intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Cảnh quan khu di tích Côn Sơn và biện pháp duy trì tính ổn định cảnh quan để phục vụ lễ hội, du lịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu cảnh quan và tính đa dang sinh học của hệ thực vật khu di tích lịch sử Côn Sơn. Đánh giá tính hợp lí của cảnh quan khu di tích và đề xuất các biện pháp tác động nhằm giữ gìn, tôn tạo và phát triển cảnh quan khu di tích lịch sử Côn Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Cảnh quan khu di tích Côn Sơn và biện pháp duy trì tính ổn định cảnh quan để phục vụ lễ hội, du lịch

  1. i Bé Gi¸o Dôc vµ ®µo t¹o Bé N«ng nghiÖp vµ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ====== ====== NGUYỄN THỊ NHƯ HOA CẢNH QUAN KHU DI TÍCH CÔN SƠN VÀ BIỆN PHÁP DUY TRÌ TÍNH ỔN ĐỊNH CẢNH QUAN ĐỂ PHỤC VỤ LỄ HỘI, DU LỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2012
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư.Tiến sĩ Ngô Quang Đê. Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp kĩ thuật lâm sinh, cảnh quan, quản lí, tổ chức đưa ra xuất phát từ thực tiễn, dựa trên kiến thức học được từ trường lớp và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “ Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Lâm học ”. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Tác giả luận văn
  3. iii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học lâm nghiệp theo chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp hệ chính quy, khóa học 2009 - 2011. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học lâm nghiệp, các bạn bè và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó. Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn GS.TS Ngô Quang Đê là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn Khoa Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Tác giả luận văn
  4. iv MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................2 1.1. Nghiên cứu về rừng nhiệt đới và cảnh quan rừng Việt Nam .....................2 1.2. Giá trị nhân văn của cảnh quan khu di tích Côn Sơn ................................3 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................8 2.1. Mu ̣c tiêu nghiên cứu ......................................................................................8 2.2. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu ....................................................................................8 2.3. Pha ̣m vi nghiên cứu........................................................................................8 2.4. Nô ̣i dung nghiên cứu ......................................................................................8 2.5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................8 2.5.1. Quan điể m phương pháp luận ..................................................................8 2.5.2. Ngoại nghiê ̣p ..........................................................................................10 2.5.3. Nội nghiê ̣p...............................................................................................12 2.6. Đề xuấ t các giải pháp nhằ m phát triể n bề n vững khu hê ̣ thực vâ ̣t và ̣ sử côn sơn.......................................................................12 cảnh quan di tích lich 2.6.1. Giải pháp về ki ̃ thuật ..............................................................................12
  5. v 2.6.2. Giải pháp về quy hoạch cảnh quan ........................................................12 2.6.3. Giải pháp vể tổ chức, quản lý .................................................................12 2.6.4. Giải pháp về tăng cường đầu tư tài chính và khoa học kĩ thuật ............12 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI - VĂN HÓA CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................................13 3.1. Điề u kiêṇ tự nhiên ........................................................................................13 3.1.1.Vi ̣ trí đi ̣a lí................................................................................................13 3.1.2. Đi ̣a hình ..................................................................................................13 3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................14 3.1.4. Thủy văn .................................................................................................14 3.1.5. Điề u kiê ̣n đấ t đai ....................................................................................14 3.2. Điề u kiêṇ xã hô ̣i ............................................................................................16 3.2.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................16 3.2.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội........................................................16 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................18 4.1. Thực vật trong khu vực nghiên cứu ...........................................................18 4.1.1. Chùa Côn Sơn (Chùa Hun) ....................................................................18 4.1.2. Giếng Ngọc .............................................................................................20 4.1.3. Am Bạch Vân (Bàn cờ tiên) ....................................................................21 4.1.4. Thạch Bàn (Suối Côn Sơn) .....................................................................23 4.1.5. Đền thờ Nguyễn Trãi ..............................................................................25 4.1.6. Đền Thanh Hư ........................................................................................26 4.1.7. Hồ Côn Sơn ............................................................................................27 4.2. Hiện trạng môi trường sinh thái .................................................................28 4.2.1. Môi trường đất ........................................................................................28 4.2.2. Nguồn nước ............................................................................................29 4.2.3. Môi trường không khí .............................................................................29 4.2.4. Hệ sinh thái .............................................................................................29
  6. vi 4.3. Môi trường văn hoá, du lịch ........................................................................29 4.4. Những tác đô ̣ng ảnh hưởng đế n cảnh quan khu di tích ...........................30 4.5. Kết quả điều tra thực vật trong OTC ........................................................30 4.5.1.Tổ thành tầng cây cao .............................................................................30 4.5.2. Sinh trưởng tầng cây cao........................................................................34 4.5.3. Kết quả điều tra tái sinh .........................................................................35 4.6. Danh mục các cây cổ thụ và cây di tích .....................................................38 4.6.1. Danh lục cây cổ thụ ................................................................................39 4.6.2. Danh lục cây di tích ................................................................................41 4.7. Cảnh quan khu vực nghiên cứu ..................................................................41 4.7.1. Sơ đồ hiện trạng cảnh quan khu di tích côn sơn ....................................41 4.7.2. Đánh giá tính đa dạng sinh học trong khu di tích ..................................43 4.7.3. Đánh giá tính hợp lý của cảnh quan trong khu di tích Côn Sơn ............45 4.7.4. Tình trạng xuống cấp và nguyên nhân xuống cấp của cây xanh trong khu di tích lịch sử Côn Sơn ...............................................................................47 4.7.5. Đề xuất cải thiện cảnh quan và biện pháp duy trì tính ổn định cảnh quan phục vụ lễ hội du lịch một cách bền vững ........................................................52 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... PHỤ LỤC .....................................................................................................................
