intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:146

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá được thực trạng tài nguyên và đề xuất chiến lược khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần bảo tồn và phát huy giá trị Vườn quốc gia, đáp ứng nhu cầu du khách và phát triển KTXH địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------- ĐINH HUY TRÍ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Hà HÀ NỘI, 2011
  2. i LỜI CẢM ƠN Để kết thúc khóa học và hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với tất các các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các giảng viên từ các trường Đại học Nông lâm Huế,... đã truyền đạt kiến thức trên tất cả các lĩnh vực có liên quan trong suốt cả khóa học này. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo khoa Lâm học, Khoa Sau Đại học, đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên TS. Đặng Văn Hà Bộ môn Lâm nghiệp đô thị trường Đại học lâm nghiệp, đã hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong cả quá trình cho đến khi hoàn thành luận văn. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Lãnh đạo tỉnh Quảng Bình, Ban quản lí Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và các đồng nghiệp công tác tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và cứu hộ, các học viên trong lớp K17 LH Quảng Trị, đã tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp tôi từ việc học đến khi hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các Sở ngành cấp tỉnh, Trưởng đại diện của các tổ chức FFI, GIZ, Cologne, ... và chính quyền địa phương cũng như các cộng đồng vùng đệm sống trong vùng đệm đã giúp cho tôi có được các thông tin và số liệu hữu ích cho công trình nghiên cứu này. Tôi cam đoan rằng, tất cả các số liệu sử dụng trong báo cáo này đề là tôi đã làm và đúng thực tế, các trích dẫn trong báo cáo là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả các nội dung về số liệu trong luận văn này./. Hà nội ngày 26 tháng 9 năm 2011
  3. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ .................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................3 1.1.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái .........................................................3 1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên DLST ...................................................................9 1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .....................................................................10 1.2.1 Một số khái niệm..........................................................................................10 1.2.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ....................................................................... 11 1.2.3. Tài nguyên Du lịch sinh thái .......................................................................15 CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ ................................17 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................17 2.1.1.Mục tiêu chung.............................................................................................17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................17 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................17 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................17 2.3.1. Đối tượng ....................................................................................................17 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................18 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................18 2.4.1. Quan điểm đánh giá tài nguyên du lịch ......................................................18 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................19 2.4.2.1 Chuẩn bị cho việc thu thập số liệu.............................................................................. 19 2.4.2.2. Thu thập số liệu gián tiếp liên quan đến nội dung nghiên cứu ................................ 19 2.4.2.3 Khảo sát thực địa (Ngoại nghiệp).............................................................................. 19
  4. iii 2.4.2.4 Nội nghiệp.................................................................................................................... 20 CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN VÀ KT- XH KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA PN-KB ....................................................................................27 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................27 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................27 3.1.2. Diện tích ......................................................................................................27 3.1.3 Địa hình .......................................................................................................27 3.1.4. Địa chất.......................................................................................................28 3.1.5. Thổ nhưỡng................................................................................................28 3.1.6. Tài nguyên rừng .........................................................................................29 3.2. Điều kiện KT-XH .............................................................................................29 3.2.1. Dân số các xã vùng đệm .............................................................................29 3.2.2. Thành phần Dân tộc ...................................................................................30 3.2.3. Cơ sở hạ tầng ..............................................................................................30 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................31 4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên DLST tại VQG PN-KB ..............................31 4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................31 4.1.1.1 Khí hậu - Thủy văn...................................................................................................... 31 4.1.1.2 Tài nguyên cảnh quan địa hình địa mạo (Karst): ...................................................... 