intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của Dự án 661 tại xã Mường Pồn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu xác định được những kết quả của Dự án 661 tại xã Mường Pồn - Huyện Điện Biên - Tỉnh Điện Biên. Xác định được những tác động của Dự án 661 về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường tại địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của Dự án 661 tại xã Mường Pồn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------- MAI THỊ THANH NHÀN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI XÃ MƯỜNG PỒN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- MAI THỊ THANH NHÀN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI XÃ MƯỜNG PỒN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ NGÃI Hà Nội, 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi rất hạnh phúc khi được làm việc và biết ơn rất nhiều đối với PGS.TS Nguyễn Bá Ngãi, người thầy đã bồi dưỡng, khuyến khích, và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập, công tác cũng như thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ nghiên cứu của Viện Sinh thái rừng và môi trường, các thầy giáo, cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Lâm sinh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn. Qua bản luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến toàn thể cán bộ Chi cục Lâm nghiệp Điện Biên, BQLRPH huyện Điện Biên và nhân dân xã Mường Pồn, huyện Điện Biên - nơi triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện trường. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý kiến, chỉ dẫn của các nhà khoa học và đồng nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2011 Tác giả Mai Thị Thanh Nhàn
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ................................................................................................................... i Mục lục ........................................................................................................................ii Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii Danh mục các bảng ..................................................................................................... v Danh mục các hình ..................................................................................................... vi Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1 Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 3 1.1. Ở ngoài nước .................................................................................................... 3 1.2. Ở trong nước ..................................................................................................... 7 1.3. Một số nghiên cứu về dự án 661 .................................................................... 12 1.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan ............................................. 13 Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 15 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 15 2.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 15 2.3. Phạm vị nghiên cứu ........................................................................................ 15 2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 15 2.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 16 2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu .......................................... 16 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 17 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 20 Chương 3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 24 3.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương ......... 24 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 24 3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ....................................................................... 26
  5. iii Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................. 28 4.1. Những nét chính về dự án .............................................................................. 28 4.2. Khái quát dự án tại tỉnh Điện Biên và kết quả dự án ..................................... 30 4.2.1. Khái quát dự án tại Điện Biên ................................................................. 30 4.2.2. Kết quả đạt được của dự án ..................................................................... 30 4.3. Tình hình triển khai Dự án 661 xã Mường Pồn ............................................. 34 4.3.1. Khái quát dự án 661 tại xã Mường Pồn ................................................... 34 4.3.2. Một số chính sách và giải pháp cơ bản để thực hiện dự án ..................... 35 4.4. Đánh giá kết quả thực hiện Dự án tại xã Mường Pồn .................................... 39 4.4.1. Kết quả chủ yếu của Dự án tại xã Mường Pồn ........................................ 39 4.4.2. Những hạn chế của Dự án........................................................................ 50 4.5. Đánh giá tác động của Dự án 661 tại xã Mường Pồn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................................................................... 