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Viết đầy đủ Ba Bách tán Ca Cau ta Đ Đa Đa Đại Đe Đề Ga Gạo xanh Ke Keo Lo Long não Mi Mít Ngo Ngọc lan Nha Nhãn Sa Sanh Th Thông mã vĩ Va Vải Xa Xà cừ
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Tổ thành tầng cây cao theo vị trí địa hình nghiên cứu 31 4.2 Tổ thành cây cao theo hướng địa hình nghiên cứu 32 4.3 Tổng hợp tổ thành tầng cây cao ở khu vực nghiên cứu 33 4.4 Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao 34 4.5 Tổ thành cây tái sinh khu vực nghiên cứu 36 4.6 Mật độ và chất lượng cây tái sinh 37 4.7 Phân cấp chiều cao và cây tái sinh có triển vọng 38 4.8 Danh mục các cây cổ thụ 40 4.9 Danh mục các cây di tích 41
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Chùa Côn Sơn 18 4.2 Sân chùa Hun 18 4.3 Cây Đại cổ thụ hơn 600 tuổi tại chùa Error! Bookmark not defined. 4.4 Giếng Ngọc 21 4.5 Bàn cờ tiên (Am Bạch Vân) 23 4.6 Thạch bàn 24 4.7 Cảnh quan khu đền thờ Nguyễn Trãi 26 4.8 Đền thờ Trần Nguyên Đán 26 4.9 Hồ Côn Sơn Error! Bookmark not defined. 4.10 Miếu Ngũ Nhạc 28 4.11 Cây đại cổ thụ Error! Bookmark not defined. 4.12 Cây Thông cổ thụ 18 4.13 Sơ đồ khu di tích Côn Sơn 42 4.14 Thân cây Đại bị mối ăn 48 4.15 Cây Đại bị rêu và địa y kí sinh 48
  10. x 4.16 Cây Thông cổ thụ bị mục gốc 48
  11. 1 MỞ ĐẦU Côn Sơn – Kiế p Ba ̣c là hai di tić h lich ̣ sử nổ i tiế ng của huyê ̣n Chí Linh tỉnh Hải dương. Khu di tích danh thắ ng Côn Sơn thuô ̣c xã Cô ̣ng Hòa huyê ̣n Chí Linh tỉnh Hải Dương, nằ m giữa hai dãy núi Phươ ̣ng Hoàng - Kỳ Lân, cách Hà Nô ̣i khoảng 70km về phía Đông – Bắc. Khu di tić h danh thắ ng này gồ m có núi non, chùa tháp, rừng thông, khe suố i và các di tích nổ i tiế ng gắ n liề n với cuô ̣c đời của nhiề u danh nhân trong lich ̣ sử như Trầ n Nguyên Đán, Huyền Quang và đặc biê ̣t là anh hùng dân tô ̣c, danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Traĩ . ̣ sử Côn Sơn có diê ̣n tić h 1653.8 ha, đươ ̣c chia làm hai Toàn bô ̣ khu di tích lich vùng: vùng bảo tồ n đă ̣c biê ̣t và vùng khai thác đă ̣c biê ̣t. Ngoài ra còn có vùng đê ̣m với diê ̣n tích là 4772 ha, bao quanh cả hai khu vực Côn Sơn và Kiế p Ba ̣c. Tuy nhiên, hiê ̣n nay cảnh quan hê ̣ sinh thái đang bi ̣tác đô ̣ng ma ̣nh mẽ do sự phát triể n của kinh tế , xã hô ̣i, văn hóa, tín ngưỡng. Diê ̣n tić h rừng bi ̣thu hẹp la ̣i do bi ̣chă ̣t phá bừa bãi nhằ m phu ̣c vu ̣ nhu cầ u lơ ̣i ić h của con người, cảnh quan xung quanh khu di tích bi ̣xuố ng cấ p và không đươ ̣c quy hoa ̣ch đồ ng bô ̣, hơ ̣p li.́ Khu cảnh quan di tić h Côn Sơn là mô ̣t di sản văn hóa số ng, quá trin ̀ h sử du ̣ng chúng cùng với tính tấ t yế u sẽ là quá trình đào thải tự nhiên đã làm cho nó thay đổ i và xuố ng cấ p theo thời gian. Xuấ t phát từ thực tế trên và những yêu cầ u cấ p bách bảo vê ̣ và tôn ta ̣o cảnh quan khu di tić h Côn Sơn, tôi tiế n hành nghiên cứu cảnh quan khu di tích Côn Sơn và các mố i quan hê ̣ xung quanh khu di tić h nhằ m đảm bảo tiń h phù hơ ̣p về mă ̣t kiế n trúc xây dựng cũng như cảnh quan sinh thái cho khu di tích, từ đó có những biê ̣n pháp bảo vê ̣, duy trì tính ổ n đinh ̣ bề n vững cho khu vực. Với đề tài: “Cảnh quan khu di tích Côn Sơn và biê ̣n pháp duy trì tính ổ n đinh ̣ cảnh quan để phục vụ lễ hội, du lich.” ̣ sẽ giải quyế t các yêu cầ u trên.
