intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ cấu thành phần kinh tế - Lý luân và kinh nghiệm thực tiễn; quá trinh phát tr!ến các thành phẩn trong nển kinh tế nước ta; phương hướng và giải pháp đây mạnh phát triển nền kinh tế nhiểu thành phần ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUÔC G IA HÀ NỘI TRƯỞNG ĐẠI HOC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÃN VÁN ĐOÀN ĐÌNH NGHIÊP PHÁT TRIẼN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẨN ỗ VIỆT NAM ■ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH T Ể ■ • ■ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị xã hội chu ngnĩa Mã s ố : 50201 Người hương dẫn khoa học : TRẦN ANH TÀI PTS. Khoa học kinh tế {5-í.i HC HA NỘJ THUNGV; í : 7». TH7VỊẺN HÀ NỘĩ -1998 V- \XỊ m I
  2. MỤC LUC LỜI MỞ Đ Ầ U .................................................................................................................1 Chương 1. Cơ CẤU THÀNH PHẦN KINH T Ế : LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN .......................................4 1.1. Thành phẩn kinh tế và cơ cnu thành phẩn kinh tế................................................ 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...... ....................................................... 4 1.1.2. Sự cần thiết đổi mới cơ cấJ thanh phấn kinh tế ở Việt nam....................... ... 7 1.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phản kinh tế : qua kinh nghiệm quốc tế.................... 11 1 2 1 . Chuyển đổi cơ cấu thành phần kinh tế trên cơ sở cải cấch XNQD đồng thời với phát triển các íh à ih phần kinh tế khác - Bài học của Trung quốc [3 ]................11 1.2.2. Chuyển đổi cơ cấu thành phần kinh tế trẽn cơ sở tư nhân hoákhu vực DNNN - Bài học từ Ba lan.[2 9 ]......................................................................................19 1.2 3. Chuyển đổi cơ cấu thành phần trên cơ sở phát huy mạnh mẽ vai tro kinh tế tư nhân - Ba học từ Đài Loan.[2 6 ]............................................................................... 26 Chương 2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIEN c á c t h à n h p h ẩ n TRONG NỀN KINH TÊ Nư oc TA ................................................ 30 2.1. Đường lối đổi mới va sự hình thành khuôn khổ pháp lý cho phát triển các thành phin kinh tế ở Việt nam...............................................................................30 2.1.1. Những quan điểm cơ bản của cái cách kinh tế ở Việt nam...................................... 30 2.1.2. Khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển các thanh phân kinh tẽ ..................................34 2.2. Thực tiễn phát triển các thành phần kinh tế nước ta dưới ánh sáng đổi mới kinhíế ......................................................................................... ................ 36 2.2.1. Thành phản kinh tế Nhà nước................................................................................ , 3 6 2.2.2. Kinh tế tư bcn Nhà nước............................................................................................... 43 2.2.3. Kinh tế tư bản tư nhân trong nước............................................................................... 48 2.2.4. Thành phán kinh hợp tác xâ......................................................................................... 56 2.2.5. Kinh tế hộ cá thể và tiểu chủ........................................................................................ 65 2.3. Những thành tựu kinh té với sự đóng góp của phát triển kinh tê rhíểu thành phần.................................. ............. ..............................................................70 2.3.1. Nền kinh tẽ tăng trưõng với tốc độ cao và ổn định.................................................... 70
  3. 2.3.2 Gia tăng rõ rậĩ trong tổng đầu tư xã hội......................................................................72 2.3.3. Đóng gốp tích cực vào Viêc ihực hiện chươrg trinh xuấ: khâu................................ 73 2.3.4. Tạo thêm Vỉèc làm, thu hút lao động xã hội............................................................... 74 2 3.5. Tăng thu ngân sách Nhà nước...................................................................... .......... 75 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐAY m ạ n h p h á t TRlỂN NÉM KINH TÊ' NHIẼU THÀNH PHẨN ở V1ẸT N A M ........................ 77 3.1. Đánh giá chung về tình hình phát triển các thánh phẩn kinh tế trong thời gian qua..................................................................................................................77 3.1 1. Những thành tựu trong quá trinh phát triển kinh tế nhiéu thành phần.................... 77 3.1.2. Nhữnq tồn tại chủ yếu và các vấn đề nảy sinh trong quá trình xảy aưng và phát triển các thành phần kinh tế ..................................................................................80 3.2. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và những định hương cơ b m của quá trình pháỉ triển kinh tẽ nhiều thành phẩn.............................................................................. 86 3.2.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và những thách thức đối với quá trình đổi mới kinh tế ỞViột n»m....... ............................................................................................................... 86 3.2 2. Những định hướng chiến lược cơ bản của quá trình phát triển các thành phần kinh tế ở Việt nam........................................................................ .........................88 3.3. Một số giải pháp chù yếu nhằm đấy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ơ nước ta. ....................................................................................89 3.3 1. Cải cách một bước cơ bản các doanh nghiệp nhà nước (DNNN)........................... 