52 4.5.1. Tác động về kinh tế................................................................................. 52 4.5.2. Tác động của dự án về mặt xã hội .......................................................... 61 4.5.3. Tác động về môi trường ........................................................................... 70 4.6. Đề xuất một số giải pháp sử dụng có hiệu quả kết quả của Dự án 661 ......... 82 4.6.1. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý rừng ................................... 82 4.6.2. Những giải pháp....................................................................................... 84 Kết luận, tồn tại, khuyến nghị ................................................................................... 94 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BVMT Bảo vệ môi trường CKKD Chu kỳ kinh doanh DA Dự án FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc ( Food and Agriculture Organization) HGĐ Hộ gia đình KNKL Khuyến nông khuyến lâm LN Lâm nghiệp MH Mô hình NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSNN Ngân sách nhà nước ÔTC Ô tiêu chuẩn QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QƯBVR Quy ước bảo vệ rừng SDĐ Sử dụng đất TNT Thu nhập thấp TNTB Thu nhập trung bình TNTN Tài nguyên thiên nhiên UBND Ủy ban nhân dân
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Các chỉ tiêu khí hậu chủ yếu của các tháng trong năm 24 3.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Mường Pồn năm 2010 26 4.1 Thống kê độ che phủ rừng của tỉnh Điện Biên qua các năm 31 4.2 Diện tích bảo vệ rừng của dự án 661 tại Điện Biên 31 4.3 Diện tích trồng rừng của dự án 661 tỉnh Điện Biên 32 4.4 Diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng tỉnh Điện Biên 33 4.5 Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên tỉnh Điện Biên 33 4.6 Diện tích rừng khoanh nuôi có trồng bổ sung tỉnh Điện Biên 33 4.7 Tổng hợp nguồn vốn dự án 661 tỉnh Điện Biên 34 4.8 Độ che phủ của rừng qua các năm 40 4.9 Diện tích bảo vệ rừng theo kế hoạch và thực hiện 42 4.10 Diện tích trồng rừng phòng hộ theo kế hoạch và thực hiện 44 4.11 Diện tích trồng rừng sản xuất theo kế hoạch và thực hiện 45 4.12 Tổng hợp nguồn đầu tư từ năm 2000 đến năm 2010 của dự án 661 cho 49 xã Mường Pồn 4.13 Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của MH1 và MH2 54 4.14 Cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ trước và sau dự án 55 4.15 Cơ cấu chi phí các nhóm hộ trước và sau dự án 58 4.16 Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ 60 4.17 Thống kê số hộ tham gia dự án của 3 bản điều tra 61 4.18 Tổng hợp số lượt người tham gia các hoạt động chính của dự án 62 4.19 Tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động chính của dự án 68 4.20 Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của xã Mường Pồn 71 4.21 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của một số MH rừng trồng dự án 73 4.22 Tổng hợp các chỉ tiêu độ phì của đất ở khu vực đất trống và khu vực có 75 rừng 4.23 Ảnh hưởng của các mô hình trồng rừng đối với xói mòn đất 77 4.24 Lượng nước thấm vào đất ở các trạng thái nghiên cứu 79 4.25 Kết quả đánh giá nguồn nước sử dụng của các hộ dân 81
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Thay đổi độ che phủ rừng tỉnh Điện Biên qua các năm từ 1998 đến 2010 31 4.2 Mức tăng độ che phủ của rừng qua các năm 40 4.3 Diện tích bảo vệ rừng theo kế hoạch và thực hiện 42 4.4 Diện tích trồng rừng phòng hộ theo kế hoạch và thực hiện 44 4.5 Diện tích trồng rừng sản xuất theo kế hoạch và thực hiện 45 4.6 Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau dự án 56 4.7 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ trước và sau dự án 57 4.8 Chi phí bình quân của các nhóm hộ trước và sau dự án 59 4.9 Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ trước và sau dự án 59 4.10 Cơ cấu SDĐ của các HGĐ tham gia DA 60 4.11 Biểu đồ so sánh hiện trạng sử dụng đất xã Mường Pồn 71 4.12 Độ che phủ của rừng trước và sau dự án 72 4.13 Độ phì của đất ở khu vực có rừng và khu vực đất trống 76 4.14 Cường độ xói mòn ở nơi có rừng và khu vực đất trống 77 4.15 Lượng nước thấm vào đất ở khu vực có rừng và khu vực đất trống 80
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Có nhiều đánh giá rất khác nhau về sự suy giảm độ che phủ rừng ở Việt Nam trong nửa thế kỷ gần đây. Diện tích rừng ở Việt Nam ước tính đạt khoảng 181.500km2 (chiếm 55% tổng diện tích đất đai 330.km2) vào cuối những năm 1960 và 56.680km2 (17% tổng diện tích đất đai) vào cuối những năm 1980. Việt Nam trở thành nước có nạn phá rừng nhanh nhất trong số các nước Đông Nam Á với khoảng hai phần ba độ che phủ rừng bị mất đi trong giai đoạn này. Ước tính rằng trong giai đoạn 1976-1990, mỗi năm diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam giảm trung bình 185.000 ha [26]. Để phục hồi tài nguyên rừng, từ năm 1990 trở lại đây, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực làm ổn định và phục hồi độ che phủ rừng với nhiều chương trình, dự án trồng rừng liên tiếp được triển khai như: Dự án PAM, chương trình 327, dự án trồng rừng Việt Đức... Một trong những dự án được đánh giá là có sự tác động lớn trong việc cải thiện tình trạng rừng của Việt nam, thể hiện quyết tâm và nỗ lực lớn của Chính phủ trong phát triển rừng đó là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (gọi tắt là dự án 661). Dự án 661 được triển khai với mục đích tăng độ che phủ rừng từ xấp xỉ 9 triệu ha (28% độ che phủ rừng) lên 14,3 triệu ha (43% độ che phủ rừng) vào năm 2010 [26]. Dự án 661 cũng được coi là 1 trong 3 “công trình quan trọng” của đất nước vì đạt 3 tiêu chí cũng do quốc hội đề ra: tổng vốn đầu tư, quy mô tác động nhiều tỉnh và số dân ảnh hưởng. Sau 12 năm thực hiện, Dự án 661 đã có những tác động rõ rệt trong quá trình phục hồi, phát triển rừng ở Việt Nam, đồng thời góp phần tích cực vào những thắng lợi của chính sách định canh, định cư và xóa đói giảm nghèo của đất nước. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai cũng không tránh khỏi những thiếu sót đặc biệt là trong công tác quy hoạch sử dụng đất, quá trình giao đất giao rừng, vấn đề trong công tác quản lý, triển khai thực hiện... nên cũng đã có những ảnh hưởng đến tính bền vững của cả hệ thống sản xuất nói chung ở một số địa phương. Để sử dụng có hiệu quả những kết quả mà dự án đã đạt được đồng thời định hướng cho nhiều hoạt động liên quan đến phát triển rừng ở địa phương cần tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ tác động của dự án 661 trên cơ sở đánh giá những kết quả mà dự án đã đạt được, tác động của dự án đến phát triển
  10. 2 kinh tế của địa phương, những thay đổi đáng kể nào về mặt xã hội mà dự án đã đạt được, những giá trị môi trường của các mô hình rừng của dự án đã đem lại. Mường Pồn là một trong những xã có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Phần lớn người dân trong xã sống dựa vào rừng, đất rừng và các hoạt động lâm nghiệp liên quan. Vì vậy đất lâm nghiệm với tư cách là một tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng đối với vấn đề xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế của người dân địa phương. Mường Pồn cũng là một trong những xã tham gia dự án 661 trong ngay những năm đầu được triển khai với phần lớn diện tích đất lâm nghiệp đã được đưa vào khoanh nuôi bảo vệ. Cho đến nay, sau 11 năm thực hiện độ che phủ rừng của toàn xã đã được nâng lên từ 33,38% (năm 2000) lên 47,14% (năm 2010) và được đánh giá là một trong những xã thành công trong hoạt động bảo vệ rừng. Kinh tế địa phương cũng có những thay đổi đáng ghi nhận với sự đóng góp của nguồn thu từ hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng. Cho dù nguồn thu từ sản xuất lâm nghiệp chưa lớn nhưng nó đã tạo cho người dân địa phương hình thành tư duy mới trong các hoạt động sản xuất, đó là mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất với các loài cây trồng mới, áp dụng kỹ thuật mới tiên tiến, phát huy lợi thế đất đai của địa phương để phát triển kinh tế. Vấn đề cần quan tâm hiện nay là làm thế nào để duy trì những thành quả của dự án sau khi dự án kết thúc? Những bài học nào có được từ việc thực hiện dự án này tại cấp địa phương cho các dự án khác trong tương lai cũng là một vấn đề rất cần được tìm hiểu nghiên cứu. Qua đó xác định được các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trong công tác phát triển rừng tại địa phương. Để giải quyết vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của Dự án 661 tại xã Mường Pồn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Ở ngoài nước Đánh giá là khâu then chốt trong một chu trình dự án và là hoạt động thường xuyên nhằm đưa ra những nhận xét về kết quả thực hiện các hoạt động dự án trên cơ sở so sánh kết quả thực hiện với các chỉ tiêu đã lập trước. Nói cách khác, đánh giá là một quá trình xem xét một cách hệ thống, khách quan nhằm cố gắng xác định tính phù hợp, hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã đặt ra. Trong giai đoạn trước thập kỷ 90 của thế kỷ trước, thuật ngữ “đánh giá dự án” mới chỉ giới hạn ở đánh giá hiệu quả bao gồm hiệu lực thực thi (efficiency) và hiệu quả (effectiveness). Nhưng cho đến những năm 90 thì các hoạt động đánh giá còn thêm việc đánh giá tác động (impact), tức là xem xét các hoạt động của dự án đó có bền vững sau khi dự án kết thúc không (John và cộng sự, 2000). Việc đánh giá tác động được coi như bắt buộc đối với tất cả các hoạt động đánh giá hiện nay [29]. Vào đầu năm 1980, Cục Nông nghiệp Mỹ đã xây dựng được một chương trình máy tính tương đối hoàn chỉnh có tên là EVALUE nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư cho các dự án rừng trồng (Peter J.Jnce và cộng sự; 1980). Chương trình máy tính này chỉ dừng lại ở mức đánh giá hiệu quả tài chính. Theo kết luận của các chuyên gia vào thời điểm đó thì hiệu quả đầu tư vào trồng rừng là không cao, thể hiện ở các chỉ số như NPV thấp, IRR cao không đáng kể so với lãi suất ngân hàng, đó là chưa kể đến mức độ rủi ro cao thường xuyên xảy ra trong sản xuất lâm nghiệp. Đến năm 1996 trong báo cáo đánh giá của Winconsin Woodland do Micheal Luedeke và Jeff Martin (1996) cũng có kết luận tương tự. Tuy nhiên, các tác giả cũng khuyến nghị thêm rằng hoạt động đánh giá tài chính đơn thuần chỉ nên sử dụng cho các công ty kinh doanh mà lợi nhuận kinh tế là yếu tố hàng đầu, còn đối với các dự án đầu tư lâm nghiệp mang nhiều yếu tố xã hội thì nên cân nhắc cả việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường trích dẫn từ Hoàng Liên Sơn và cộng sự , 2008) [18].