  12. 2 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về rừng nhiệt đới và cảnh quan rừng Việt Nam Rừng Việt Nam mang đầy đủ đặc điểm cơ bản của rừng nhiệt đới. Những nghiên cứu về các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã được một số tác giả trong và ngoài nước tiến hành từ cuối thế kỷ XIX cho đến nay nhưng còn rất tản mạn, bởi nhiều nguyên nhân, trong đó chiến tranh là nguyên nhân chính. Người đầu tiên nghiên cứu về hệ sinh thái rừng Bắc Bộ là A.Chevalier (1918). Vào năm 1943 P.Maurand đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” trong ba vùng Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian. Năm 1956, Dương Hàm Hi có công bố về “Tài nguyên rừng rú Việt Nam”. Ngoài ra còn một số công trình khác như: Loeschau (1960), Trần Ngũ Phương (1970.2000)… đã nghiên cứu về rừng Bắc Việt Nam. Rừng là bộ phận quan trọng nhất của sinh quyển trên hành tinh chúng ta. Tài nguyên rừng không chỉ mang lại giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn về văn hóa, xã hội và bản sắc riêng của từng dân tộc, vùng miền. Ngoài công năng cung cấp hàng hóa lâm sản, phòng hộ, bảo vệ nguồn nước, cân bằng sinh thái, điều hòa khí hậu thì rừng còn mang lại giá trị về văn hóa cảnh quan cho khu vực đó. A.Tsêkhốp nhà văn Nga đã từng nói rằng: “ Rừng và cảnh quan của rừng có thể làm tăng sức khỏe con người, làm mạnh thêm quan niệm về đạo đức”. Chính vì vậy, khi cuộc sống con người được nâng cao thì kéo theo mong muốn được hưởng thụ các giá trị về cuộc sống ngày càng lớn, cho nên những vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên được mở ra, các khu di tích lịch sử gắn với rừng được quan tâm, tôn tạo, bảo vệ. Những khu danh lam thắng cảnh xây dựng ngày càng nhiều, các khu du lịch sinh thái có mặt khắp mọi nơi như một yếu tố để đáp ứng các nhu cầu của con người. Cảnh quan khu di tích lịch sử là vấn đề hiện nay đang được xã hội rất quan tâm. Làm sao có thể duy trì, cải tạo cảnh quan khu di tích mà vẫn đảm bảo yếu tố tự nhiên, không làm phá vỡ cấu trúc lịch sử vốn có của nó. Cảnh quan phải phù hợp