34 4.1.1.3 Địa chất ........................................................................................................................ 36 4.1.2 Tài nguyên sinh vật - một dạng điển hình của TNDLST .............................38 4.1.3 Tài nguyên DLST nhân văn .........................................................................45 4.2 Đánh giá các điểm cảnh có tiềm năng khai thác du lịch................................47 4.3. Đánh giá tình hình khai thác DLST tại VQG PN-KB ..................................63 4.3.1. Thị trường khách du lịch.............................................................................63 4.3.2 Các loại hình khai thác du lịch ....................................................................65 4.3.3. Các dự án đầu tư phát triển du lịch ............................................................66 4.3.4. Sự tham gia của các bên liên quan trong khai thác du lịch .......................66 4.3.5. Tính thời vụ của Du lịch PN-KB .................................................................68 4.3.6. Tiếp thị và quảng bá, xúc tiến, diễn giải du lịch ......................................69 4.3.7. Đánh giá tác động của du lịch về môi trường tự nhiên và xã hội ..............72
  5. iv 4.3.7.1 Đánh giá tác động về môi trường tự nhiên ................................................................ 72 4.3.7.2 Tác động đến môi trường xã hội và nhân văn ........................................................... 74 4.4. Đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG PN-KB đến năm 2020 ...................................................................................77 4.4.1. Quan điểm chiến lược khai thác tài nguyên DLST tại VQG PN-KB ..........77 4.4.2. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 ............................................................77 4.4.3. Dự báo về lượng du khách đến 2020: .........................................................78 4.4.4. Đề xuất các loại hình hoạt động du lịch sinh thái tiềm năng .....................79 4.4.5. Phân vùng không gian chức năng du lịch ..................................................81 4.4.6. Các tuyến du lịch ở khu vực VQG PNKB ...................................................82 4.4.7. Phát triển các sản phẩm du lịch .................................................................84 4.4.8. Tiếp thị và quảng bá du lịch .......................................................................84 4.4.9. Quản lý thông tin du lịch và quản lý diễn giải ...........................................85 4.4.10. Phát triển nguồn nhân lực du lịch ............................................................86 4.4.11. Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch................................................................87 4.4.12. Các chiến lược thành phần .......................................................................87 4.4.13. Các giải pháp thực hiện chiến lược ..........................................................88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................92 Kết luận ....................................................................................................................92 Kiến nghị ..................................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVNN : Bảo vệ nghiêm ngặt CPTD : Cổ phần tập đoàn DLST : Du lịch sinh thái DSTG : Di sản thế giới KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên KHHDQG : Kế hoạch hành động quốc gia KTXH : Kinh tế xã hội PKBVNN : Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt PKPHST : Phân khu phục hồi sinh thái PKDVHC : Phân khu dịch vụ hành chính QH : Quy hoạch QHDLBV : Quy hoạch du lịch bền vững TNDL : Tài nguyên du lịch TNXP : Thanh niên xung phong TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục LHQ UNWTO : Tổ chức Du lịch thế giới VHST : Văn hóa – Sinh thái VQG : Vườn quốc gia VQG PN-KB : Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................ 20 Bảng 3.1: Diện tích chia theo các phân khu chức năng........................................................ 27 Bảng 4.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ....................................... 32 Bảng 4.2 Thống kê hệ thống hang động tại khu vực nghiên cứu ......................................... 35 Bảng 4.3: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh...................................................... 39 Bảng 4.4: Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng............................................. 40 Bảng 4.5: Đánh đánh giá khả năng khai thác du lịch của các điểm cảnh ............................ 48 Bảng 4.6 : Các số liệu kinh tế cơ bản của Du lịch Quảng Bình và VQG PNKB .................. 63 Bảng 4.7: Số liệu du khách đến Quảng Bình và khu vực VQG PNKB từ 2002-2009 ....... 64 Bảng 4.8: Các dịch vụ du lịch có sự tham gia của người dân địa phương (2003-2008) .... 67 Bảng 4.9. Đánh giá gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực ......72 Bảng 4.10: Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khai thác DLST tại VQG PN- KB ...........................................................................................75 Bảng 4.11: Dự báo lượng khách của khu vực VQG PNKB, giai đoạn 2009-2020 ........... 78 Bảng 4.12: Tiềm năng phát triển các hoạt động du lịch sinh thái........................................ 79 Bảng 4.13: Các tuyến du lịch khu vực VQG PNKB ............................................................. 83