  12. 4 Tuy nhiên, đánh giá dự án là một hoạt động rất quan trọng nhưng cũng rất nhạy cảm, đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp lại càng nhạy cảm và phức tạp vì nó không dừng lại ở mức độ hiệu quả tài chính mà còn bao hàm cả những khía cạnh về hiệu quả xã hội và môi trường. Đồng quan điểm với các tác giả trên, Renard R. (2004) đặc biệt phê phán việc sử dụng đánh giá hiệu quả tài chính trong các dự án lâm nghiệp vì theo ông nó hoàn toàn vô nghĩa. Việc đánh giá hiệu quả tài chính luôn bỏ qua yếu tố lạm phát, chi phí cơ hội và rủi ro, trong khi những yếu tố này là rất lớn trong lâm nghiệp vì thời gian kinh doanh dài. Vì vậy, theo ông thì nên “quên hoàn toàn” việc đánh giá hiệu quả tài chính trong lâm nghiệp vì chắc chắn rằng hiệu quả tài chính trong lâm nghiệp là không cao. Ông khuyến nghị việc đánh giá hiệu quả kinh tế nên kết hợp đồng thời với hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường trong đánh giá các dự án lâm nghiệp (trích dẫn từ Hoàng Liên Sơn và cộng sự , 2008) [18].. FAO (1990, 1997) cũng nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường khi đưa ra các báo cáo tham luận về lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng. Cũng theo FAO, một dự án đầu tư trong lâm nghiệp dù có đạt hiệu quả tài chính cao (NPV, IRR, B/C...) nhưng chưa đạt được hiệu quả xã hội (giải quyết việc làm tạo thêm thu nhập cho cộng đồng...) và hiệu quả môi trường (không gây ô nhiễm, xói mòn đất...) thì không được coi là một dự án bền vững [27]. Tại hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992, ở Rio de Janeiro (Braxin) đã đi đến tiếng nói chung là “Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm vi từng nước trên thế giới”. Tiếp theo đó sự ra đời của Nghị định thư Kyoto cũng như việc thành lập Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) càng đề cao vai trò của việc đánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Theo khuyến nghị của rất nhiều chuyên gia thì cần phải có hoạt động đánh giá môi trường riêng rẽ bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực của dự án đó đến môi trường như mức độ bào mòn đất, khả năng ngăn ngừa thiên tai, độ che phủ rừng, mức độ CO2 tăng giảm...