89 3.3.2. Khuyến khích phát triển các hình thức hợp iéc, hướng f j i mô hinh hợp tác xã đổi mớ' ... ........................ ......................................................................... 93 3.2.3. Phai triển kinn té cá thể, tiếu chủ, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bdn nhà nước, khuyến khích các hĩnh thức liên kết hợp tác kinh doanh........................ 94 3.2.4. Các giải ũháp vĩ mô tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động và phát triển của các thành phấn kinh tế ............................................................... 95 KẾT LUẬN..................................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM K H ẢO ............................................................................................101
  4. LÒI M ỏ ĐẦU 1. Tính cấp thỉêt của đè tài: Đ(JÍ mới kinh tế ở Việt nam đã khẳng định chuyển sang kinh tế nhiều thanh phun vận hành bơi cơ chế thị trường và phát triển theo định hướng XHCN là một xu thế không thể đảo ngược. Theo xu thế này, Việt nam từ một nền kinh tế dưa trén sờ hữu cồng cộng thuần nhất đã nhaiứi chóng hìrih thành mộĩ cơ cấu đa dạng: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinn tế cá thể - tiểu chu, kinh tế tư nhán và các loại hình kinh tế hỗn hợp Những thành phần kinh tế này đang phát huy tính tích cực của nó trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, cùng đóng góp (với n ứ c độ khác nhau) vào những thành công của đổi mới và tâng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực tế kinh tế hiên nay đang còn đặt ra nhiểu vấn đề cần phai giải quyết. - Thứ nhât: Vấn đề lán nhất đặt ra là: từ n :n kinh tế công hữu thuán nhất, thirc hiện chuyển sang kinh tế nhiéu thành phần như thế nào để vừa giữ được ổn định xã hội vừa thực hiện mục tiêu tăng trưởng­ - Thứ hai: Trong tiến trình chuyển sang kinh tế thị trường, nên kinh tế cán có mot cư cấu các thành phần kinh tế như thế nào (bản thân cấu trúc và vai trò tương đối cua mỗi thành phần) đê sử dụng có hièu quả các nguồn lực kinh tế hiện có - Thứ ba: Cần phải có hệ thống chính sách của Nhà nước và thực hiện vai trò lãnh đạo cua Đang cộng sản Việt nam như thế nào để vừa phát huy vai trò của mọi chủ thê kinh tế, vừa thực hiện được mục tiêu xây dựng một xã hội công bàng, văn minh và XHCN. Những vấn đề trên đây sẽ là nội dung chính, được tìm hiểu trong luận văn với đề tài " Phat triển nền kinh té nhiều thành phần ớ Việt nam . 2. M ục đích nghiên cứu. 1- Làm rõ thêm quari điếm lý Iuạn về thành phần kinh tế và cơ cấu thành phẩn kinh tế và vai trò cua RÓ trong nền k'ĩih tế thị trường. 2- Phản tích những kinh nghiệm quõc tế của quá trình chuyen dịch cơ câu íhành phán kmh tế, thực trạng cơ cấu thành phán kinh tế Việt nam trong " nén kinh tế chỉ huy " và khắng định sự cần thiết của quá trình chuyển san 2 nên kỉnh tế nhiếu thành phân ở nước ta hiện nay. 3- Phàn tích tiến trình chuyển sang kinh te nhiêu thành phân trong quá trình dổi mới kinh tế ở Việt nam. làm rõ xu hướna .thực trang và vai tro của việc 1
  5. chuyển sang kinn tế nhiều thàiih phần với quá trình đổ' mới và tãns trưong. 4- Trên cơ sở bối cảnh mới của nền kinh tế hiện nay, nêu lên một số địnn hướng và giải pháp cơ ban cho việc tiếp tục phát triển kinh tê nhiều thành phần, thực hiện mục ũeu công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng xã hội Viêi nam công bằng, văn minh, ctinh hưómg xã hội cha nghĩa. 3. Đôi tượng và pliạm Vi nghiên cứu. Chủ đề trur.g tâm của íuận vãn là quá trình phát triển nền kinh té nhiều thinh phán ở Việt nam Đây là một vấn đề rộng lớn, phức tạp. Vì vậy luận văn chi đé cập đến một số khÍ2. cạnh là: - Thứ nhất, dưới góc độ kinh tế chính tri. thành phần kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế được xem xét trên quan điếm chính thống của Đảng và Nhà nước Việr nam. Những quan niẹm khác VỚI quan đỉểm chính thống chỉ ghi nhận như là những phát sinh từ thực tiễn cần đưnrc tiếp lọc nghiên cứu chứ không giải quyết trong luận án này. - Thư hai, sự khẳng định xu thế chuyển sang cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở Việt nam là tất yếu khi thiết lập nền kinh tế thị trường là dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn xảv dựng kinh tế ở Việt nam là chính. Những kinh nghiẹm quốc tế về cải tạo cơ cấu thanh phần kinh tế được lụa chon ở các nưởc có điều kiện khóag quá khác biệt so vói Việt nam, có thê tham khảo chắt lọc vận đụng một cách sáng tạo chứ không phải "nhập khấu", "rập khuôn" áp đặt. - Thử ba, đối tượng mà luận văn tập trung nghiên cứu chính là nền kinh tế xét một cách tổng thể với đặc trưng cơ cấu thanh phần của nó trong các thời kỳ. Việc khảo sát và phân tích sự phát triển của từng ihành phần cũng rahư sự chuyển dịch cơ cấu thành phán kinh tế được đặt trong mối quan hệ với toàn bộ tiến trình đổi mới kinh tế ở Việt nam. Đó là sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hổi chủ nghía. Đỏng thời trên cơ sở những nhận định về bối canh mới của tiến ĩrinh này, ncu nhưng giải pháp cơ bản cho việc tiếp rục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đẽ tài là một vân đề lớn có liên quan đến rất nhiẽu lĩnh vực, trong luân văn đã sử dụng các phương pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đi từ tư duy trừu tưựng đến hiện thực cọ thể, từ thực tiẻn sinh đọng đến hệ thông, khái quat các xu hương mang tính quy luật phổ biên cho sư vân đỘH2 của các hiện tưựns kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng nền kinh tế nhiều thanh phan. 2
