intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

55
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về chi ngân sách và lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi NSNN cấp huyện, phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tới năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đỗ Như Hoài i
  2. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những tổ chức và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà đã nhiệt tình dành nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, các Phòng, ban, đơn vị cấp huyện và các xã, thị trấn thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đỗ Như Hoài ii
  3. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Họ và tên học viên: ĐỖ NHƯ HOÀI Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chi ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng của chính sách tài chính quốc gia, trong bối cảnh nguồn thu NSNN là có hạn. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, là đơn vị đóng vai trò quan trọng trong điều hành, quản lý chi NSNN, mà cụ thể là công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn của mình. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: gồm các phương pháp như: thống kê mô tả, phân tổ thống kê, phương pháp sơ đồ, phương pháp so sánh, kiểm định Cronbach’s Alpha, kiểm định Independent Samples T-test. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về chi ngân sách và lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi NSNN cấp huyện, phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tới năm 2020. iii
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân KBNN: Kho bạc nhà nước KT-XH: Kinh tế - xã hội NSĐP: Ngân sách địa phương NSNN: Ngân sách nhà nước NSX: Ngân sách xã NS huyện: Ngân sách huyện QT: Quyết toán TC-KH: Tài chính – Kế hoạch UBND: Ủy ban nhân dân XDCB: Xây dựng cơ bản iv
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ .................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.............................5 1.1. Tổng quan chi NSNN và chi NSNN cấp huyện...................................................5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm......................................................................................5 1.1.2. Bản chất chi NSNN...........................................................................................7 1.1.3. Chức năng của chi NSNN .................................................................................8 1.1.4. Vai trò của chi NSNN .......................................................................................9 1.1.5. Nội dung chi NSNN và chi NSNN cấp huyện ................................................10 1.2. Nội dung công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN cấp huyện ......12 1.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện ..................................................................12 1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN ........................................................................17 1.2.3. Quyết toán chi NSNN.....................................................................................21 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN ....23 1.3.1. Chính sách, chế độ của Nhà nước...................................................................23 v
  6. 1.3.2. Hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật .........................................................24 1.3.3. Định hướng phát triển KT-XH của địa phương .............................................25 1.3.4. Tổ chức bộ máy và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan ........................25 1.3.5. Trình độ của đội ngũ cán bộ ...........................................................................26 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch ....27 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................27 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.................30 2.1. Khái quát về Phòng TC-KH huyện Bố Trạch ....................................................32 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ.............................................................................32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ từng phần hành ....................................34 2.1.3. Đội ngũ cán bộ ................................................................................................37 2.2. Mô hình quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch................................................38 2.3. Thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch giai đoạn 2014-2016...................................................40 2.3.1. Công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN .......................................................40 2.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN.........................................................................50 2.3.3. Quyết toán chi NSNN .....................................................................................57 2.4. Đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN cấp huyện tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch ................63 2.4.1. Giới thiệu về mẫu điều tra ..............................................................................63 2.4.2. Kiểm định độ tin cậy hệ số Cronbach ‘s Alpha ..............................................64 2.4.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát đối với quá trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch bằng phương pháp kiểm định Independent Samples T - Test..................................................................64 2.5. Đánh giá chung thực trạng lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...................................69 2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................69 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................72 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................75 vi