  13. 5 Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động của các phương thức canh tác (trích dẫn từ Đoàn Hoài Nam, 1996) [13]. Theo mô phỏng này, hiệu quả của một phương thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Các lý thuyết và hướng dẫn đánh giá dự án đầu tư lâm nghiệp được đề cập trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới như: L. Therse Barker (1995) [44] thực hiện nghiên cứu xã hội học, WHO, Jim Woodhill, Gittinger, Dixon & Hufschmidt, ... (trích dẫn từ Hoàng Liên Sơn, 2008 và cộng sự) [18]. Nhìn chung kết quả của những nghiên cứu này đề cập việc đánh giá liên quan đến việc đo lường hay đưa ra nhận định. Đây là một quá trình nhằm đánh giá mức độ đạt được những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đã đề ra, tương ứng với chúng là kết quả của các hoạt động, các nguồn lực đã được triển khai và sử dụng như thế nào. Đối với một dự án, đánh giá là xem xét dự án một cách có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của dự án, tác động xã hội cũng như các tác động kinh tế môi trường đối với cộng đồng thụ hưởng. Nhiều tác giả đề nghị rằng, điều quan trọng không phải là tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên liên quan mà quan trọng nhất là có sự tham gia của những người hưởng lợi từ dự án. Mặt khác, khi triển khai dự án phải có hệ thống thường xuyên thu nhận các phản hồi để kiểm tra xem dự án có đi đúng hướng không. Đánh giá quan trọng ở chỗ, nó giúp chúng ta có được những cơ sở quan trọng và cần thiết để đi đến những quyết định chính xác do trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh để phù hợp với tình huống khách quan với những thay đổi đột ngột hoặc bất thường của điều kiện thực thi. Hoạt động đánh giá phải trả lời hai câu hỏi “đã đạt được cái gì” nghĩa là xác định kết quả đạt được của dự án và “đã tiêu tốn bao nhiêu nhân lực, tài lực và vật lực để có được kết quả đó” nghĩa là nó phải được xem xét các chi phí về thời gian, nhân lực, tiền của cho các hoạt động của dự án. Nếu như việc đánh giá dự án là giai đoạn cuối cùng của dự án, được tiến hành sau khi thực hiện dự án, nhằm đưa ra những kết quả, làm rõ những thành công
  14. 6 hay thất bại và rút ra những bài học kinh nghiệm để quản lý các dự án khác nhau hay chu kỳ tiếp theo của dự án trong tương lai thì đánh giá tác động dự án, đặc biệt là dự án đầu tư lâm nghiệp được hình thành từ yêu cầu khách quan về sự phát triển bền vững của Rừng – Môi trường – Con người. Ngoài hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường của quá trình đầu tư, thông qua đánh giá tác động dự án giúp chúng ta định lượng được những tổn thất, những tái tạo về rừng và môi trường do tác động của dự án đem lại, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán mức chi phí cần thiết cho bảo vệ rừng, điều chỉnh các hoạt động thực tiễn phù hợp đảm bảo có lợi cho môi trường từ bảo vệ và phát triển rừng mang lại. Trên thế giới việc đánh giá hiệu quả và tác động dự án đã có lịch sử hàng trăm năm. Đánh giá tác động dự án không chỉ xem xét tác động của dự án về mặt kinh tế mà còn cả mặt xã hội và môi trường sinh thái. Tùy theo tính chất và thể loại dự án việc đánh giá dự án đầu tư lâm nghiệp có những điểm khác nhau. Một số dự án mang tính chất kinh doanh hay còn gọi là các dự án trồng rừng sản xuất thì đánh giá thường tập trung vào khía cạnh phân tích hiệu quả kinh tế. Ngược lại, những dự án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp lại đặt trọng tâm ở khía cạnh xã hội hoặc dự án bảo tồn lại chú ý nhiều đến khía cạnh môi trường. Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu và nội dung đánh giá cũng khác nhau. Đánh giá giữa kỳ hay đánh giá tiến độ thường chỉ tập trung xem xét về tiến độ thực hiện các hoạt động dự án nhằm xem xét mức độ hoàn thành, xác định những khó khăn trở ngại và đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong khi đó việc đánh giá kết thúc lại phân tích một cách toàn diện về tất cả các mặt, đồng thời phải đưa ra một chiến lược tiếp theo. Trong trường hợp đối với những dự án có quy mô lớn và triển khai đồng thời nhiều mảng hoạt động có tính chất tách biệt hay dự án với nhiều hợp phần khác nhau thì công tác đánh giá thường tách riêng theo từng mảng hoạt động hay còn gọi là đánh giá theo chuyên đề. Theo FAO (1987) [28], Hướng dẫn đánh giá kinh tế các dự án quản lý lưu vực sông, thì đánh giá về mặt kinh tế thường được dùng để phân tích các lợi ích và chi phí của xã hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính cho suốt thời gian mà chúng còn có tác dụng, nhất là đối với dự án trồng rừng, phải sau khoảng thời gian dài thì chúng mới tạo nên một đầu ra nhất định, đồng thời lại có những tác