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ Hình 4.1: Hang Tối- một dạng hang động karst .................................................................... 36 Hình 4.2: Tháp Kasrt cổ rất phổ biến...................................................................................... 36 Hình 4.3: Địa hình karst phổ biến trong toàn khu vực ......................................................... 37 Hình 4.4: Thảm thực vật núi đá vôi ....................................................................................... 38 Hình 4.5: Thảm thực vật trên núi đất ...................................................................................... 38 Hình 4.6: Rừng Bách xanh nguyên thủy trên núi đá vôi >700 m......................................... 39 Hình 4.7: Các loài Lan hài, Bách xanh đá có giá trị bảo tồn toàn cầu.................................. 41 Hình 4.8: Loài Vọoc ngũ sắc quí hiếm.................................................................................. 42 Hình 4.9: Một số loài chim Bộ Gà quí hiếm trong khu vực ................................................ 43 Hình 4.10: Một số loài Tắc kè mới cho khoa học.................................................................. 44 Hình 4.11: Định cư và sinh kế của người dân địa phương................................................... 46 Hình 4.12: Di tích lịch sử đường 20 Quyết thắng .................................................................................47 Hình 4.13: Dấu tích chiến tranh ...............................................................................................................47 Hình 4.14: Tính thời vụ của du khách tham quan khu vực VQG PNKB năm 2009 .......... 69 Bản đồ 1: Bản đồ Du lịch sinh thái Việt Nam. Bản đồ 2: Bản đồ hang động VQG PN-KB Bản đồ 3: Bản đồ tổng hợp các giá trị tài nguyên DLST tại VQG PN-KB Bản đồ 4: Bản đồ các điểm DLST tại VQG PN-KB Bản đồ 5: Bản đồ các vùng DLST tại VQG PN-KB Bản đồ 6: Bản đồ các tuyến DLST tại VQG PN-KB
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng, phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho các quốc gia cũng như cộng đồng người dân các địa phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch. Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, có tính đa dạng sinh học cao và có nhiều dạng hệ sinh thái điển hình. Tính đến năm 2009, cả nước đã có 128 khu rừng đặc dụng trong đó có 30 vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường với tổng diện tích trên 2,4 triệu hecta. Đây chính là những là tiền đề để phát triển loại hình du lịch sinh thái. Nhưng hiện nay, du lịch sinh thái ở Việt Nam vẫn đang là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục đích du lịch sinh thái. VQG Phong Nha – Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình với giá trị ngoại hạng toàn cầu về địa chất địa mạo được UNECO công nhận là DSTN thế giới, đồng thời ở đây ẩn chứa nhiều giá trị quốc gia và toàn cầu về Đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, khu vực VQGPN-KB là nơi ghi dấu nhiều giá trị văn hóa, lịch sử, được Chính phủ xếp hạng là 10 Di tích quốc gia cấp đặc biệt. Do vậy VQG PN-KB có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Trong Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam, VQG PN- KB đã được Tổng Cục Du lịch xác định "Khu Du lịch
  10. 2 sinh thái hang động Phong Nha - Kẻ Bàng" là một trong 31 khu du lịch chuyên đề của cả nước. Với sự nỗ lực trong nhiều năm qua, Phong Nha - Kẻ Bàng đã trở thành địa danh du lịch hấp dẫn khách tham quan trong và ngoài nước. Việc phát triển du lịch đã tạo ra nhiều việc làm, thu nhập nhận thức cho dân địa phương các xã vùng đệm, góp phần tích cực vào xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển KTXH của địa phương. Tuy vậy việc khai du lịch ở đây vẫn còn khá đơn điệu và chỉ dừng lại ở việc khai thác cảnh quan hang động, nhiều giá trị tài nguyên du lịch sinh thái chưa được đánh giá và khai thác đúng mức để đáp ứng nhu cầu của xã hội, nâng cao thu nhập nhận thức, xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng, hỗ trợ bảo tồn và phát huy Di sản thế giới góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cả về lý luận và yêu cầu thực tiễn, với vị trí công tác của mình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá và đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình" làm nội dung nghiên cứu cho Luận văn Cao học của mình tại trường Đại học Lâm nghiệp khóa 17- LÂM HỌC năm học 2009-2011.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái Du lịch sinh thái được coi là một trong những cách thức vừa hỗ trợ bảo tồn đồng thời Phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Tại hội nghị các Vườn Quốc gia thế giới lần thứ V do IUCN tổ chức đã khẳng định “Du lịch Sinh thái ở trong và ngoài khu bảo tồn là một phương pháp bảo tồn: hỗ trợ, tăng cương nhận thức về các giá trị quan trọng của Khu bảo tồn như giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn hóa. Du lịch sinh thái cũng đóng góp nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa... [27]. Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững. Ở Costa Rica và Nê Pan, Thái Lan… một số chủ trang trại chăn nuôi đó bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng, và do bảo vệ rừng mà họ đó biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới cho dân địa phương. Ở Ecuađo sử dụng khoản thu nhập từ du lịch sinh thái tại đảo Galapze để giúp duy trì toàn bộ mạng lưới vườn quốc gia. Tại Nam Phi, du lịch sinh thái trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của người da đen ở nông thôn, những người da đen này ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch sinh thái. Chính phủ Nhật Bản cũng tích cực khuyến khích phát triển du lịch sinh thái với những chính sách rõ ràng, thành lập các đơn vị chuyên trách và các quỹ nhằm duy trì và phát triển nghành Du lịch hướng tới thiên nhiên để tăng cường công tác bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch quốc gia. Theo báo cáo về xu hướng du lịch của khách du lịch Nhật Bản do Công ty giao thông Nhật Bản thực hiện vào năm 2004, loại hình du lịch được khách du lịch Nhật Bản ưa thích nhất là du lịch tắm suối nước nóng (chiếm 57,9 %). Xếp thứ 2 là du lịch hướng tới thiên nhiên (45,7%). Nhận thức về du lịch sinh thái của người dân cũng cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây[24].