  7. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN ................................................................................79 BỐ TRẠCH, QUẢNG BÌNH ...................................................................................79 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................79 3.1.1. Nguyên tắc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN.........................79 3.1.2. Thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch ..........................................................80 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...................................82 3.2.1. Hoàn thiện chu trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN ..........82 3.2.2. Xây dựng hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN cho các xã, thị trấn và các đơn vị cấp huyện.....................................................................................87 3.2.3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Phòng TC-KH, Chi cục Thuế, KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn................................................................88 3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ở huyện..................................................................................89 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................92 1. Kết luận .................................................................................................................92 2. Kiến nghị ...............................................................................................................93 2.1. Đối với Trung ương ...........................................................................................93 2.2. Đối với Tỉnh Quảng Bình ..................................................................................94 2.3. Đối với huyện Bố Trạch ....................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................95 PHỤ LỤC..................................................................................................................97 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIỂN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ Phòng TC–KH huyện Bố Trạch 2014-2017 ..............37 Bảng 2.2. Dự toán chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ...............42 Bảng 2.3. Tổng hợp phân bổ dự toán chi ngân sách cấp huyện 2014 - 2016.....46 Bảng 2.4. So sánh số dự toán chi NSNN huyện Bố Trạch trước và sau khi thẩm định, thảo luận của Phòng TC-KH và các ban, ngành liên quan 2014 - 2016......................................................................................................48 Bảng 2.5. Chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 .................52 Bảng 2.6. Chi thường xuyên ngân sách huyện Bố Trạch 2014 - 2016................53 Bảng 2.7. So sánh dự toán và thực hiện chi NSNN chi tiết theo nội dung chi:...54 Bảng 2.8. Bổ sung ngoài dự toán chi NSNN giai đoạn 2014-2016.....................56 Bảng 2.9. Cân đối nguồn thu thực hiện tăng chi NSNN năm 2014-2016 ...........57 Bảng 2.10. Quyết toán chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................62 Bảng 2.11. Giới thiệu về mẫu điều tra ...................................................................64 Bảng 2.12. Kết quả kiểm định Independent Samples T–Test về Luật NS, các chính sách, chế độ và các định mức KT-KT được sử dụng để lập dự toán ......................................................................................................65 Bảng 2.13. Kết quả kiểm định về kế hoạch phát triển KT-XH, sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan và trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ tài chính ....................................................................................................67 Bảng 2.14. Kết quả kiểm định Independent Samples T–Test đánh giá chung về công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN..................69 viii
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Phòng TC-KH huyện Bố Trạch .................................34 Sơ đồ 2.2. Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách...................................39 Sơ đồ 2.3. Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm tại huyện Bố Trạch ..............41 Sơ đồ 2.4. Quy trình chấp hành chi NSNN tại huyện Bố Trạch .........................50 Sơ đồ 2.5. Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bố Trạch ...............................58 ix
  10. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất kỳ nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là ngân sách nhà nước (NSNN). Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trò quan trọng hơn, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Kể từ khi ra đời năm 1996, Luật ngân sách đã giúp công tác quản lý ngân sách được thống nhất và chặt chẽ hơn. Việc kiểm soát thu chi ngân sách cũng được cải thiện một cách rõ rệt, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi tiêu công. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, chúng ta cần thiết phải tập trung toàn bộ mọi nguồn lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh nguồn lực ngân sách là có hạn, tình trạng nợ công đã tiệm cận ngưỡng cho phép, bội chi ngân sách không thể tiếp tục duy trì ở mức cao, quản lý chi ngân sách được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giúp tiết kiệm nguồn lực để đầu tư phát triển. Phòng Tài chính – Kế hoạch (TC-KH) huyện Bố Trạch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản. Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình, trong những năm qua, Phòng TC-KH huyện Bố Trạch đã giúp công tác quản lý, điều hành mà cụ thể là lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong quản lý NSNN, có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện nhà. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: cơ cấu chi NSNN chưa thật phù hợp; phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, manh mún, chưa gắn kết với các kế hoạch trung hạn; chi 1