  13. 3 với không gian kiến trúc và có chứa đựng đầy đủ ý nghĩa lịch sử, văn hóa của khu di tích đó. 1.2. Giá trị nhân văn của cảnh quan khu di tích Côn Sơn Khi cái ăn, cái mặc không còn là vấn đề quá lớn với mỗi người dân, khi cuộc sống của chúng ta đang từng ngày, từng giờ được cải thiện, nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, thì ý thức cần phải bảo vệ, giữ gìn các giá trị di sản văn hóa dân tộc càng được nêu cao và đặt lên hàng đầu. Nằm cách Hà Nội chừng 70km, khu di tích lịch sử Côn Sơn - Kiếp Bạc (huyện Chí Linh, Hải Dương) gắn liền với tên tuổi các anh hùng, danh nhân văn hóa đất Việt như Trần Nguyên Đán, Trần Hưng Đạo và Nguyễn Trãi. Cái hấp dẫn du khách thập phương trước hết vì Côn Sơn là một vùng danh lam cổ kính nổi tiếng. Khoảng 600 năm trước, Nguyễn Phi Khanh (thân phụ Nguyễn Trãi) đã mô tả: Khói đầu non, ráng ngoài đảo, gấm vóc phô bày, hoa dọc suối, cỏ ven rừng, biếc hồng phấp phới. Bóng mát để nghỉ, chỗ vắng để ngồi, mùi thơm để ngửi, sắc đẹp để xem. Ngày nay, di tích Côn Sơn được tu tạo và bổ sung thêm nhiều nét mới, khiến phong cảnh càng thêm thơ mộng và huyền diệu. Du khách đến Côn Sơn vào bất cứ mùa nào cũng thấy không khí mát lành, bởi nơi đây có tấm thảm thực vật lý tưởng. Vào những ngày đầu xuân mưa lất phất, cây cối đua nhau nảy lộc, trời đất Côn Sơn hòa quyện với nhau. Đi dưới mặt đất mà tay như với được những áng mây bồng bềnh. Leo lên sườn núi, bước chân du khách lẫn trong mây. Đã đến Côn Sơn, du khách không thể không leo lên sườn núi Kỳ Lân thơ mộng. Tương truyền, vào một sớm mùa thu, có một số thi nhân rẽ cỏ, vén hoa tìm đường lên núi. Trên đường đi, họ nghe như có tiếng nói, cười lao xao từ đỉnh núi vọng xuống. Nhưng đến nơi tịnh không một bóng người, chỉ thấy một bàn cờ đang đánh dở. Đứng ở đỉnh núi cao giữa bao la đất trời, mọi người cho rằng các tiên đã xuống đây chơi cờ, múa hát, khi thấy người vội bỏ đi không kịp mang theo bàn cờ. Vì thế, đỉnh núi được gọi là Bàn Cờ Tiên.
  14. 4 Còn sườn bên phải núi Kỳ Lân, nơi Nguyễn Trãi dựng nhà dạy học, nay vẫn còn dấu tích nền nhà xưa cùng với phiến đá lớn mà nhân dân địa phương thường gọi là Thạch Bàn, hay còn gọi là hòn đá năm gian (rộng bằng 5 gian nhà), nơi Nguyễn Trãi từng ngồi ngâm ngơ, đọc sách. Quần thể di tích lịch sử – văn hoá – danh thắng Côn Sơn, cụm di tích thờ Phật (chùa Hun) và cụm di tích về danh nhân (đền thờ Nguyễn Trãi), đều có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt; du khách tới đây dâng hương niệm Phật, tưởng nhớ Ức Trai và ngoạn cảnh, tiêu dao, nên có nhiều người là trí giả, văn nhân và đông đảo thầy giáo, học trò. Xưa nay, người đời tìm đến Côn Sơn là cuộc tìm về với căn nhà vũ trụ, nơi hoà hợp tột cùng của âm dương, sơn thuỷ và trời đất. Để ở đó, con người được hưởng thụ khí trời trong mát, với hương rừng, gió núi và tiếng ca muôn thuở của suối chảy, thông reo; được đắm mình trong hồn thiêng sông núi, trong cổ tích ngàn năm còn rung động trái tim của muôn triệu con người. Côn Sơn là mảnh đất lịch sử lâu đời. Hơn một ngàn năm trước, Định quốc công Nguyễn Bặc, thượng thuỷ tổ của dòng họ Nguyễn Trãi đã lập căn cứ ở đây để đánh sứ quân Phạm Phòng Át, giúp Đinh Tiên Hoàng thống nhất đất nước vào năm 968. Trong