  6. Ngoài ra tác giả còn sử dụng rộng rãi các phuưng pháp nghiên cứu ehuns như phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh đối chiếu... trong quá trình \ử lý các tư liệu thông tin kinh tế. 5. Tinh hình nghiên cứu. Là một trong những vấn đê thơi sự cua thực tiễn kinh tế, chu đề cua luận văn cũng là một ưong những vấn đề được quan tám nhiều nhất của kinh tế chính trị học ở Việt nam. Đã có nhiều bài nghiên cứu trên sách báo kinh tế, nhiều công trình nghien cứu về quá trình chuyển đổi từng thành phần, từng khu vực kinh tế ở Việt nam, từ những góc đo riêng biệt. Tuy nhiên việc khảo cứu toàn diện, có hệ thống và nhất là việc phân tích thực trạng nền kinh tế nhiều thành phân sau 10 năm đổi mới kinh tế, vạch ra những giải pháp cho việc tiếp tục pnát triển kinh tê nhiêu thành phân theo định hướng xã hội chủ nghĩa còn là hướng nghiên cứu lớn cua các nhà kinh tế học và hoach đinh chính sách ở Việt nam. 6. Dự kiến đóng góp của luận vân. - Về lỹ luận, góp phần làm rõ thém quan điểm truyền thống và nhũnq vân để đát ra với lý luận thành phần kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế trong bối canh hiện nay. - Đúc kết một số kinh nghiệm thực tiễn quốc tế (thành còng và thất bại) như những bài học, gợi ý cho quá trình xây dựng nền kinh tế nhiều thành phân ở Việt nam. - Phân tích tiến trình, đánh giá ihực trạng và đưa ra một số giải pháp chú yếu cho việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm thực hiện mục tiêu tăng trương nhanh, lảu bền và định hướng xã hội chú nghĩa ở Việt nam, 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gổm có 3 chương sau: Chương 1: Cư cảu thành phần kinh te: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Chương 2: Q uá trình phát trién các thành phần kinh tê' ở Việt nam. Thương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy m ạnh phát triển nền kinh te nhiều fhunh phần ở Việt nam. 3
  7. Chương 1. Cơ CẤU THÀNH PHAN KINH T Ế : LÝ LUÂN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1. THÀNH PHẨN KINH TẾ VÀ c ơ CẤU THÀNH PHẨN KINH TẾ. 1.1.1. CÁC KHÁI NIỆM Cơ BÁN. a. Khái niệm thành phẩn kinh tế và cơ cấu thành phẩn kinh ỉẽ. Thành phần kinh tế ( economichesky uklađ ) là một khái niệm lần đáu tiên được V.I. Lênin sử dụng trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực” trong bối cjnh Nước Nga Xô viết chuyển từ chính sách "Cộng sản thừi chiến" sang "Chính sách kinh tế mới". Trước đó, mặc dù có sự tiên đoán về một giai đoạn đan xen giữa các yếu tố kinh tế khi chu nghĩa xã hội ra đời từ ngav chính trong lòng chủ nghĩa tư bản, trong lý luận kmh tế Mác xít chi sử dụng thuật ngữ các quan hệ sản xuất xã hội.[16] Vẻ định lưnng, một thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành trong một nền kirih tế. Các thống số định lượng chủ yếu thường được dùng đê xác định quy mô của mạnh mót thành phần kinh tế là: khối lượng sản phẩm đầu ra (GDP), khối Iirưng vốn sản xuất kinh doanh và số lượng lao động được huy động. Về định tính, một thành phần kinh tế là một hình thức kinh tế. một phương thức sản xuất theo nghĩa rộng tức là sự kết hợp giữa quan hệ sản xuất và lưc lưưng san xuất trong một điểu kiện không gian và thời gian cụ thể. Thành phần kinh tế là một phạm trù thống nhất giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, Lực lượng sản xuất luôn luôn có một lùnh thái xã hội của nó là quan hệ sản xuất và quan hẻ sản xuất cũng luôn luôn dưa trên một cơ sở vật c h ít nhất định, đó là các lục lượng sản xuất. Thành phần kinh tế là sự thống nhất giữa hai mặt kinh tế và kỹ thuật tức là mặt xã hội và mặt tự nhiên của một nền sản xuất cụ thể. Mỗi mộl xả hội thường có các thành phán kinh tế khác nhau cùng tổn tại. Khái niệm cơ cấu thành phần kinh tế hàm chi quan hẻ tương quan giữa các thành phần trong một nén kinh tế. Cơ cấu thành phẩn kinh tế thường được biêu tíu báng tỷ trọng của các thanh phần trong tong quy mô của nển kmh tế với các chỉ tiêu chủ yếu về: sản hrơng, vốn và lực lương lao đọng. Trong một nền kinh tê, cơ cấu thành phần cùng tón tại và vận độns đan xen với haj loại cơ cấu khác la cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ. Các loại cơ cấu này được hình thành như là một tất yếu của quá trình phân cona lao đọng xã hội 4
  8. theo hưúmg chuyên môn hoá. Cơ cấu thànii phán của một nền kinh tế luôn luôn có sự vận động, chuyên dich. Ở các nước tu bản phát tnển, nền kinh tế được xác lặp dựa trên chế độ sở hữu tư nhân là chính. Song, để khắc phục những trục trặc của thị trường, khu vưc kinh tế công công (thuộc sở hữu nhà nước) đã tăng lên và đến giữa thế kỷ này đã chiém tỷ trọng đáng k trong nền kinh tế. Ở các quốc gia xã hội chu ngh: a trước đây, nền kinh tế lại được thiết lập chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng ở hai phạm vi: tập thể và toàn dân, khi chuvển sang cơ chẽ ih trường đều phải phát triển các thành phán kinh tế khôn? dựa trên chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Ngày nay, ở phần lớn các quốc gia đều diễn ra xu hướng khắc phục tình trạng đơn điệu đê đa dạng hoá các hình thức sở hữu mà phổ biến là: sở hữu tư nhân cá thể, sở hữu công cộiìg và sở hữu tập thể hỗn hợp VỨ1 sự tham gia của nhiều pháp nhân sở hữu chủ khác nhau. Vì thế, trong một nền kinh tế có nhiều thành phần khác rihau cùng bình đẳng song song tồn tại trở thành một hiện tượng phổ biến. b. Các đặc trưng của thành phần kinh tê Theo quan niệm truyền thống, một thanh phẩn kinh tế có các dấu hiệu đạc trưng của một quan hệ sản xuất, tức là đặc trưng về chế độ sở hữu, nguyên tắc phân phối và quan hệ quan lý. Trước het, về chế độ sở hữu. Thành phần kiĩih tế này được phàn biệt với thành phần kinh tế khác bởi chê' độ sở hữu đặc trưng về tư liệu sản xuất. Đây là dấu hiệu quan trọng hàns đầu của một thanh phần kinh tế. Chế độ sở hữu trong các thành phần