  12. 4 Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái, định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này"[29] Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên được quản lý bền vững về mặt sinh thái”[24]. Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương” [24]. Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyên kích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con người”[24]. Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”[38] Nghiên cứu về những yêu cầu cơ bản đối với phát triển du lịch sinh thái tại các khu BTTN và VQG, theo Drumm [28] thì những yếu tố dưới đây có vai trò quyết định đối với việc tổ chức thành công hoạt động DLST là: - Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG - Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều hành tour và các cơ quan tổ chức phi chính phủ. - Tôn trọng văn hóa truyền thống địa phương - Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
  13. 5 - Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của KBTTN - Giáo dục những người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO) nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái là: - Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên và con người. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động DLST. - Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài nguyên ở các VQG, KBT nói chung. Cụ thể là DLST phải được tổ chức có tính khoa học, có tính giáo dục môi trường cao, đồng thời đem lại lợi nhuận tái phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. - Hỗ trợ kinh tế, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng dân địa phương, những người có quyền quyết định cho sự phát triển VQG và trong công tác hoạch định du lịch. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng ta có thể thấy, nếu các hoạt động du lịch mà không đáp ứng được các tiêu chí trên thì không thể xem là DLST. * Kinh nghiệm phát triển DLST tại một số VQG và khu BTTN trên thế giới: - DLST ở VQG Galapagos [29] Vườn Quốc gia Galapagos ở Equado không chỉ là một VQG mà còn là một di sản thế giới, một khu dự trữ sinh quyển, và giời đây còn là một khu dự trữ sinh thái biển. Về mặt vị trí thì VQG Galapagos nằm tách khỏi lục địa, có môi trường phù hợp cho các loài sinh vật thích nghi như Rùa, Kỳ đà, Chim sẻ, Xương rồng khổng lồ và họ hàng Hướng dương, Chim cốc không bay, Chim bói cá và nhiều giống động thực vật khác. Galapagos có lẽ là một trong những nơi thuận lợi nhất trên thế giới để nghiên cứu về tiến hóa của hệ sinh thái. Được thưởng thức những quang cảnh đại dương, ven biển và đất liền. Nơi động vật hoang dã đã tiến hóa và như không có chút sợ hãi nào đối với con người đây chính là một cảm giác thật khó so sánh. Khác với các VQG khác ở Equado và các nước Châu Mỹ la tinh khác, nơi có thể có người sống hợp pháp hoặc không hợp pháp trong phạm vi được bảo vệ, người dân ở Galapagos không được pháp sống trong VQG. Họ tập trung ở khoảng 4% diện tích của quần đảo trên đất thuộc sở hữu tư nhân. Hầu hết khách tham quan
