intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Ảnh hưởng của phát triển kinh tế hộ gia đình đến tài nguyên rừng ở vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài gồm: Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu; Phân tích kinh tế hộ và mức độ sử dụng tài nguyên rừng của hộ gia đình; Đánh giá các tác động bất lợi của phát triển kinh tế đến tài nguyên rừng và phân tích nguyên nhân của các tác động đó. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Ảnh hưởng của phát triển kinh tế hộ gia đình đến tài nguyên rừng ở vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRỊNH NHÂN HUY ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRỊNH NHÂN HUY ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ Hà Nội, 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, tìm hiểu của riêng cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 Tác giả Trịnh Nhân Huy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sỹ của Trường Đại học Lâm nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Trần Việt Hà người trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật những kiến thức khoa học bổ ích cho tôi. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và CBCNV Ban quản lý VQG Tam Đảo, Chi cục Kiểm lâm, UBND các xã và các hộ gia đình trong vùng đệm VQG đã cung cấp những thông tin, tài liệu quý giá cho quá trình xây dựng đề tài. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 Tác giả Trịnh Nhân Huy
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3 1.1.1. Khái niệm “Vùng đệm” (Buffer Zone) ............................................ 3 1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ gia đình .......................................................... 5 1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới ............................................. 7 1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ........................................... 12 Chương 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18 2.1.1. Về lý luận ....................................................................................... 18 2.1.2. Về thực tiễn .................................................................................... 18 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18 2.4.1. Cơ sở phương pháp luận: ............................................................... 18 2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ........................................... 20 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................ 23
  6. iv 3.1.1. Vị trí, ranh giới và diện tích ........................................................... 23 3.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng ....................................................... 25 3.1.3. Thảm thực vật, hệ sinh thái ............................................................ 26 3.1.4. Khí tượng, thuỷ văn........................................................................ 27 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 27 3.2.1. Cơ cấu dân cư ................................................................................. 27 3.2.2. Cơ cấu kinh tế................................................................................. 30 3.2.3. Văn hoá xã hội: .............................................................................. 30 3.2.4. Kết cấu hạ tầng ............................................................................... 32 2.3.5. Hệ thống thuỷ lợi............................................................................ 32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33 4.1. Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng .................................................. 33 4.1.1. Hiện trạng đất đai ........................................................................... 33 4.1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng............................................................. 34 4.2. Hiện trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ........ 35 4.2.1. Kết quả phân loại hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu .................. 35 4.2.2. Cơ cấu kinh tế hộ gia đình khu vực nghiên cứu............................. 37 4.2.3. Hiện trạng cơ cấu nguồn lực kinh tế của các nhóm hộ gia đình .... 42 4.3. Mức độ sử dụng tài nguyên rừng của các hộ gia đình .......................... 51 4.3.1. Khai thác gỗ ................................................................................... 51 4.3.2. Khai thác củi................................................................................... 53 4.3.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ............................................................ 55 4.3.4. Canh tác nương rẫy ........................................................................ 56 4.3.5. Chăn thả gia súc trong diện tích Vườn quốc gia. ........................... 57 4.3.6. Tầm quan trọng của các nhóm nguồn lực đối với phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................................................ 59 4.4. Các tác động bất lợi của phát triển kinh tế đến tài nguyên rừng .......... 62