  15. 7 động về mặt môi trường có thể còn tiếp tục tới nhiều chục năm sau khi dự án kết thúc. Vậy cần vận dụng khoảng thời gian nào để đánh giá thì thích hợp? Đối với việc phân tích tài chính thì chỉ cần 20 năm là được, còn đối với phân tích kinh tế thì thời gian phân tích phải khoảng 30 năm hoặc lâu hơn. Theo Lyn Squire [30] trong tài liệu “Phân tích kinh tế dự án” đã chỉ ra rằng, trong trường hợp các chi phí hoặc lợi ích môi trường kéo dài trong tương lai thì các lợi ích và chi phí đó phải được đưa vào phân tích. Không phải là do dự án kết thúc về mặt hành chính mà chúng ta bỏ qua các lợi ích và chi phí về môi trường. Tuy nhiên trên thực tế, vấn đề tỷ suất chiết khấu và lý do muốn đơn giản việc tính toán đã làm cho nhiều người chọn các thời hạn phân tích và đánh giá ngắn hơn nhiều. Đối với các dự án quản lý rừng đầu nguồn hoặc trồng rừng thì thời hạn đánh giá (tầm nhìn về mặt thời gian) phải đủ lớn chừng 15 – 20 năm để thấy đầy đủ và rõ ràng các lợi ích và chi phí kinh tế. 1.2. Ở trong nước Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ môi trường, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) đã nêu: "Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của chương trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành đánh giá tác động môi trường". Như vậy việc đánh giá tác động của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội. Sau thập kỷ 90, các nhà nghiên cứu đã quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả đầu tư của dự án lâm nghiệp dưới khía cạnh xã hội và môi trường mà mục tiêu là xem xét các tác động của dự án đến môi trường xung quanh. Trên cơ sở những kết quả thực hiện của dự án, những thay đổi về kinh tế, xã hội, môi trường ở thời điểm trước và sau khi dự án triển khai nên các nghiên cứu tập trung xác định rõ nguyên nhân của sự thay đổi, mức độ của sự thay đổi đó. Tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức ứng dụng các phương pháp và xây dựng lý thuyết đánh giá, nổi bật là những nghiên cứu sau: Lê Thạc Cán (1994) hoàn thành công trình nghiên cứu “Đánh giá tác động môi trường – Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn” [3] đã tạo ra một hướng
  16. 8 mới và một tiền đề về phương pháp luận, cơ sở khoa học cho các tác giả nghiên cứu về môi trường. Hoàng Xuân Tý (1994) với công trình “Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các dự án trồng rừng bảo vệ môi trường” [23] đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế, môi trường. Song, trong các phân tích, đánh giá, tác giả thường thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một cách toàn diện các mặt trên. Cũng trong năm 1994, nhiều công trình của nhiều tác giả khác đã tiến hành những nghiên cứu về tác động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của các phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với công trình “Hiệu quả các biện pháp canh tác trên đất dốc” và “Sử dụng đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ rừng”; Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể với công trình “Nghiên cứu và đề xuất mô hình phát triển kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái điển hình”. Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình "trồng rừng Quế thâm canh thuần loài quy mô HGĐ tại Văn Yên - Yên Bái" [5]. Trong đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến bộ trong phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên, đề tài vẫn thiên về đánh giá hiệu quả kinh tế hơn hiệu quả xã hội và môi trường. Năm 1995, Lê Thạc Cán với công trình “Đánh giá tác động đến môi trường của một số công trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội tiêu biểu về xây dựng và công nghiệp” [4] đã vận dụng có chọn lọc các phương pháp và các hướng dẫn về đánh giá tác động đến môi trường của ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu á, ESCAP vào hoàn cảnh nước ta (tại nhà máy giấy Bãi Bằng, Vĩnh Phú). Đoàn Hoài Nam (1996) với luận văn Thạc sỹ “Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên Hương – Hàm Yên – Tuyên Quang” [13] đã đề cập đến đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế và sinh thái của một số mô hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề cập đến vấn đề xã hội.