  11. NSNN còn thất thoát, lãng phí; một số khoản chi NSNN chưa phát huy hiệu quả, chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa phương. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi ngân sách và lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN cấp huyện. + Đánh giá thực trạng công tác và lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch trong giai đoạn năm 2014 - 2016. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề liên quan đến công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tại Phòng TC-KH, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 và đưa ra những định hướng trong thời gian 2018 – 2020. 2
  12. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng TC-KH huyện Bố Trạch; Kho bạc nhà nước huyện Bố Trạch, báo cáo KT- XH, các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn các cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thông qua phiếu điều tra. Cơ cấu mẫu điều tra cụ thể như sau: Vị trí công tác Số lượng phiếu % 1. Cơ quan quản lý nhà nước về 25 25 ngân sách 2. Đơnvị sử dụng ngân sách 75 75 Tổng cộng 100 100 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xác định các đặc trưng về mặt lượng trong mối quan hệ với mặt chất của công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN thông qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh…. chi ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt các chỉ tiêu theo thời gian, so sánh giữa dự toán với thực hiện chấp hành chi NSNN, giữa dự toán và quyết toán chi NSNN… Phương pháp sơ đồ dùng để mô tả trực quan về các vấn đề nghiên cứu như quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN, mô tả cơ cấu tổ chức Phòng TC-KH,… Phương pháp kiểm định cronbach’s alpha dùng để đo lường độ tin cậy của biến khảo sát điều tra, kiểm định Independent samples T-test dùng để đánh giá sự khác biệt giữa giá trị trung bình giữa hai nhóm đối tượng điều tra. Sử dụng các biến 3
  13. số là các vấn đề liên quan đến công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN, đề tài đi sâu phân tích đánh giá của đối tượng điều tra về thực trạng quy trình thực hiện cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN. Chương 2: Thực trạng lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại Phòng TC-KH huyện Bố Trạch. 4
  14. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan chi NSNN và chi NSNN cấp huyện 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ như những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Luật NSNN năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ”. (điều 4)[11] Như vậy, đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể hiểu chi NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp hay nói cách khác: "chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước” [12]. Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý, sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch. 5
  15. Chi NSNN cấp huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách cấp huyện để đảm bảo sự ổn định, phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện. Chi NSNN cấp huyện không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng của chính quyền cấp huyện. Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau đây: - Bản chất của Nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy mô của chi NSNN. Hay nói cách khác chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà nước. - Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp. Chính vì vậy các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao. - Hiệu quả các khoản chi NSNN thường được xem xét trên tầm vĩ mô dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước mà các khoản chi đó đảm nhiệm. - Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các hoạt động kinh doanh. - Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các khoản chi NSNN cũng như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính sách tài khoá, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế tài chính nói chung. - Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó quản lý, kiểm soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp. - Chi NSNN cấp huyện chỉ là một cấp trung gian trong chi ngân sách địa phương. Đặc điểm này là do vị trí NSNN cấp huyện trong cơ cấu hệ thống NSNN 6
  16. quy định, NSNN cấp huyện không phải là toàn bộ ngân sách địa phương mà chỉ là một bộ phận trong ngân sách địa phương, nhưng NSNN cấp huyện lại là bộ phận trung gian trong ngân sách địa phương, tức là trung gian giữa ngân sách tỉnh và ngân sách xã, do đó chi ngân sách huyện có mối quan hệ chặt chẽ với chi ngân sách tỉnh và chi ngân sách xã. Đây là đặc điểm riêng có của chi NSNN cấp huyện. 1.1.2. Bản chất chi NSNN Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực phân phối dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ NSNN một cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự tồn tại của Nhà nước. Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ cấu chi của NSNN. Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được Nhà nước quan tâm. Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Chi NSNN cấp huyện gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội mà chính quyền cấp huyện đảm nhiệm trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển KT- 7
  17. XH của huyện, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo hướng hiện đại, hợp lý, thực hiện công bằng xã hội, ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân. [6] 1.1.3. Chức năng của chi NSNN Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nước và việc phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như phát huy tác dụng xã hội trên các khía cạnh cụ thể. Chi NSNN có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát. - Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả KT-XH của việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ là NSNN được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ đạt đến tối ưu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ. - Chức năng phân phối thu nhập: Chức năng phân phối thu nhập là chức năng mà nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng trong phân phối. Công bằng trong phân phối biểu hiện trên hai khía cạnh là công bằng về kinh tế và công bằng về xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách là người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nước hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội. - Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu các hoạt động KT-XH thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát thường xuyên là cần thiết và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, chi NSNN cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực hiện chức năng điều chỉnh và kiểm soát như một sứ mệnh xã hội tất yếu. [8] 8