kirừi tế có một đặc đ'ểm là ngoài các loại hình sở hữu cơ bản như: sở hữu công cộng (xã hội), sở hữu tư nhân vế tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra, còn có thể phát sinh do quá trình phối hợp các chế độ sở hữu cơ bản. Thứ hai, về nguyên tắc phân phối lợi ích. Mỗi thành phần kinh tế đêu có uhững nguyên tác đặc trưng về phân phối lợi ích cho các cá nhân trong tổ chức. Trong mỗi mô hình kinh doanh, việc lựa chọn nguyên tắc nào (phân phối theo lao động hay theo sở hĩru) để phàn phói lợi ích cho mỗi thành viên thường căn cứ vào việc anh ta tham gia với rư cách nào theo đieu lệ chung của từng loại hình tư cách pháp lý kinh doanh. Còn việc lưa chọn các chẻ độ, các phưong thức cũng như những tỷ lệ phán phổi cụ thể như thế nào là công V iệ c nội bộ tự quyết định theo tinh thần thoa thuận dưới dạng các hợp đồng chính thức. Sự điều tiết của thể chế chỉ có ý nghĩa bao hộ quyển lợi các bên trong khuon khổ quy định của pháp luạt. Thứ ba về quan hệ quản lý và xă hội của các thành phần kinh tế. Mỗi rnòt 5
  9. thành phần kinh tế chỉ có một loại chủ nhân của nó. Phân biệt thành phần này với thành phán khác là ở các chủ thể tham gia của mỏi loại hình. Tính chất và kết cấu giai cấp xã hội của các thành phần rất khác nhau. Thí dụ, đại diện của kinh tế tu ban là nhà tư bản; trong kinh tế xã hội chủ nghĩa là Nhà nước, công nhân, nông dân và trí thức; trong kinh tế cá thể nhò là các tiểu chủ công nghiệp hay nông dân cá thể... Các thành phần kinh tế khác nhau, nôi dung các quan hệ xã hội cũng khác nhau. Thành phần kinh tế nào dựa trên kết cấu sở hữu cồng hữu thì quan hệ giữa những người trong đó là hợp tác, bình đảng, còn nếu như dựa trẽn cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất thì vẫn là quan hệ chu - thợ, làm chủ - làm thuê.[2] Xu hưong đa dạng hóa các hinh thức kinh doanh với sư phối hợp của nhiều thành phần kinh tế khac nhau đã iàm cho việc xác đinh mỗi thành phần trong nền kinh tế trở thành rất phức tạp. Các quan hệ liên doanh, liên kết đan xen vào nhau giữa các công ty trở thành phổ biến. Hiện có một vài quan niệm khác nhau trong việc phủn định các thành phần kinh tế. [17] Quan niệm phổ hiến hiện nay cho răne, thành phần kinh tế chi là việc đề cập và một quan hệ sản xuất, còn lực lượng sản xuất là môi trường kinh tế xã hội chung cho các thành phần kinh tế. ì rong khung cảnh của một quốc s;ia ổn định vé thể chế chính Érị, với sự can thiệp mạnh mẻ cua nhà nước vào đời sống ki®th tế xã hội với tư cách là người quản lý vĩ mô, các doanh nghiệp thuôc các thành phần kinh tế khác nhau đều phải chịu sự điều chỉnh cua mòt hành lang pháp luật chung của môi trường kinh doanh do nhà nước thiết lập theo quan điểm dân chủ hoá đũi sống kinh tế. Những khác biệt giữa các thành phần kinh tế sẽ chỉ còn lại dấu hiệu co bản nhái là chế độ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra. c. Tính đa dạng, sự mâu thuẫn và thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Với sự khác biệt trình độ xã hội hoá đặc tiưng cho mỏi thành phần, những quan hệ xã hội và lợi ích khác nhau, nên giữa các thành nhản kinh tế có thế xuất hiện những mâu thuản, đôi khi là mâu thuẫn gay gắt với nhau. Trong nền kinh tê' nhiều các thành phần thì kinh tế Nhà nước, kinh té tập thể phản ánh lợi ích của Nhà nước và các tập the, kinh tế tư nhân cá thể đại diện cho lợi i'ch của nhưng người sản xuất nhỏ, còn tư bản lại phan ánh lợi ích cúa các nhà tư sản. Bàn thân lợi ích tập thể cũng có thể màu thuẫn với lợi ích Nhà nước, íuy nhiên những máu thuẫn có liên quan đến lợi ích này đều có thể giải quyết bãng phưoìig pháp hoà bình, tức là điều hoà lợi ích giữa các bên. [17] Ngoài ra, với việc khàng định xu hướng mứ oira kinh tế, nsày càng xuát hiện nhiều mỏ hình tổ chuc doanh nghiêp là kết quà phối hợp tham gia cúa những thành pnán kinh tê khác nhau theo nhiína nguyên tắc thoả thuân trước. 6
  10. Điểu này làm các mâu thuẫn về Lơi ích sẽ mất đi tính gay gắt vốn có của nó. Mặt khac giữa các thành phần kinh tế lai có xu hướng vận động thống nhất với rihau. Sự thống nhất biểu hiện ở chỗ: các thành phần này đều phát triển trên một cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cồng nghệ hay lực lượng sản xuất chung, trình độ xã hồi hoá sản xuất chung. Hiện nay các thành phần kinh tẽ đều lấy phán công lao động và quan hệ thi trương làm điều kiện tiền đề cho sự phát triển. Một số quy luật kinh tế chung như: tăng năng suất lao động, tiết kiệm thòi gian lao động, tiết kiétn chi phí, tái sán xuất mở rộng... đều tác động đến tất cả các thành phán kinh tế. 1.1.2. Sư CẦN THIẾT ĐỔI MỚI cơ CẤU THÀNH PHÂN KINH TẾ ỏ VIỆT NAM. a. Cơ CÍU thành phẩn kinh tế nước ta trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Trong vòng ba thập kỷ (1955 - 1985) ở Việt nam đã diễn ra quá trình c ả i' tạo và xáy dựng nền kinh tế XHCN. Trong quá trinh đó đã tiến hành quốc hữu hoá các cơ sở kiah tế thuộc sở hũu của tư bản nước ngoài và tư nhân Việt nam chạy ra nước ngoài; cải tạo XHCN đối với các thành phân kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; xâv dựng và phát triển hệ thống kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể với quy mồ ngày càng lớn và số lưưng ngày câng nhiều. Kết quả là trong nền kinh tế hình thành nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp khác nhau như: Doanh nghiệp Nhà nước (với các tên gọi khác nhau như nhà máy, xí nghiệp, công ty, tổng công ty, liên hiêp xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp...); Xí nghiệp còng ty hợp doanh (loại doanh nghiệp này sau một số nãm tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, về thực chất chuyển thành các doanh nghiệp Nhà nước); tổ chức kinh tế tập thế (tập đoàn sản xuất, tổ hơp tác, hợp tác xã); tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể chưa cải tạo XHCN. Theo sự phân cạnh trước đảy, các loai hiiih tổ chức doanh nghiệp đó được phin làm 2 thành phần để có chính sách riẽng: thành phân kinh tế XHCN (quốc doanh, tạp thể) và thành phần kinh tế phi XHCN (tư nhân, cá thê chưa cdi tạo). Thành phán kinh tê XHCN hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung và thanh phần kinỉi tế phi XHCN được coi là tạo thành thị trường tự đo„ Từ Đại hội VI đến nay, chúng ta đã phân thành kinh tế quóc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh, bao gồm HTX, kinh tẽ gia đình, cá thể và kinh tế tự nhân và thỏi không dùng khái niệm thành phẩn kinh tế XHCN và phi XHCN.