các cuộc chiến tranh giành và giữ nền độc lập của Tổ quốc, quân dân trong vùng thường lấy rừng núi Côn Sơn làm căn cứ đánh giặc. Cùng với Yên Tử, Quỳnh Lâm và Thanh Mai, Côn Sơn là chốn tổ của Thiền phái Trúc Lâm, một Thiền phái mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam. Đệ nhất tổ – Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông, đệ nhị tổ – Pháp Loa tôn giả và đệ tam tổ – Huyền Quang tôn giả đều đã về đây hoằng dương thuyết pháp, phát triển giáo giới, xây dựng chùa Hun thành chốn tổ đình, một Thiền viện lớn từ thời đại nhà Trần. Côn Sơn là mảnh đất có bề dầy văn hoá hiếm có. Ở đây, văn hoá Phật giáo, văn hoá Nho giáo và văn hoá Lão giáo cùng tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ, nhưng tất cả đều thấm đẫm bản sắc văn hoá Việt, đều để lại dấu ấn qua mỗi công trình xây dựng, qua từng chi tiết kiến trúc, chạm khắc, qua các bia đá, tượng thờ, hoành phi, câu đối… Văn hoá Lý – Trần, văn hoá Lê – Nguyễn hiển hiện trước mắt mọi người và ở các tầng văn hoá dưới lòng đất khi khai quật khảo cổ học. Di sản văn hoá phi vật thể quý giá ở Côn Sơn chứa đựng trong sách
  15. 5 vở, trong các truyền thuyết còn lưu, trong các nghi thức cúng tế, trong các hoạt động lễ hội vô cùng phong phú. Cũng hiếm ở đâu như ở Côn Sơn lại có nhiều trí thức, văn nhân, những nhà văn hoá đến thăm, cảm hứng và sáng tạo đến như ở Côn Sơn. Đây thực sự đã là nơi vân du, ẩn dật và tu tâm dưỡng tính của các bậc danh nhân, tiêu biểu cho tâm hồn, khí phách, tinh hoa văn hoá Việt Nam ở nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, cũng như của bao tao nhân mặc khách. Trần Nguyên Đán – quan Đại tư đồ phụ chính, nhà thơ, nhà lịch pháp lớn thời Hậu Trần đã về Côn Sơn dựng Thanh Hư Động để lui nghỉ những năm tháng cuối đời. Thời Lê sơ, Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi đã nhiều lần, nhiều năm sống, gắn bó chan hòa cùng thiên nhiên, tạo vật ở Côn Sơn, tìm thấy nơi đây bạn tri âm tri kỷ và nguồn thi hứng dạt dào. Lê Thánh Tông, vị minh quân và là Tao Đàn nguyên súy (thời Lê sơ), Thánh thơ Cao Bá Quát (thời Nguyễn) v.v. đều đã đến đây tìm lại dấu vết Ức Trai, vãng cảnh, làm thơ, để lại những thi phẩm giá trị. Tháng 2-1965, Hồ Chủ tịch về thăm Côn Sơn. Người đã lên thăm Thạch Bàn, Thanh Hư động và đọc văn bia trước cửa chùa Hun, bằng sự trân trọng thiêng liêng và niềm giao cảm đặc biệt đối với cổ nhân. Người xưa từng đúc kết: “Núi chẳng cần cao có tiên ắt nổi tiếng. Nước chẳng cần sâu có rồng ắt thiêng”. Mỗi sự vật, di tích ở Côn Sơn đều lấp lánh ánh sáng của Nguyễn Trãi – Sao Khuê; mỗi địa danh ở Côn Sơn đều in đậm dấu ấn thiêng liêng, áng thi văn, cổ thoại, truyền thuyết ly kỳ và những sự tích bất hủ của những danh nhân kim cổ. Những di tích và tên tuổi các danh nhân, của Trúc Lâm Tam Tổ, đặc biệt là của Nguyễn Trãi, đã nâng tầm vóc Côn Sơn trở thành quốc