  7. v 4.4.1. Sức ép từ nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng ................................... 62 4.4.2. Sức ép từ nhu cầu vốn .................................................................... 70 4.4.3. Sức ép từ thay đổi cơ cấu kinh tế ................................................... 72 4.4.4. Sức ép từ dân số và trình độ lao động ............................................ 73 4.4.5. Sức ép từ cơ hội sinh kế ................................................................. 74 4.4.6. Sức ép từ nhu cầu thị trường .......................................................... 76 4.5. Một số giải pháp góp phần hình thành sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo ............................................................ 77 4.5.1. Nhóm giải pháp chung cho vùng đệm ........................................... 77 4.5.2. Nhóm giải pháp cho từng nhóm hộ gia đình .................................. 78 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ CN - XD -DV Công nghiệp - Xây dựng - Dịch vụ CNH Công nghiệp hoá DA Dự án DL - TM Du lịch - Thương mại DLST Du lịch sinh thái DL&DV Du lịch và dịch vụ ĐVHD Động vật hoang dã HĐH Hiện đại hoá HNQT Hội nhập quốc tế HTQT Hợp tác quốc tế KBT TN Khu bảo tồn thiên nhiên KT - XH Kinh tế - Xã hội KT Kinh tế KH&CN Khoa học và Công nghệ LĐ, TB, XH Lao động, Thương binh, Xã hội N/C Nghiên cứu NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn N - L - TS Nông - Lâm - Thuỷ sản VQG Vườn quốc gia KBT Khu bảo tồn HGĐ Hộ gia đình BVR Bảo vệ rừng TNR Tài nguyên rừng BVTNR Bảo vệ tài nguyên rừng
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Thống kê số hộ phỏng vấn theo thôn tại khu vực nghiên cứu 21 3.1 Địa hình phân theo các cấp độ dốc 25 3.2 Một số chỉ tiêu trung bình khu vực VQG Tam Đảo 28 4.1 Hiện trạng sử dụng đất đai khu vực VQG Tam Đảo và các xã 33 vùng đệm 2010-2020 4.2 Hiện trạng tài nguyên rừng các xã vùng đệm VQG Tam Đảo 34 khu vực tỉnh Vĩnh Phúc 4.3 Kết quả phân loại hộ gia đình tại các điểm nghiên cứu 36 4.4 Hiện trạng chí phí trung bình của một HGĐ vùng đệm 37 4.5 Tổng thu nhập bình quân của các nhóm hộ 39 4.6 Cân đối hiện trạng thu nhập - chi phí của các HGĐ điều tra 42 4.7 Diện tích đất bình quân các loại của hai nhóm hộ 43 4.8 Hiện trạng về nguồn lực lao động của các HGĐ điều tra 46 4.9 Mức đầu tư trung bình của HGĐ 49 4.10 Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ 51 4.11 Mức độ khai thác gỗ phục vụ sinh hoạt và đem bán các HGĐ 53 4.12 Mức độ khai thác củi phục vụ sinh hoạt và đem bán của các hộ 54 điều tra 4.13 Các sản phẩm khai thác ở rừng tự nhiên 55 4.14 Mức độ sử dụng đất rừng để canh tác nương rẫy của các HGĐ 56 4.15 Mức độ chăn thả gia súc của các hộ điều tra 58 4.16 Kết quả điều tra các nguồn lực kinh tế của nhóm HGĐ 59 4.17 Tổng hợp các đối tượng vi phạm pháp luật về QLBVR 66 4.18 Động vật hoang dã bị tịch thu qua săn bắt và buôn bán ở địa bàn 66 4.19 Nhu cầu về chất đốt của HGĐ tại vùng đệm VQG Tam Đảo 67
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Khung phân tích sinh kế 6 1.2 Khung sinh kế bền vững đối với HGD 6 3.1 Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 24 3.2 Phân bố dân cư theo từng thôn của vùng đệm và VQG 28 3.3 Mật độ dân số các xã trong vùng đệm và VQG 29 3.4 Thành phần dân tộc các xã trong vùng đệm và VQG 31 4.1 Cơ cấu chi phí bình quân của các HGĐ 38 4.2 Các nguồn thu hàng năm của hai nhóm hộ 40 4.3 Cơ cấu sử dụng đất bình quân ở mỗi nhóm hộ 45 4.4 Số nhân khẩu bình quân trong một HGĐ vùng đệm 47 4.5 Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động của từng nhóm HGĐ 48 4.6 Cơ cấu vốn đầu tư trung bình của HGĐ vùng đệm 50 4.7 Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ 52 4.8 Nhu cầu và khả năng tự đáp ứng lương thực bình quân 63 hộ gia đình tại vùng đệm VQG Tam Đảo 4.9 Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt bình quân hộ gia đình 70 tại vùng đệm VQG Tam Đảo 4.10 Nguồn sinh kế của các HGĐ ở vùng đệm VQG Tam Đảo 75 4.11 Các kênh tiêu thụ các sản phẩm từ rừng và đất rừng ở khu vực 76 nghiên cứu
