' − p  và ta có thể biểu diễn nó qua góc  tán xạ và độ lớn của xung lượng : ur ur p' = p = p r2 ur ur 2 θ ( ) q = p' − p = 2 p 2 ( 1 − cos θ ) = 4 p 2 sin 2 2 (1.21) Thay (1.21) vào (1.20) và rút gọn ta được: 2 0 � � �dσ � � Ze m �� p 2 θ� 2 � �= � ��1 + 2 cos 2 �. (1.22) �d Ω � �8π p 2 sin 2 θ �� m 2� � 2� 18
  19. Trong phép gần đúng phi tương đối tính  p 2 = m 2  và động năng được ký hiệu  p2 E=  ta có: 2m 2 0 � � d � �σ � Ze 2 � � �= � �. (1.23) �d Ω � � 2θ 16π E sin � � 2� p2 θ Công thức (1.23) khác công thức Rutherford bởi bổ  chính  2 cos 2 , nó được  m 2 giải thích như là sự đóng góp do sự tồn tại spin của electron. Vậy ta thu được   kết quả  cho tán xạ  của electron trên trường Coulomb chính xác hơn kết quả  thu được của Rutherford. 19
  20. 1.2. Bổ chính photon ảo cho biên độ tán xạ gần đúng bậc nhất. Chúng ta nghiên cứu đóng góp của các bổ chính cho bài toán tán xạ trong   gần đúng bậc nhất đã xem xét  ở  trên. Bổ  chính  ở  đây có hai loại: Loại thứ  nhất liên quan đến các photon  ảo và loại thứ  hai liên quan đến photon thực.  Giản đồ  Feynman cho bổ  chính photon  ảo được đưa ra trong hình 1.2. Trong   vùng hồng ngoại chúng ta chỉ cần tính đối với giản đồ (1.2b) bởi vì tất cả các   giản đồ còn lại đều hội tụ /3/, không chứa phân kỳ. ( a) ( b) ( c) −δ m −δ m ( d) (e) (f ) (h) Hình vẽ 1.2: Giản đồ Feynman cho bổ chính cho tán xạ đàn tính của electron trong trường điện từ ngoài Giải thích hình 1.2: Giản đồ (1.2a) diễn tả quá trình tán xạ của electron  trong trường điện từ ngoài gần đúng bậc nhất. Electron xung lượng p bay vào  vùng có trường điện từ và lệch hướng bay ra có xung lượng p’. Giản đồ (1.2b)   electron khi bay vào vùng có trường điện từ đã bức xạ  ra một photon và lệch  hướng bay đồng thời hấp thụ  photon đã bức xạ  trước rồi ra khỏi vùng có   trường điện từ. Giản đồ (1.2c) diễn tả quá trình electron tương tác với trường  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2