tự, thành di tích đặc biệt quan trọng của quốc gia, thành “một cõi đi về” trong đời sống tâm hồn của muôn triệu người dân Việt, kể cả những người sống xa Tổ quốc . Cảnh sắc thiên nhiên và con người tạo dựng đã làm cho Côn Sơn thành một “Đại thắng tích”. Ở đây, có núi Kỳ Lân và Ngũ Nhạc, với rừng Thông bát ngát, suối chảy rì rầm, nước hồ trong mát; có Bàn Cờ Tiên, Thạch Bàn, Giếng Ngọc; có chùa Hun, đền Nguyễn Trãi, động Thanh Hư, cầu Thấu Ngọc, có Ngũ Nhạc linh từ… Cũng vì Côn Sơn cảnh vật tốt tươi, “sắc ngàn ráng đỏ, rừng gấm cuốn, cỏ lụa giăng”, chùa chiền cổ bích, am pháp thâm nghiêm, u tịch và tao nhã, nước biếc, non xanh, hữu
  16. 6 tình và hoà hợp, thành miền thắng cảnh làm say đắm hồn người, là nơi con người có thể gửi gắm ước nguyện tâm linh, thoả chí hướng và rung động tâm hồn. Cho nên, từ bao đời nay, mùa trẩy hội, “trai thanh gái lịch đi lại đông như mắc cửi”; bao thi nhân, trí giả tìm về rồi ở đó, nghiền ngẫm và xúc cảm viết nên những trước tác có giá trị sâu sắc, những áng thơ văn tuyệt đẹp. Ở đây, Huyền Quang viết kinh, thuyết pháp, làm thơ; Trần Nguyên Đán nghiên cứu nông lịch và viết “Băng Hồ ngọc hác tập”, Nguyễn Phi Khanh viết “Thanh Hư Động ký” và Nguyễn Trãi viết “Côn Sơn ca” cùng nhiều bài thơ xứng là kiệt tác. Những năm gần đây, nhân dân Hải Dương, được sự đồng lòng của đồng bảo cả nước, đã tu bổ hàng loạt di tích, đồng thời xây dựng mới nhiều công trình văn hóa lớn như đền thờ Nguyễn Trãi, đền thờ Trần Nguyên Đán, đường lên Ngũ Nhạc v.v. làm cho Côn Sơn càng giàu thêm giá trị văn hóa, cảnh sắc càng thêm tráng lệ, tôn nghiêm và ngoạn mục, hấp dẫn nhiều du khách bốn phương. Những công trình như chùa Côn Sơn, đền thờ Nguyễn Trãi, đền thờ quan Tư đồ Trần Nguyên Đán, Ngũ Nhạc linh từ…. trong quần thể Côn Sơn mãi mãi là những chốn thờ tự thiêng liêng, nơi đặt niềm tin nhân thế. Vẻ đẹp hùng vỹ mà nên thơ, tráng lệ mà trầm mặc thanh u của cảnh vật do thiên nhiên và con người tạo dựng tại Côn Sơn đang tiếp tục được chăm sóc, tu bổ cho ngày càng tốt tươi, hoành tráng, giàu tiềm năng, ngày càng hấp dẫn du khách thập phương về đây niệm Phật, tưởng nhớ các danh nhân, “nghỉ ngơi chơi ngắm”, nâng cao tri thức và bồi bổ tâm hồn… Trong những năm gần đây, nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc bảo tồn, tôn tạo, trùng tu, gìn giữ kiến trúc cảnh quan của những khu di tích, lịch sử văn hóa, khu vườn, công viên, cây xanh ở các khu đô thị lớn. Quá trình đô thị hóa mở ra các khu công nghiệp đã gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống, vì vậy vấn đề Lâm nghiệp đô thị cần phải được quan tâm đúng mức. Cụ thể là trong quá trình tôn tạo, bảo tồn các khu di tích lịch sử, hạng mục cây xanh không thể thiếu cần được chú ý và quan tâm không kém. Khu di tích lịch sử Côn Sơn cũng là một nét văn hóa mà nhà nước và nhân dân đang hết sức quan tâm để bảo vệ, gìn giữ.