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu trên Thế giới, cũng như ở Việt Nam đã chỉ ra rằng khả năng thành công của công tác bảo tồn luôn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh. Sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân luôn ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô và chất lượng của các nguồn tài nguyên, làm ảnh hưởng đến công tác bảo tồn. Động cơ chính thúc đẩy người dân khai thác tài nguyên là nghèo đói, khi kinh tế hộ gia đình không đảm bảo, người dân buộc phải vào rừng để khai thác tài nguyên nhằm đáp ứng các nhu cầu của cuộc sổng. Hậu quả của vấn đề này dẫn đến tình trạng các nguồn tài nguyên dần suy thoái. Sự gia tăng của các bất ổn này sẽ ngày càng tác động tiêu cực trở lại chính cuộc sống của người dân, là nguyên nhân gây nên vòng luẩn quẩn giữa nghèo đói và suy giảm tài nguyên. Vườn Quốc gia Tam Đảo nằm trọn trong dãy núi lớn Tam Đảo, thuộc địa phận của 27 xã, 6 huyện, thị của 3 tỉnh là Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Rừng Tam Đảo là kho tài nguyên quý giá, có rất nhiều loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm với trên 1.200 loài thực vật, 1.100 loài động vật. Đây là nơi phục hồi, lưu giữ các nguồn gen phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Với vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của rừng núi Tam Đảo, năm 1996 Chính phủ đã ra Quyết định số 136/TTg ngày 6/3/1996 Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo, với diện tích 36.883 ha. Đến nay sau một số lần điều chỉnh ranh giới, diện tích Vườn quản lí là 34.995 ha. Mặc dù công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên đã và đang được nỗ lực triển khai nhưng Vườn Quốc gia Tam Đảo đang phải đối mặt với nạn khai thác rừng do có sự khó khăn về kinh tế của người dân. Đây không phải là vấn đề dễ giải quyết, bởi vì việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một việc làm
  12. 2 mang lại thu nhập rất cao mà hầu như không cần đầu tư gì cả, chỉ bỏ công sức ra mà thôi. Do vậy đối với một bộ phận dân chúng kém hiểu biết thì họ cho rằng việc khai thác bất hợp pháp đó là một nguồn thu nhập rất quan trọng cho cuộc sống gia đình họ, một giải pháp tương đối dễ dàng để giải quyết khó khăn về kinh tế đối với người dân nghèo khổ, còn đối với những người có đời sống khá hơn thì đây cũng là một việc làm tăng thêm thu nhập và đối với giới thanh niên thì có thêm tiền để chi tiêu. Một khó khăn rất lớn nữa là việc khai thác rừng đã tồn tại từ rất lâu trở thành tập quán khó bỏ của người dân địa phương và các đầu mối là những người buôn bán gỗ lậu luôn có mặt ở đằng sau để khuyến khích họ. Các hoạt động như: săn bắt động vật rừng, kiếm củi, khai thác gỗ, than, thu nhặt cây thuốc, lá nón, tìm kiếm kim loại,… trồng trọt, thả trâu bò ăn cỏ diễn ra thường xuyên là những thách thức lớn của Vườn. VQG Tam Đảo thành lập được xem như là một hạn chế và trở ngại của người dân địa phương trong vấn đề khai thác các nguồn lợi kinh tế và các thái độ chống đối lại Vườn không hiếm. Nguyên nhân làdo kinh tế hộ gia đình của người dân vùng đệm còn gặp nhiều khó khăn, một bộ phận không nhỏ người dân vẫn vào rừng để khai thác nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh kế của mình, dẫn đến tài nguyên của khu đang có dấu hiệu suy giảm mạnh. Điều này, về lâu dài ảnh hưởng nghiêm trọng, ngăn cản sự phát triển bền vững của vùng. Do vậy, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, tăng đầu tư nguồn lực cho Vườn Quốc gia Tam Đảo thì xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kinh tế hộ gia đình trên cơ sở đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là rất cần thiết. Đó là lý do chủ yếu để chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của phát triển kinh tế hộ gia đình đến tài nguyên rừng ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo”.