  17. 9 Theo Đỗ Doãn Triệu (1997), trong tập bài giảng về “Đánh giá kinh tế các dự án đầu tư trồng rừng trong cơ chế thị trường” [22], tác giả đã đề cập đến phương pháp phân tích các dự án đầu tư trồng rừng và phân biệt được sự khác nhau giữa phân tích tài chính và kinh tế của dự án. Năm 1997, Đoàn Thị Mai với Luận văn Thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất trong canh tác Nông Lâm nghiệp ở vùng nguyên liệu giấy” [11]. Ở đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường mà ít đề cập đến yếu tố xã hội. Năm 2000, trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chung các dự án phát triển - Đề án "Xây dựng năng lực quản lý môi trường ở Việt Nam" VNM/B7-6200/IB/96/05” [1], tác giả Lê Đức An đã giới thiệu những vấn đề chung về đánh giá tác động môi trường (những nội dung cơ bản của đánh giá tác động môi trường, vai trò trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân tham gia vào quá trình đánh giá tác động môi trường). Xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường. Phần phụ lục: Giới thiệu về một số thuật ngữ môi trường, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ KHCN MT hướng dẫn thi hành Luật BVMT, hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Giới thiệu các mẫu về nội dung đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban châu Âu và một số nước. Với luận văn Thạc sỹ “Đánh giá tác động của dự án KFW1 tại vùng dự án xã Tân Hoa - Lục Ngạn - Bắc Giang” (2002) [20], Phạm Xuân Thịnh đã đề cập đến một số tác động của dự án, so sánh các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường trước và sau thực hiện dự án. Tác giả đã dùng một số chỉ tiêu để phân tích những tác động tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường nhưng chưa đề cập xem xét những tác động tiêu cực của dự án sau đầu tư. Mặt khác tại thời điểm nghiên cứu, dự án mới hoàn thành xây dựng cơ bản. Do vậy tác động của dự án về kinh tế mới phụ thuộc vào kinh phí đầu tư mà chưa có được sản phẩm thu được từ rừng nên phần nào tính hiệu quả về lâu dài chưa chắc chắn. Đàm Đình Hùng (2003), với luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu tác động của dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn (VN-ADB) tại tiểu dự
  18. 10 án xã Tân Thành, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa” [8] cũng đã đề cập đến một số tác động của dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu, chỉ báo, có sự so sánh các lĩnh vực trước và sau dự án. Tuy nhiên tác giả mới chỉ đánh giá trên một tiểu vùng của dự án, mà mỗi tiểu vùng sẽ có những đặc điểm riêng biệt, cho nên đề tài chưa thể phản ánh chung được cho toàn vùng dự án. Nguyễn Xuân Sơn (2005) nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ An đến vùng đệm Vườn Quốc Gia Pù Mát” [19] đã đề cập chi tiết đến một số tác động của dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu, chỉ báo, có sự so sánh các lĩnh vực trước và sau dự án. Kết quả nghiên cứu đã phân tích hiệu quả kinh tế của một số cây trồng dài ngày được trồng với chu kỳ 5 năm là chưa hợp lý. Đinh Đức Thuận (2007) [21], đã chỉ ra rằng, khi xem xét tác động của các dự án lâm nghiệp đến đói nghèo và sinh kế thì phương thức lập kế hoạch hoạt động có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư của nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh những kết quả nghiên cứu nêu trên, các nhà nghiên cứu lâm nghiệp còn thực hiện một số đề tài liên quan đến chủ đề chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn liên quan đến đầu tư dự án phát triển lâm nghiệp và các nghiên cứu đánh giá về khả năng bảo vệ đất, giữ nước của rừng phòng hộ đầu nguồn... Có thể kể đến một số nghiên cứu liên quan đến vai trò bảo vệ đất và giữ nước của rừng đầu nguồn ở Việt Nam như nghiên cứu của Võ Minh Châu (1993) về khả năng giữ nước của rừng đầu nguồn hồ Kẻ Gỗ ở Hà Tĩnh; nghiên cứu của Phạm Thị Hương Lan (2003) về ảnh hưởng của rừng đầu nguồn đến dòng chảy lũ và dòng chảy kiệt của một số lưu vực sông; những nghiên cứu của Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1998), của Bùi Quang Toản (1962) về sự khác biệt giữa xói mòn đất dưới rừng và đất canh tác những loài cây khác nhau; nghiên cứu của Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp (1994) về sự khác biệt xói mòn trên một số loại đất; nghiên cứu của Đặng Huy Huỳnh (1990) về khả năng của rừng làm giảm bồi lắng ở vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình; nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh (1994) về khả năng giữ nước và bảo vệ đất của rừng và các mô hình canh tác của người Dao ở Hàm Yên