  17. 7 Khu di tích lịch sử Côn Sơn được quản lí bởi Ban quản lí di tích Côn Sơn và Ban quản lí rừng tỉnh Hải Dương. Nơi đây gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của nhiều danh nhân đất Việt như: Trần Nguyên Đán, Huyền Quang, anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi. Ngày nay, Côn Sơn còn lưu giữ được những dấu tích văn hóa thời Trần và các giai đoạn lịch sử kế tiếp. Phần cây xanh bao gồm cây gỗ, cây bụi, cây cảnh nhỏ, cây đường viền, thảm cỏ... Tuy nhiên do yêu cầu của việc trang trí trong những dịp lễ hội nên nhiều cây đã bị tác động của con người, thêm vào đó là việc bổ sung, thay thế cây xanh không theo quy trình và quy hoạch cụ thể nên dẫn đến tình trạng cấu trúc cảnh quan bị phá vỡ. Diện tích khu di tích Côn Sơn tương đối rộng nhưng số lượng cũng như thành phần loài cây rất nghèo nàn, đơn điệu. Loài cây chủ yếu là cây Thông cổ thụ, nhưng cũng đã bị chặt phá nhiều vì mục đích xây dựng và bảo vệ các công trình kiến trúc. Ngoài ra tại khu vực còn trồng một số cây như vải, nhãn, si, đa nhưng số lượng không nhiều, cũng như không có quy hoạch cụ thể dẫn đến cảnh quan xung quanh khu di tích thiếu sự liên kết, trông rất đơn điệu, rời rạc. Nhiều vị trí gần như không có tầng cây cao mà chỉ toàn bụi rậm và cây dại. Các cây di tích, cây cổ thụ đang có dấu hiệu xuống cấp do cằn cỗi, bị sâu bệnh…Nói chung cảnh quan cây xanh tại khu di tích lịch sử Côn Sơn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có quy hoạch đồng bộ nên vấn đề này cần phải nghiên cứu và có biện pháp bảo tồn, tôn tạo lại cho phù hợp với cảnh quan cũng như mục đích sử dụng của con người. Với giá trị to lớn về lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng của người dân Hải Dương nói riêng và nhân dân cả nước nói chung, bên cạnh đó là giá trị tự nhiên gắn liền với các danh lam thắng cảnh cùng với yêu cầu cấp bách bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên, đảm bảo nguyên vẹn giá trị văn hóa, lịch sử cho khu di tích Côn Sơn, ngày 18/6/2010 thủ tướng phê duyệt quyết định 920/QĐ-TTg “Quy hoạch tổng thể bảo tồn khu di tích lịch sử văn hóa Côn Sơn – Kiếp Bạc”
  18. 8 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mu ̣c tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cảnh quan và tin ́ h đa da ̣ng sinh ho ̣c của hê ̣ thực vâ ̣t khu di tić h lich ̣ sử Côn Sơn. Đánh giá tính hơ ̣p lí của cảnh quan khu di tích và đề xuấ t các biê ̣n pháp tác đô ̣ng nhằ m giữ gìn, tôn ta ̣o và phát triể n cảnh quan khu di tích lich ̣ sử Côn Sơn. 2.2. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu ̣ sử Côn Sơn, đă ̣c biê ̣t là các cây cổ thu ̣, cây di tích, Cảnh quan khu di tić h lich cây lâm nghiê ̣p chính, cây cảnh ta ̣o nên cảnh quan nhằ m phu ̣c vu ̣ cho du lich, ̣ lễ hô ̣i khu di tić h Côn Sơn. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tâ ̣p trung nghiên cứu cảnh quan khu di tić h lich ̣ sử Côn Sơn, còn go ̣i là vùng bảo tồ n đă ̣c biê ̣t với diê ̣n tić h là 413.2 ha. Đề tài tiế n hành nghiên cứu tính phù hơ ̣p và giá tri ̣cảnh quan của khu di tích ảnh hưởng đế n sinh thái, văn hóa để có những biê ̣n pháp tác đô ̣ng tić h cực nhằ m bảo vê ̣, duy trì và cải ta ̣o những nét đe ̣p truyề n thố ng, đâ ̣m đà bản sắ c dân tô ̣c. 2.4. Nô ̣i dung nghiên cứu 2.4.1. Điề u tra quầ n thể thực vâ ̣t ta ̣i khu di tić h lich ̣ sử Côn Sơn. 2.4.2. Tìm hiể u tình hình sinh trưởng, phát triể n của hê ̣ thực vâ ̣t ta ̣i khu di ̣ sử Côn Sơn. Tác du ̣ng của hê ̣ thực vâ ̣t với cảnh quan nơi đây. tích lich 2.4.3. Đánh giá sơ bô ̣ hiê ̣n tra ̣ng cảnh quan ta ̣i khu di tích lich ̣ sử Côn Sơn. 2.4.4. Nghiên cứu và đề xuấ t những biê ̣n pháp quản li,́ chăm sóc, tôn ta ̣o và bảo vê ̣ cây xanh, cây cổ thu ̣, cây di tić h ta ̣i khu vực cũng như phương án quy hoạch cảnh quan cho khu di tích lịch sử Côn Sơn. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Quan điểm phương pháp luận