[33] Ọiìá trình 2-3 thập ky xây dụng và phát triển nền kinh tế XHCN dựa tren chế độ sở hữu toàn dân và tập thể đã phát huy đươc nhửna mặt tích cực trona phục vu công cuộc kháng chiẻn cứu nước, giải phóns dán tộc, thống nhàt đất
  11. nước, phục hỗi kinh tế sau chiến tranh. Trong hoà binh, việc kéo dài, duy trì và phát ữiển nền kinh tế đơn thành phần cùng với những khuyết tật trong quản lý cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liên bao cấp và trong khi sự trợ giúp kinh tê ở bên ngoài giảm sút, néo nhiều tiẻm nảng kinh tế của đất nước chưa được khai thác đầy đu, nhiều năng lực san xuất bi ráng buộc, hoạt động kém hiệu quả. Trước đổi mới, kinh tế Việí nam thưc chất là không có tăng trưtmg, không có tích luỹ và khủng hoảng triền miên. Sự biến động các quan hệ tỷ trọng thành phần của một số chí tiêu kinh tế ĩrong vòng 10 năm trước đổ' mới cho thấy kêt quá của đường lối cải tạo XHCN thời kỳ đó. Quốc doanh và công ty hợp doanh chiếm 39,6% (năm Í976) và 35,7% (năm 1985) tổng sản phẩm xã hội (TSPXH); kinh tế tư nhàn, cá thể chiếm tv trọng giảm dần, từ 41% (năm 1976) giảm xuống còn 29,1% (năm 1985) TSPXH. Bảng 1.1. Cơ cấu thành phần trong TSPXH Đơn vi: % 1976 1985 Tổng sản phẩm xã hội 100.0 100.0 Ti .đó; Ọuốc doanh và c.ty bợp doanh 39.6 35.7 HTX, tập đoàn sản xuất 19.4 35.2 Tư nhân, cá thể 41.0 29.1 Nguồn: Viện Thông tin khoa học. Viện NC chủ nghĩa Mác-Lêrùn và tư tưởnq Hồ Chí Minh. Trong nông nghiệp cho đẽh năm 1985, cả nươc có 16.334 HTX và 39.509 tập đoàn sản xuất trong nòng nghiệp, thu hút 93% tổng số hộ nông dân tham gia vào hai loại tổ chưc kinh tế tập thể này. Trong tổng sản lượng nông nehiệp, kinh tế quốc doanh chỉ chiếm tỷ trọng 2%, HTX và nông dân cá thể cung cấp 98% . Trong sản lượng làm Iighiệp tỷ trọng này là 13,5% và 86.5%. Trong công Iighiệp, kinh tế quốc doanh và công ty hợp doanh chiếm 43,7% (năm 1976), 34,3% (nảm 1985) giá trị tổng sản lươnơ của ngành. iBảng 1.2. Cơ cáu thanh phân trong công nghiệp ĐỜn vị: % 1976 1985 Tổng sản lượng cóng nghicp 100.0 100.0 Tr.đó: Quốc doanh và c.ty hợp doanh 43.7 34.3 HTX tiểu thủ cồng nghiep 18.7 39.2 Cá thế 37.6 26.5 Nguôn: Viện Thông tin khoa học. Viện NC chu nghĩa Mác-Lênin và tưtươnẹ Hồ Chí Minh. 8
  12. Tỷ trong này cua riêng tế tập thể trong công nghiệp lă 18,7% (năm 1976), 39,2% (nãm 1985); cua kinh tế cá thé trong cóng nghiệp là 37,6% (năm 1976), và 26,5% (năm 1985). Riêng số xí nghiệp quốc doanh trong công nghiệp đă tăng từ 1.913 xí nghiệp (nam 1976) lên 3,220 xí nghiệp (năm 1985), tức gấp \f ỉ lần. Trong vận tải, khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 1976, quốc doanh chiếm 57,2%, Hưp tác xã chiếm 25,2%, cá thể chiêm 17,6%;nam 1985, quốc doanh chiếm 68,1%, HTX chiếm 31,9%, cá thể chiếm 0% Báng 1.3. Cơ cấu thành phần trong vận chuyển hàng hoá ______________________________________ Đơn vị: % 1976 1985 TòníỊ khối lượng hàng hoá vận chuyển 100 c 100.0 Trong đó: Quóc doanh 57.2 68.1 HTX 25.2 31.9 Cá thể 17.6 0 Nguỏn: Viện Thông tin khoa học. Viện NC chủ nẹhĩa Mác-Lênín và tư tưởng Hư Chỉ Minh. Trong tổng mức bán ỉè. năm 1976 thị trường có tổ chức chiếm 45.1%, trong đó: quốc doanh 37,0%, HTX 7,9%; Thị trường tự do chiếm 54.9%, trong đó: tư nhân chiếm 32,0%. Năm 1985, thị trường có tổ chức chiếm 58,2% (quốc doanh 40,7%, hợp tác xã 12,9%), thị trường tụ do chiếm 41,8% (tư nhân 20,3%). Bảng 1.4. Cơ cấu thành phán trong thương nghiẽp bán lế hàng hoá _____________________________________________________ Đơn vị: % 1976 1985 Tổng mức bán lả 100.0 iOO.O Thi trường có tổ chức 45.1 58.2 Trong đó: Ọuốc doanh 37.0 40.7 HTX 7.9 12.9 Thi trường tự do 54.9 41.8 Trong đó: tư nhân 30.0 20.3 Nguồn: Viện Thông tin khoa học. vỉện NC chủ nghĩa Mác-Lênin vả tưtưởỉtg Hũ Chí Minh. Như vậy, sau ba thạp kỷ cải tạo XHCN nền kinh tế bằng nhièu biện pháp quyết liệt đến bất côns, mạc dù được ưu tiên đầu tư hỗ trợ toàn diện kinh tế quốc doanh và tập thể không những chưa chứng tỏ đưực sức mạnh cua minh mà ngay càng lệ thuộc và chế độ bao cấp cua Nhà nưưc. Trong khi đó, kinh tế tư nhân cá thể luôn đứng trước nguy cơ bị loại trừ nhưna tự nó vẫn tồn tại như mọt khách quan thực tế. Tinh Ưạng phân biệt đối xu này đã làm phát sinh nhiều tiêu cực xã hội, làm cho các thành phần kinh tế vận đong phát trién lệch hướna, níu kéo kim hãm lán nhau. Nền kinh tẽ lâm vào suy thoái khuns hoang. 9