  19. 11 Tuyên Quang; nghiên cứu của Phạm Văn Điển về khả năng giữ nước của một số thảm thực vật ở vùng phòng hộ hồ thuỷ điện Hoà Bình v.v... (trích dẫn theo Vương Văn Quỳnh, 2011) [15]. Những nghiên cứu trên đã cho thấy xói mòn dưới các thảm rừng là thấp nhất chúng dao động từ một vài tấn đến một vài chục tấn trên héc ta một năm. Trong khi xói mòn ở các mô hình canh tác đất nông nghiệp và đất nương rẫy có thể đạt đến hàng trăm tấn trên hecta một năm. “Bước đầu đánh giá tác động của giao đất lâm nghiệp đến sự phát triển kinh tế vùng Bằng Lãng huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Cạn” (1999) [10], Triệu Văn Lực, đã đề cập đến việc đánh giá tình hình sử dụng đất lâm nghiệp của các hộ gia đình sau khi nhận đất theo nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ. Tác giả cho rằng, chính sách giao đất lâm nghiệp đã có ảnh hưởng đên kinh tế hộ và tạo ra tính chủ động trong việc sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chưa lột tả hết được thực trạng một cách toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và cũng chưa đánh giá được tác động ngược lại của các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường khu vực nghiên cứu đến chương trình giao đất của Chính phủ. Scott Fritzen và cộng sự cũng tập trung phân tích sự tác động qua lại giữa các vùng đầu nguồn và các hoạt động sản xuất kinh tế của nhân dân địa phương khi nghiên cứu “Tác động của Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự tham gia của người dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh” [17]. Trong báo cáo tổng kết đề án “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” [2], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường để đánh giá tác động qua lại của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Dự án phát triển nông thôn miền núi tỉnh Tuyên Quang thuộc chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển (2001) đã nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của dự án trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang,[12] Maria Berlekom và nhóm cán bộ của dự án đã đề cập đến sự thay đổi của kinh tế, xã
  20. 12 hội, thay đổi về sản xuất và môi trường trên địa bàn các xã vùng dự án vào các thời điểm trước và sau dự án. Năm 2003-2004, Ngô Đình Quế với nghiên cứu “Điều tra, đánh giá tác động của rừng ở miền Trung và Tây Nguyên đến một số yếu tố môi trường làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường Lâm nghiệp” [14] đã chứng minh được tác dụng của rừng trong việc điều tiết dòng chảy mặt và chống xói mòn đất là một trong những chức năng quan trọng của rừng phòng hộ. Trong nghiên cứu “Đánh giá một số mô hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn trong dự án Renfoda tại Hoà Bình” [7] của Võ Đại Hải (2009), tác giả đã tiến hành đánh giá tỷ lệ sống, tình hình sinh trưởng và biện pháp kỹ thuật xây dựng 03 mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, từ đó đề xuất một số khuyến nghị về các loài cây và kỹ thuật trồng rừng phòng hộ đầu nguồn vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình. 1.3. Một số nghiên cứu về dự án 661 Năm 2006, Trần Duy Rương, Trần Việt Trung tiến hành đánh giá “Thực trạng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển trồng rừng phòng hộ đầu nguồn ở tỉnh Sơn La” [16] với mục tiêu phát triển rừng phòng hộ bền vững, phục vụ việc ổn định mực nước cho thuỷ điện Sơn La và Hoà Bình. Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ nêu lên được tình hình thực hiện trồng rừng dự án 661 giai đoạn 1998- 2004, trong đó đề cập đến các kết quả của dự án về mặt diện tích, cơ cấu loài cây trồng và chất lượng giống, các mô hình trồng rừng ... , chưa đề cập đến các yếu tố xã hội khác như sự tham gia, vấn đề giải quyết công ăn việc làm..., sự thay đổi về môi trường sau một giai đoạn trồng rừng. Võ Đại Hải, (2007) đã tiến hành “Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ đầu nguồn dự án 661 giai đoạn 1999 – 2005 tại tỉnh Hoà Bình”. Trong đánh giá này tác giả mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết các kết quả dự án đã làm được trong đó đi sâu tổng kết và đánh giá các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, tổng kết đánh giá hệ thống chính sách và suất đầu tư đối với rừng phòng hộ, tìm hiểu các khoảng trống về kỹ thuật, cơ chế chính sách và suất đầu tư trồng rừng phòng hộ trong dự án 661 tỉnh Hoà Bình qua đó đề xuất một số khuyến nghị về biện pháp kỹ thuật, cơ chế chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2