  19. 9 ̣ sử Côn Sơn là khu hê ̣ thực vâ ̣t bán nhân ta ̣o. Do đó đề tài vâ ̣n Khu di tić h lich du ̣ng nguyên lý cảnh quan sinh thái ho ̣c để nhìn nhâ ̣n mô ̣t cách tổ ng quan trong viê ̣c điề u tra, đánh giá đă ̣c điể m khu thực vâ ̣t di tích lich ̣ sử này. Cảnh quan sinh thái học (hay sinh thái học cảnh quan) do nhà thực vật học nổi tiếng người Đức đề xuất năm 1939. Cảnh quan sinh thái học là sự kết hợp giữa tư tưởng địa lí học và sinh thái học. Cảnh quan là từ Hán Việt (tiếng anh là Landscape), là từ đa nghĩa. Theo Từ Hóa Thành (1999) có ba cách lí giải như sau: - Trên khái niệm thị giác mĩ học, cảnh quan đồng nghĩa với từ phong cảnh, cảnh sắc. - Trên phương diện địa lí, cảnh quan là tổng hợp của các thành phần sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. - Trên phương diện cảnh quan sinh thái học (Landscape ecology), cảnh quan là sự tụ họp của các hệ sinh thái khác nhau trong một không gian. Cảnh quan sinh thái ho ̣c là khoa ho ̣c nghiên cứu kế t cấ u, công năng biế n hóa của cảnh quan và quản lý, quy hoa ̣ch cảnh quan. Cảnh quan sinh thái ho ̣c là môn ho ̣c tổ ng hơ ̣p, cơ sở lý luâ ̣n của nó là chỉnh thể luâ ̣n. Để duy trì cảnh quan ổ n đinh ̣ cầ n: -Tăng cường tiń h di chấ ̣ t cảnh quan. - Tăng cường tính đa da ̣ng sinh ho ̣c. - Quy hoa ̣ch cảnh quan phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n kinh tế , văn hóa, xã hô ̣i và mục đich sử du ̣ng của con người. Trong tự nhiên, thực vật phong phú về loài, đa dạng về hình thái. Chúng tồn tại và phát triển trong các kiểu rừng khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong thời gian dài. Vì vậy, đặc tính của cây chỉ được phát hiện chính xác và đầy đủ khi tìm hiểu chúng trên quan điểm động với các mối quan hệ nhiều bên. Đối với đề tài này, đối tượng nghiên cứu là các cá thể thực vật mà môi trường sống là khu di tích lịch sử Côn Sơn. Các cá thể này có vòng đời khác nhau, kích thước khác nhau, mọc và được trồng hỗn giao với nhiều loài cây trong quần thể bán
  20. 10 nhân tạo. Do vậy các cá thể thực vật được nghiên cứu từ tổng thể đến chi tiết, từ quần thể đến các cá thể và được nghiên cứu trên toàn bộ diện tích. Những cây gỗ có tuổi thọ cao, kích thước lớn, những cây đặc biệt như cây di tích được nghiên cứu, xem xét từ hình thái đến sinh trưởng, phát triển của cây, đồng thời kết hợp với những tài liệu liên quan. Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện thế hệ cây con của những loại cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng, dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Tái sinh bao gồm có tái sinh nhân tạo và tái sinh tự nhiên, đối với khu vực nghiên cứu thì tồn tại cả hai loại tái sinh trên, vì vậy cần phải lựa chọn phương pháp trên những khu điển hình, đặc trưng có cây tái sinh tồn tại. 2.5.2. Ngoa ̣i nghiê ̣p 2.5.2.1. Thu thập tài liê ̣u cơ bản Kế thừa các tài liệu của ban quản lí di tích, ban quản lí rừng tại địa phương cũng như các tài liệu tham khảo về các vấn đề nghiên cứu của các tác giả. 2.5.2.2. Điề u tra tổ ng thể , xác đi ̣nh đố i tượng nghiên cứu Trên cơ sở tài liê ̣u đã thu thâ ̣p đươ ̣c, tiế n hành đi khảo sát điề u tra ta ̣i một số khu vực. Thố ng kê các loài thực vâ ̣t gă ̣p trong khu hê ̣ đó, đồ ng thời đánh dấ u những cây cổ thu ̣, cây di tić h. 2.5.2.3. Phương pháp thu thập hiê ̣n trạng các loài cây * Xác đinh ̣ hiê ̣n tra ̣ng cây - Sử du ̣ng phương pháp điề u tra tổ ng thể , quan sát khi phát hiê ̣n những hiê ̣n tươ ̣ng đă ̣c biê ̣t của cây trong khu vực như: bi ̣sâu bê ̣nh ha ̣i, mố i nấ m, tầ m gửi… tiế n hành lấ y mẫu riêng, ghi chép, đánh dấ u cây trên bản đồ . - Đo đường kính ngang ngực thân cây (D1.3(cm)) bằ ng thước ke ̣p kin ́ h với đô ̣ chính xác tới mm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2