  13. b Sự cẩn thiết đoỉ mởi cơ cấu thành phẩn kinh tế Việt nam khi chuyén sang nền kinh tế thị trường. Tính bức thiết của việc đối mới cơ cấu thành phần kinh tế V íệt nam xuất hiện do một loạt nguyên nhân khách quan và chu qLan chính yếu sau đây: - Nguyên nhân khách quan: Đó là xu hướng hoà nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá của mọi nền kinh tế. Sự ra đCíi của các tổ chức kinh tế đa quốc gia, xuyên quốc gia cùng với các liên minh kinh tế giữa các quốc gia đă hình thành hệ thống thị trường quốc tế, nơi kiểm định mọi kết quả cũng như hiệu quả cùa các hoạt động kinh doanh. Thẽm vào đó, sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa đã chám dứt các quan hê k inh tế trong khuôn khổ Hội đồng tương trợ kinh tế, một tổ chức quốc tế đỉnh cao của mô hình nền kinh tế chỉ huy truức đây. Trong một bối canh nbịí vậy, việc iháo gờ những quy chế trói buộc vởi những quan hệ kinh tế khép kín để mơ cửa tiến đến hoà nhập là xu hưứng tất yếu vả khách quan. Chính sách quan hẹ kinh tế mở đã trỏ thàiih phổ biến và sâu rộng mà hầu hét các quốc gia đều lưa chọn ở các mức độ khác nhau. Một trong những noi dung chu yếu của nó là cho phép và khuyẽn khích các doanh nghiệp tham gia vào các quan hệ kinh tế khõng giới hạn về địa lý lăiih thổ cũng như khuynh hướng chính irị. - Nguyên rihán chủ quan : đó là tình trạng hoạt động kém hiệu quả cùa cả hai khu vực kinh tế quốc doanh và tâp thể, vốn giữ vai trò Trụ cột của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta, với cơ cấu thành phần hiện có, tỏ ra không thích hợp và rất hạn chế khi vận hành theo cơ chế thị trường. Việc Nha nươc tập trung mọi nguồn lực kinh tế trong chế độ sở hữu công cộng nhung yếu kém về năng lực quản lý, phân phối và sử dụng, đã dẫn đến các hiện tượng tiên cực, thất thoát tài sản quốc gia. Những yếu kém trên đây được thể hiện cụ thể ở nhiều mặt. M ột là, nhíp độ tăng trưởng kinh tế thấp. Năm 1980 so với nám 1976 Tong sàn phẩm xã hội chỉ tãng gấp 1,5 lần, trong khi đó dân số tăng gấp l ,2 lần. Thành pháti kinh tế quòc doanh năm 1980 chi tăng 1,6% so với năm 1976; thành phần kinh tế cá thể, tư nhản năm 1985 chỉ tăng 6,6% so với năm 1976. Hai là, tỷ lệ bội chi ngàn sách Nhà nước ở mức cao và có \u hướng tăna thèm (bội chi 1976 là 11,6% năm 1980 là 12,5% năm 1985 là 17,5% GDP - Báo cáo cua Bô tài chỉnh 5/95). Ba là, ty lệ ngưừí thiếu việc làrr. ở mức độ cao, đời song nhân dân gập không ít khó khăn.[2] Trước tình hình đo. trẽn cư sở tổng kết thực tiễn và lv luận, Đại hội lán thứ 10
  14. VI và VII của Đang đã đề ra đường lối đòi mới, trong đó khảng định chu trương xây dựng và phát triểít nền kinh tế hang hoá nhiều ihàrih phần vận hành theo cơ chế thi tnrừng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướnẹ xã hội chu nghìa.[33] Khi chuyển nền kinh tế từ chỉ huy tập trung bằng kế hoạch sang cơ chế thị trường ihi việc cai tạo cơ cấu của nó là điều tất yếu không tranh khỏi. Quá trình nay diễn ra ở tất ca các quốc gia thuộc cộng đồne xã hội chu nghĩa cũ. Thậm chí ngay ở các nuớc “kinh tế thị trường truyền thống” muốn cho cơ chế thị trường huạr động tốt hơn cũng đều phải tiếp tục cải tạo cơ cấu nền kinh tế của mình. Khóng phải chỉ có các nước đang phát triển, mới phát triển, mà ngay cả Anh. Pháp, Hoa ky cùng rộ lên làn sóng tư nhân hóa trong hai thập kỷ 70-80 vừa qua. Việt nam không phải là một ngoai lệ. Tuy nhiên, việc cải tạo cơ cấu mô hìiih kinh tế xã hội chủ nghĩa cũ thành phù hợp với cơ chế thị trường có những đặc điểm riông của nó. 1.2. CHUYEN DỊCH c ơ CẤU THÀNH PHẨN KINH TẾ : QUA KINH NGHIỆM QUỐC TẾ. 1.2.1. CHUYỂN ĐÓI cợ CẤU Tị ANH PyẦN KINH TẾ TRẺN cơ 3Ở CẢI CÁCH XIMQD ĐỔNG THỜI VỚI PHÁT TRIEN CÁC THÀNH PHẨN KiNH TẾ KHẤC - BÀI HỌC CƯA TRUNG QUỐC [3] a.Vài nét vể tình hình Trung quốc từ khi câi cách (1978-1995) - Thành tựu kinh tế chung. Mười bảy nãm đã trôi qua kể từ cải cách bắt đầu, Trung quốc đã có những thành công đáng kế về lãng trưứng kinh tế. Trong suốt thời kì này, tổng sản phẩm nội dia(GDP) thực tế của Trung quốc tăng trung bình hàng năm khoảng 9,3%, một trong những mức cao nhất trên thế giới; thu nhập theo đầu người tăng khoảng 6,7 lần. Trung quốc đẫ đầu tư đáng kể cho kết cấu hạ tầng, trong nghicn cứu phát triển (R&D) và nền kinh tế đã đưọc công nghiệp hoá nhanh chóng. Trưức năm 1978, sản lượng nông nghiệp chiếm hơn 30% tổng sản phẩm nội địa, ađỹ chi còn chưa đầy 25%. Nàm 1978, hưn 70% lực lương lao độna cả nước làm việc trong khu vực nông nghiệp; ngày nay số này ơiảm chi còn khoang 50%. Nền kinh tế Trung quốc đã nhanh chóng hoà nhập nền kinh tế thế giới nói chung. Năm 1Q78, tổng kim ngạch ngoại thương của Truns quoc chi chiếm 6% tổng san phâin quốc dan. ngày nay lên tới 40%. Ngoại thirơng tàng hơn 18% một nàm, tạo ra hàng triệu viẹc làm và mang lại phữiia khoản thu naoại tệ lứn. Trong những nám này, hơn 140 tỷ đô la đầu tư trực tiép nước naoài, cùns với kĩ thuật hiện đại, các phương phap quản lý và các quan hệ thi trường đá giữ vai trò quan 11
  15. trong hỗ trợ cho sư tăng trương này. Trung quốc ngày càng tích cực hcn trên thị tnrừng cổ phần và công nọ quốc tế. Tuy vạy, đối với Trung quốc không phai mọi cái đều sáng sủa. Sự phát triển L nh tế cứa nước nay đing vấp phai những khó khăn ghê gớm, cải cách vẫn đang ơ thời điểm gay cấn. Gáiih nặng cùa khu vực quốc doanh không có lãi đối với toàn bỏ sự tãng trưởng kinh tế Iigày càng trở thành một trở ngại lớn đối vớ1 sự phát triển và cải cách kinh tế của đất nước. Thí dụ, trong nưa đầu của nảm ) 994, 46% công ty quốc doanh bị thua lỗ.Thách thức này sẽ trở nên nghiêm trong hơn do sự canh tranh từ cả các ĩổ chức tàp thé lẫn các nnà đầu tư nước ngoài chông lại khu vực quốc doanh sẽ tăng lên. Hơn nữa, hiện Chính phủ Trung quốc: đang phải chịu sức ép của nan thất nghiệp và khởng đủ việc làm. Tỷ lệ sinh đe hàng năm của Trung quốc hiện nay là 1,2%. Hiện có khoảne 150 triệu lao động dư thừa được giải thoát khỏi khu vực nồng nghiệp; 80 triệu trong số đó đã kiếm đuưc việc làm tạm thời. Trong 130 triệu nhàn viên thuộc khu vực quốc doanh thành phố, thì khoảng 25 triệu người thiếu việc làm. Đồng thời Trung quốc sẽ phải đương đầu với tio ngại nghiêm trọng vì điều kiện kết cấu hạ rầng của nó không thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng. Hệ thống đường sất chỉ có thể đáp ứng được 65% nhu cầu; hệ thống đường cao tốc chi mới bắt đầu phát triển. Hầu như mọi thành phố lớn đều phải xây dựng