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm “Vùng đệm” (Buffer Zone) Quan niệm về vùng đệm bắt đầu được đề cập vào khoảng năm 1950. Khi Khu bảo tồn Nerfu ở Zambia Luangua gặp phải thách thức trước nhu cầu cuộc sống và tập quán của người dân địa phương, họ đã quan tâm đến việc cho phép các cộng đồng địa phương được săn bắn theo phương thức truyền thống. Ở Vườn quốc gia Corbet ở Ấn Độ, người dân địa phương cũng được quyền thu hoạch và khai thác các sản phẩm không phải là gỗ trong một số khu rừng bán tự nhiên. Tại Hội nghị về Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia lần thứ III do IUCN tổ chức tại Bali năm 1982 đã đề cập đến việc đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương thông qua việc xây dựng các vùng đệm. Vấn đề này đã được thảo luận nhiều hơn trong Hội nghị MAB/UNESCO về Chương trình hành động cho các khu bảo tồn sinh quyển, được tổ chức tại Minsk (Liên Xô cũ) năm 1984. Trên cơ sở đó, có rất nhiều khái niệm về vùng đệm được đưa ra [24]. Theo Jeffey Sayer (1991) thì “Vùng đệm là vùng đất nằm xung quanh vườn quốc gia hay khu bảo tồn mà ở đó việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có hạn chế, hay ở đó các biện pháp quản lý đặc biệt về phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của công việc bảo vệ”[18]. GTZ (1996) thì quan niệm rằng: “Vùng đệm và vùng chuyển tiếp là những vùng đất nằm ngoài hay trong khu bảo tồn. Các vùng này có chức năng tạo thuận lợi cho khu bảo tồn và cho cuộc sống của dân cư ở đây. Dân cư sinh sống ở đây luôn là tiềm năng trực tiếp ảnh hưởng đến khu bảo tồn”[51]. Tại Hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam được tổ chức tại Thành phố Hồ
  14. 4 Chí Minh từ ngày 17-18 tháng 12 năm 1997, khái niệm vùng đệm đã được đưa ra thảo luận. Một số khái niệm được đề cập tới trong hội thảo là [30]: “Vùng đệm là vùng tiếp giáp với khu bảo vệ bao quanh toàn bộ hay một phần của khu bảo vệ, vùng đệm nằm ngoài diện tích khu bảo vệ và không thuộc quyền quản lý sử dụng của ban quản lý bảo vệ” (Quyết định số 1586 LN/KL ngày 13/7/1993).[8] “Vùng đệm là vùng rừng hoặc đất đai có dân cư sinh sống bao quanh hoặc nằm sát ranh giới các khu rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên. Việc thành lập vùng đệm nhằm làm giảm áp lực của dân địa phương đối với khu vực cần bảo vệ” [33]. Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản đã định nghĩa vùng đệm là “những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có tài nguyên rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và chính vùng đệm đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều này được thực hiện bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của cư dân sống trong vùng đệm” [17]. Theo điều 8 của “Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên” ban hành theo quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 thì “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới của các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN); có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắn, bẫy các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ” [4].
  15. 5 Nhiều khái niệm được đưa ra, nhưng khó có thể thống nhất các khái niệm trên được. Tuy nhiên có thể tìm thấy một số điểm chung cơ bản như sau: - Vùng đệm là vùng đất nằm bao quanh khu bảo tồn, nhưng không tính vào diện tích của khu bảo tồn. - Vùng đệm có cư dân sinh sống và diễn ra các hoạt động kinh tế – dân sinh và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương. - Các hoạt động ở vùng đệm nhằm hỗ trợ cho công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Như vậy, mục đích của việc phải có các vùng đệm là để ngăn chặn những tác động có hại đối với tài nguyên tại các KBTTN và VQG. 1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ gia đình Khái niệm Hộ và HGĐ được diễn đạt và tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, nhưng tất cả đều có một cách hiểu thống nhất chung khi xem xét trên khía cạnh kinh tế HGĐ. Nghiên cứu về kinh tế HGĐ đã được chú ý từ những năm đầu của thế kỷ trước và là chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển ở mỗi quốc gia. Một cách tiếp cận khác, Vergopoulos và Taussig (1978) đã chia kinh tế HGĐ thành hai nhóm cơ bản là nông trại nhỏ gia đình và nông trại lớn tư bản chủ nghĩa. Hai Ông cho rằng hiệu quả kinh tế của nông trại lớn tư bản chủ nghĩa đạt ở mức cao hơn bởi chính hình thức sản xuất này đã khai thác được cao nhất thặng dư lao động ở nông thôn và giữ được giá nông sản thấp. Kinh tế HGĐ nông thôn ngày càng chịu nhiều áp lực bởi các vấn đề tăng dân số, yêu cầu công nghệ, thiên tai đặc biệt là sự suy giảm về quỹ đất canh tác (Hayami, Kikuchi; nghiên cứu điểm Đông Nam Á - 1981) [19]. Trong nhiều trường hợp, phát triển kinh tế HGĐ được xem như phát triển sinh kế của hộ. Vận dụng lý thuyết sinh kế do Tổ chức phát triển Anh (DFID) đưa ra, thì có 5 yếu tố nguồn vốn ảnh hưởng đến kinh tế của HGĐ bao gồm: vốn xã hội (S), vốn tài chính (F), vốn con người (H), vốn vật chất