  18. 1.1.4. Vai trò của chi NSNN Vai trò của chi NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: Là công cụ đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường. Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của một quốc gia, thể hiện những điểm chính như sau: Thứ nhất: Chi ngân sách là phương tiện tài chính cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước được thể hiện qua lương, phụ cấp của công chức, viên chức nhà nước, các khoản chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quản lý hành chính, chi mua sắm thiết bị cho công sở. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước là điều kiện đầu tiên và là tiền đề cho việc thực hiện các chức năng khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại nào, chi ngân sách trước tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy nhà nước tồn tại, hoạt động, từ đó mà thực hiện được chức năng quản lý hành chính, xã hội . Thứ hai: chi ngân sách là một trong những công cụ quan trọng của chính sách tài khóa để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài khóa quốc gia có 3 công cụ quan trọng: Thu NSNN, chi NSNN và nợ công. Vì thế, chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong quản lý điều hành kinh tế vĩ mô. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách, Nhà nước can thiệp vào thị trường, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết, mặt trái của nền kinh tế thị trường như: + Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh chóng, để hạn chế sự phân hoá đó, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước thông qua chi NSNN cung cấp các dịch vụ công mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả, chất lượng không cao. + Thông qua chi ngân sách, Nhà nước thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế trên mọi phương diện như: cơ cấu lại vùng kinh tế, thành phần kinh tế, ngành kinh tế, nguồn vốn đầu tư, doanh nghiệp, hàng hoá... + Chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư. Nhà 9
  19. nước tập trung chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trợ giá, hỗ trợ bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông sản...để thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tư. + Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng chậm, thông qua công cụ chi ngân sách, Nhà nước kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng bằng cách ưu tiên ngân sách đầu tư cho các công trình, dự án, tăng chi tiêu của Bộ máy hành chính Nhà nước. + Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát cao, cùng với chính sách tiền tệ, Nhà nước thông qua chính sách tài khóa sử dụng các công cụ thu NSNN, chi NSNN, nợ công góp phần điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát. [8] 1.1.5. Nội dung chi NSNN và chi NSNN cấp huyện Bản chất của chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN được thể hiện ở mục đích của việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Như vậy, nội dung tổng quát của chi NSNN gồm hai nội dung: Trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu NSNN theo tính chất kinh tế của các khoản chi được sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng nhất, nó trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó người ta có thể nhận rõ và phân tích đánh giá những chính sách, chương trình của Chính phủ thông qua các kinh phí để thực hiện các chương trình chính sách đó. Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây: * Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển KT- XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được bảo đảm bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN. Chi thường xuyên bao gồm: 10
  20. - Chi cho các cơ quan Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được giao đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước. - Chi cho quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội để bảo vệ chủ quyền Quốc gia. - Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự nghiệp y tế, văn hoá, xã hội, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác; chi cho chương trình mục tiêu về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hoá xã hội - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật - Chi các khoản khác. * Chi đầu tư phát triển: Là các khoản chi để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bao gồm: - Chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. - Chi mua sắm máy móc, thiết bị. - Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị. - Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các công ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh. - Các chi phí chuyển nhượng đầu tư. - Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. * Chi khác bao gồm: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước; chi bổ sung ngân sách cấp dưới; chi viện trợ; chi cho vay; chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của chính phủ. NSNN cấp huyện cũng là một bộ phận trong NSNN, nên ngoại trừ các nội dung: chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ, chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước, chi viện trợ, cho vay và chi trả nợ gốc và lãi vay của chính phủ và UBND cấp tỉnh là không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện thì các nội dung còn lại đã được đề cập trên đây đều 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2