hoặc mở rộng sàn bay. Công suất sản xuất điện của Trung quốc mới chỉ có thể đáp ứng chưa đầy 80% nhu cầu. Hệ thống viễn thông chỉ có thể phục vụ được một bộ phận đản chúng rất nhỏ. Phát huy những thành công đã đạt được, bất chấp Iihững khó khăn, Trung quốc luôn nhán mạnh đến cải cách thể chế kinh tế, xây dựng kinh tế với hai nhiệm vụ chmh là tiếp tục đẩỵ mạnh sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thon và tăng sức sản xuất cua các xí nghiệp quốc doiinh lấm và vừa nhằm duy trì. phát huy vai trò chủ đạo cua các xí nghiệp quốc doanh trong nến kinh tế tỉậ trường XHCN mang màu sắc Trung quốc. [24] - Tính giai đoạn trong cải cách kinh tế của Trung quốc. Cải cách kinh tẽ cua Trung quốc đã trải qua ba giai đoan vã hai thời kỳ quá độ, trong đó rhới kỳ quá độ thứ nhất và thứ bai có thể coi như sự mơ đâu hoặc giai đoan chuẩn bị cua giai đoạn thứ hai và thứ ba. * Giai đoạn khới hành cải cach (1978-1982) Tiêu ctíí công cuộc dài cách kinh tế cua Trnna quốc bắt đầu được đưa ra tại \2
  16. HNTƯ 3 (khóa XI) của ĐCSTQ năm 1978. Trọng điểm cải cách là về nông nghiệp. Trung quốc từng bư5c xoá bỏ chế độ công xã nhân dân, thực hiện chê độ khoán sản lượng đến hộ gia đình, xí nghiệp hương ưấn bắt đầu phát triển. Trong xí nghiệp công nghiẹp quốc doanh thi hành chế độ để lại mộr phán lơi nhuận (mà trước đây nộp hếi) dấn dần phát triển kinh tế hàng hoá. + Thờikỳ quá độ thứnhất (1982-1984). Đại hôi XII của ĐCSTQ năm 1982, bước đâu tìm được tư tướng xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung quốc, tổng kết kinh nghiệm của mấy nãm cải cách, xác định mục tiéu chtến lược cải cách và phát triển của Trung quốc. Đại hôi XII và thực tiễn sau đó đặt cơ S Ư cải cách toàn diện sắp sứa bắt đầu. + Giai đoạn triển khai toàn diện (1984 - 1991). Hội nghị Trung uơng 3 Đại hội XIIĐCSTQ năm 1984 đưa ra quyết định về cải cách thể chẽ kinh tế. Quyết định đó đưa ra luận điếm kinh tế xã hội chủ nghĩa là kinh tế hàng hoá có kế hoạch trên cơ sở chế độ công hữu. Dòng chính của cải cách trong giai đoạn này là từ nồng thôn đến thành thị, từ nông ngniệp đến công nghiệp, từ sự mở cửa bên trong đến mở cửa đối ngoại, từ một số phương thưc kioh doanh đến chồ bát đầu nhằm vào thể chế kinh tế truyền thống xơ cứng và tập tiung, từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường Trong giai đoạn này, ở nống thôn hoàn thiện thêm một bưóc chế độ trách nhiệm khoán sản lượng đến hộ gia đình. Đội quân mới ỉà xí nghiệp hương trấn ra đời, phát huy tác dụng ngày càng quan trọng. Ở thành thị chủ yếu là chuyển đổi cơ chế kinh doanh của DNNN cỡ lớn và trung bình, thực hiện cải cách lấy chế độ trách nhiệm khoán kinh doanh làm chính. Sự phát triển mở cửa đối ngoại tủ a Trung quốc giai đoạn này cũng rất đươc chú ý đến. Trên cơ sở xây dựng đươc 5 đặc khu kinh tế, Trung quốc đã lấn lượt mở cửa rất nhiều thàiih phố ở vùng duyên hải và biên |iớ i, ven biển, ven song, ven cầu đưừng. + Thứ kỳ quá độ thửhai (1992-1993). Đại hội XIV ĐCSTQ đã đạt mục tiêu cải cách vào xây dimg thè chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Năm 1992, Truns quốc đưa ra việc thực thi “Điều lệ chuyển đổi cơ chế kinh doanh của xí nghiệp công nghiệp thuộc chế độ sở hữu toàn dàn”, đống tbòi tich cực tìm tò' con đường cải tao chế độ cổ phần, thi trường chứng khoán, thị trường nguồn tài nguyên, thị trường sức lac động được phát triển dan dần, điểu n
  17. chinh thèm một bước lưu thông nông sản phẩm và giá cả. Đồng thời mậu dịch đối ngoại, thể chế tiền tệ-tài chính cũr.g được tiến hành cai oách. + Giai đoạn QỘtphả sâu sắc từ 1994 trởđỉ. Trải qua thực tiền cải cách hon 10 năm. Trung quốc đã xây dụng được cái khung của hê thống kinh tê lấy cơ chế thị trường làm cơ sở. Nhưng vẫn chí. là Iihững nét lớn, bước đầu và chưa hoàn thiện. Trung quốc đang tiến hành thực thi chiến lược cải cách phối hợp đồng bộ, ưọng điểm đột phá. đánh dấu cải cách cùa Trung quốc bước vào giai đoạr. đót phá sâu sắc hoá. b. Kết quả chuyển đổi cơ cấu thành phần sở hữu ở Trung quốc. • Định hình lý luận kinh tế thị trường xả hội chủ nghĩa. Nội dung quan trọng nhất trong nghi quyết cua Đại hội XIV Đảng cộng * sán Trung quốc là xdc đị:ih mục tiêu cải cách thể chế kinh tế: Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Về mặt lý luận. Trung quôc xác đĩnh đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là: Một, vận hành trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần cùng phát triển, lấy chế độ công hữu làm chủ thể. Hai, thực hiện nguyên tắc của CNXH là cùrtg giàu có, không dẫn tới tinh trang phân hoá hai cực. Ba, có sự điều tiết và khống chế manh mẽ ở tầm vĩ mô của nhà nước, tạo ra môi trường ổn định, an toàn và công bằng nhằm đảm bảo cho nền kinh tẽ vận hành một cách có trật tự. [24] - v ề thực tế thống kê. Tuy sự thống trị của quyền sở hữu công cộng vẫn được duy trì. nhưng kinh tế tập thể của khu VƯC thành thị và các doanh nghiệp thành phố nhu ở nông thôn đã phát triển mt’.nh7 và một loạt các chính sách Khuyến khích phát triển các doanh nghiêp với vốn cá thể. tư nhân và nước ngoài đuợc thirc hiện. Bảng 1.5. Đóng của các thành phần sỏ hữu vào tổng sản phẩm ccng nghiep(%). 1978 1990 Khu vực DNNN 77.6 54.6 Các doanh nghiệp tập thể 22.4 35.6 Cá thể và xí nghiẹp tư nhân 0 5.4 Các xí nahiẹp có vốn đầu tu nước ngoài 0 4.4 Bủng 1.6. Tỷ trọng doanh sô bán lẻ của các thành phân kinh te {%). 1978 1990 Khu vưc DNNN 54.6 39.6 Các doanh nghiệp tập thể 43.3 31.7 Các thành phán khác 2.1 28.7 Nguồn: Reýorm in Ckm ạ, Newsletter, 1992(CIEM Ỉ99^a). 14