  16. 6 (P) và vốn tự nhiên (N). S-F-H-P-N hợp thành ngũ giác sinh kế và có thể thay đổi khi có các điều kiện bên ngoài tác động vào với mức độ và phạm vi khác nhau tùy thuộc và khả năng ứng phó của HGĐ [10]. Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế Trên quan điểm của DFID, khung sinh kế bền vững đối với các HGĐ có thể được thể hiện ở sơ đồ sau: KẾT QUẢ SINH KẾ - Tăng thu nhập TÀI SẢN SINH KẾ - Tăng sự ổn định - Giảm rủi ro Cơ cấu và tiến - Nâng cao an toàn Phạm vi rủi ro: H trình thực hiện lương thực - Các cú sốc Ảnh hưởng và - Sử dụng bền vững Cơ cấu: QT tiến hành: Chiến lược - Các khuynh N khả năng tiếp hơn các nguồn lợi hướng s theo - Các cấp - Luật lệ sinh kế tự nhiên - Tính thời vụ chính - Chính sách S quyền - Thể chế P - Đơn vị tư - Vănhóa,tổ nhân chức Ký hiệu: H: nguồn lực con người F: nguồn lực tài chính N: nguồn lực tự nhiên P: Nguồn lực vật chất S: nguồn lực xã hội Nguồn: DFID, 2001 Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững đối với HGD
  17. 7 1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới Năm 1872, Vườn Quốc gia đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Mỹ, đó là Vườn Quốc gia Yellowstone. VQG này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới và cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập vào VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa HGĐ và khu bảo tồn và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [38]. Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý VQG với các hoạt động sinh kế của các HGĐ, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của cộng đồng địa phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [57]. Ở Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới 60%, nhưng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%. Hơn 170.000 km2 rừng bị tàn phá. Năm 1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan (The Royal
  18. 8 Forest Department) thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện tích rừng còn lại. Điều này dẫn tới xung đột giữa các HGĐ sống trong vùng đệm. Một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” (Sustainable Forest Management through Collaborative efforts’ Project) thực hiện tại khu Kheio Wildlife Sanctuary, tỉnh Chaiyaphum ở miền Đông-Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển HGĐ bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ [58]. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững (UNCED) ở Rio de janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận [39]. Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng đồng dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR. Kinh tế HGĐ được xác định là nhân tố chính chi phối các hình thức và mức độ tác động của người dân vùng đệm lên VQG. Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đã xác nhận rằng: phần lớn người dân vùng đệm các KBT hay các VQG sử dụng các sản phẩm lâm sản để phục vụ các nhu cầu sống của mình. Nhiều nơi có đến 50% thu nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngoài gỗ [48]. Một trong những vấn đề phức tạp xuất hiện ở phần lớn vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong
  19. 9 việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm khác. Thực chất, nguồn gốc phát sinh các xung đột này đều do sự hạn chế của kinh tế HGĐ, dẫn đến phần lớn sinh kế phụ thuộc vào nguồn tài nguyên trong KBT hay các VQG. Điều này có nghĩa rằng, trong cùng một thời điểm các KBT sẽ phải chịu nhiều áp lực từ nhiều cộng đồng khác nhau; Sự gia tăng áp lực này luôn tỷ lệ thuận với sự hạn chế về kinh tế của các HGĐ xung quanh. Xung đột ở vùng đệm cũng được tiếp cận ở nhiều góc độ không thỏa đáng khác về: thể chế cộng đồng, thành phần tham gia, chính sách và thủ tục, quản lý và các nhu cầu. Nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề xung đột và bảo tồn tài nguyên đó được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Sau nhiều nỗ lực, một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là gắn mục tiêu bảo tồn với phát triển sinh kế của các người dân địa phương và phát triển cộng đồng. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ. Các nguyên tắc được lập ra là: "Khuyến khích người dân cộng tác với chính phủ, trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thông qua việc đề cao vai trò của các tổ chức nhân dân, tổ chức phi chính phủ, từ trung ương đến địa phương. Trong việc quyết định các dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng như trong việc theo dõi, giám sát và đánh giá thành công của dự án này". Nhận ra sự cần thiết phải xem xét điều kiện kinh tế, xã hội xung quanh KBT, các nhà quy hoạch quản lý KBT đó bắt đầu đề xuất và thiết lập các vùng đệm để ngăn chặn sự xâm hại từ bên ngoài vào các KBT [48].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2