  18. Bảng 1.6. Tỷ trọng đóng góp vào GNP cua các thành phân kinh tt1(%). 1978 í 990 Khư vưc DNNN 56 40 Các doaiih nghiệp tập thể 42 50 Các thành phàn khác 2 10 Nguồn: Reform ín China, Newsletter, Ỉ992ỈCIEM 1994ã}. Kết quả thu được là việc chứng minh Vi trí độc tôn của sơ hữu công cộne to ra không còn phù hợp với quá trình phát triển sức sản xuất hiện tại và sự xuất hiện cca một cơ cấu sở hChi mới và sự cùng tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Xem xét tổng sản lượng công nghiệp từ năm 1986 đến 1990 ta thấy sản lượng của doanh nghiệp nhà nước tăng với tỷ lệ trung bình hàng năm Jà 6.06%, trong khi san iượng của các hợp tác xã tăng 14.4% và doanh nghiep vốn nước ngoài tâng 39.1%. Xem xét tình hình thực tế hiện nay, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Trung quóc như doanh nghiệp ở thành phố nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cá thể và tư nhân, đã gắn chặt hoạt động kinh doanh của ho vớ’ thị trường, do đó họ tự quản lý và chịu trách nhiệm về lổ lãi. và hoạt động sản xuất và quản lý của họ do thi trường điều tiết. Họ đã cơ bản thích nghi hoạt động của mình với cơ chê thị trường. Kết quả là, chính các doanh nghiệp nhà nước và doaiih nghiệp tập thể đô thị lớn áp dụng các phương pháp quản lý cũ lại tỏ ra có sự khác biệt nghiêm trọng đối với thị trường và nổn kinh tế thị trường. Điều này thể hiện một trong nhưng đầu mối của nền kinh tế hiện tại, khơi dậy sự băn khoăn lo lắng Ưong các tầng lớp nhân dân. c, Chuyển đổi cơ chế ho ự động của các doanh nghiệp nhà nước. Về cài cách doanh nghiệp nhà nước, đã tách bìét chính phu ra khói doanh nghiệp và quyền sở hữu ra khỏi hoạt đỏng quam trị kinh doanh, thay đổi phương thức hạch toán kinh doanh thu chi thống nhất, tăng tính độc lặp của các doanh Iighiệp trong sản xuất kinh doanh, và cuối cùng thành lập một hê thống doanh nghiệp phù hợp với sản xuất đại trà xã hội hoá và một nền kinh tế thị trường. Trừ những doanh nghiệp thuộc các ngành phi caiih tranh, đa số các doanh nghiệp nhà nước cần trở thành những đom vị sản xuất kinh doanh hàng hoá độc lập, tự quán ly, có trách nhiệm về lợi nhuận hay thua lỗ, và có khả nâng tự phát triên. Vơi mục tiêu chung này, những mục đích chính của cải cách DNNN bao gồm: M ôt là tăng tinh độc lập cua doaiứi nghiệp trong quản lỷ sản xuất, tiêu thụ sản phám, làm giá, mua nguyên liệu, sử dụng vốn, sư dụng tài sản, phân phối lương thương, tuyển dung lao động và hệ thống nhân viên, hoạt độnơ liên doanh, 15
  19. cơ cấu nội bộ,v.v.. t Ịai a làm rõ mối quan hẹ phân phối giữa nhả nước và doanh nghiệp qua thuế thay vì chuyển nộp lợi nhuận. tỉa là thực hiện hệ thống trách nhiệm hợp đồng đối vái trên 90% doanh nghiệp nhà nước bằng cách áp dụng nguyên tắc “cố định và bảo lãnh số tiền được chuyển, giữ lại lợi nhuận vượt chỉ tiêu và đền bu cho thua lỗ của doanh nghiệp Bón Ịà khuyến khích các doanh nghiệp sáp riliập và họp tác nẳm ngang, thành lập các tập đoàn cóng ty liên ngành và liên vùng lớn. Nám lã thứ nghiẹm hệ thống cổ phan, với 3.200 doanh nghiệp bán cổ phần thư, trong đó 69 doanh nghiịp bán cổ phiếu còng khai. Thực tế này cho thấy nếu thay đổi cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo một cách thực tế, thi việc chỉ dựa vào các hợp đồng sẽ có thể bị hiin chế trong một số nhỏ các ngành và doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiẻn, những phương pháp hiện tại cần được cải tiến va hoàn thiện nhằm thực hiên các hợp đồng vẽ đầu vào. đău ra và quan lý tài sản. Vấn đê là cần nghiêm khắc cố định nhũng chỉ số chu chốt cho phát triển doanh Iighiệp trong giai đoạn hợp đổng; và mặt khác, chúng ta cần trao tài sản nhà nước cho các doanh nghiệp và cho họ thâm quyền quản lý. Vì thế. các doanh nahiệp phải có trách nhiệm hoàn toàn với việc giữ vững va làm tăng giá trị tài sản nhà nước. Đối với một số doanh nghiệp nhỏ, quyền quản lý co thể được chuyển đổi sang các tập thể và cá thê với tiền trả công thông qua đấu thầu hoặc đấu giá. Một số doanh nghiệp Nhà nước có thế do tập thể quản lv thông qua hợp đồng thuê. Đối với đa số các doanh nghiệp Nhà nươc thông thường, một phương pháp tốt hơn là áp dụng hệ thống cổ phần. Hầu hết các doanh nghiệp đếd có thể đươc chuyển đổi sang các công ty trách nhiệm hữu hạn, còn các công ty khác chuyẽn thành công ty hữu hạn. Làm như vậy, ngưòi chu sở hữu và người quản lý có thể dưọc giới hạn trong cùng mối ràng buộc và sự cân bằns, để có th t thav đoi được hệ thống hiện tại một cách cơ bản và chinh quyền câp trên doanh nghiệp loai bỏ sự can thiệp cua các cơ quan vào công tác quan lý doanh Iiíĩhiệp. Kết qua là với trách nhiệrn cua chính phu được tách biet khoi trách nhiệm cua doanh nghiệp, và tách quvén sở hữu khỏi quyền lực quản lý, các doanh nghiệp có thê hoạt đona với quyền tự quyết định và có trách nhiệm về lỗ lãi Những doanh nghiệp trong đó Nhà nước giữ vai trò chu đạo hoặc là cổ đỏna 16
  20. chính sẽ đưưc khuyến khích tham gia vào thi trường và canh tranh với hiệu quả cao, nhữ đã thực hiện với các doanh nghiệp ngoài quoc doanh. d. Phát triển các doanh nghiệp hương trấn. Trung quốc tập trung vào sự phát triẽn của các doanh nghiệp tập thể, đặc biệt những doanh nghiẹp tập thể ơ các thành phố nhỏ vì bản chất cua họ là sở hữu công cộng xã hội chủ nghĩa. Và hơn nữa, các doanh nghiệp ở ihành phố :iho đã tạo ra CƯ ch ế hoạt động, tỏ ra có tính mạnh mẽ và tính canh tranh, giúp họ có kha năng đối phó với sự cạnh tranh trên thị truơng, có trách nhiẻm đối với lơi nhuân và thua lỗ và tồn tại thông qua hoạt động của họ. Trong thãp kỷ qua, các doanh nehiệp thanh phố nhỏ đã phát íriển nhanh chóng và có xu hưứng phai triển với tốc độ nhanh h-Jn. Họ đã trở thàiih tru cột vũng chắc của nền kinh tế Iióng thôn và lực lượng chính không thể thiêu được của quá trình phát triển kinh tế chung, góp phần làm tăng sức mạnh tong thể của kinh tế quốc gia và mức sống của nhàn dân. Điều này cũng giảm b
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2