  14. 6 từ đất liền đi bằng máy bay đến các đảo, sau đó đi thăm thú bằng các tua du lịch được thiết kế sẵn. Sau mười năm đầu kể từ khi đón khách, chiến lược quản lý và hỗ trợ quản lý đầu tiên của VQG được thực hiện tương đối suôn sẻ với một số lượng nhỏ du khách và phát triển liên tục trong nhưng năm 1970. Từ ban đầu có 7000 khách tham quan đến năm 1973 là 12.000 khách, năm 1981 là 2.500 khách và năm 1989 đã thu hút gần 42.000 khách. Sau đó, sự sa sút của nền kinh tế khu vực đã dẫn đến việc giảm ngân sách của dịch vụ DLST ở VQG Galapagos. Nhưng với những biện pháp hữu hiệu cộng với sự hỗ trợ nỗ lực của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Quỹ môi trường toàn cầu.. đã làm vực lại sự phát triển DLST ở đây. Chuyến du lịch truyền thống ở đây là một chuyến đi chơi biển bằng tàu thủy kéo dài một tuần đến các điểm du lịch khác nhau. Những năm gần đây Galapagos phải tiếp ngày càng tăng lượng khách tới thăm, các nhà điều hành đã rất linh hoạt, ngoài tour Du lịch truyền thống thì họ đã tổ chức các tour ngắn ngày hơn, thậm chí là 1 ngày, để phù hợp hơn với các đối tượng khách khác nhau. Nhìn chung các hoạt động đã đem lại lợi nhuận cao cho VQG Galapagos và cộng đồng người dân ở đây. Hiện có 6 Du thuyền, bốn tàu thủy (chở được từ 34 người đến 90 người), 75 thuyền máy lớn và 10 thuyên buồn... những năm gần đây nhu cầu cấp phép hoạt động thuyền du lịch ở đây là rất lớn, đã có nhiều bất cập xảy ra trong hoạt động này song Ban quản lý VQG và chính phủ Equador đã có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế phù hợp số lượng thuyền hoạt động. Với nguồn thu 40 USD lệ phí vào VQG và nguồn phí từ các hoạt động của các nhà điều hành du lịch được dùng để phục vụ cho các hoạt động của Vườn và hỗ trợ các hoạt động bảo tồn ở các khu bảo tồn khác ở Equador, đây là những đóng góp đáng kể mà không phải các VQG khác trên thế giới làm được. Hiện nay thì Galapagos đang được coi là mỏ vàng của Equador . Một số kinh nghiệm của việc phát triển DLST ở VQG Galapagos: + Các hoạt động dịch vụ VQG đã được tổ chức tập huấn cẩn thận và được cấp chứng nhận cho các hướng dẫn viên, các hướng dẫn viên này sẽ đi cùng với tất cả các đoàn tham quan, vừa đóng vai trò hướng dẫn vừa kiểm soát các hoạt động không tốt cho môi trường của khách du lịch.
  15. 7 + Phương tiện tham quan là đa phần bằng thuyền, các dịch vụ ăn nghỉ điều ở trên thuyền phần nào đã giảm tác động vào các khu vực tham quan của khách. Khu tham quan thường ngắn và có ranh giới rõ ràng. Các hành trình của chuyền tham quan điều được cố định và không được vào các khu vực chưa bị xâm nhập của các loài nhập nội. + Các phương tiện hoạt động dịch vụ ở VQG điều kiểm soát và cấp phép khá chặt chẽ. + Các hoạt động của VQG điều được phân vùng quản lý và có chiến lược quản lý các hoạt động DLST. - DLST ở KBT Annapurna [28] KBT Annapurna, Nê Pan được bao bọc bởi các ngọn núi thuộc loại cao nhất thế giới. Là một khu vực có các điều kiện tự nhiên rất khác biệt. Do các điều kiện khí hậu khác nhau, từ cận nhiệt đới tới ôn đới, sa mạc và khô khu vực này được thiên nhiên ban tặng cho những điều kiện tuyệt vời cho các loài động, thực vật quý hiếm phát triển như loài Báo tuyết, Cừu xanh, hơn 100 chủng loại Phong lan và là một trong các khu rừng Đỗ quyên lớn nhất thế giới. Phần lớn dân cư sống ở đây là tá điền, sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn trong khu vực và phát triển các hệ thống quản lý truyền thống của riêng họ. Trong vòng hai thập kỷ qua các hoạt động du lịch được triển khai ở vùng này và phát triển một cách nhanh chóng đã làm nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đây bị khai thác tới mức giới hạn và KBT đã rơi vào bờ vực của sự khủng hoảng. Hằng năm có hơn 36.000 khách ưa mạo hiểm đã tới Annapurna để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của phong cảnh và thưởng thức sự độc đáo của các bản sắc văn hóa bản địa, tạo nguồn thu nhập lớn cho nhiều người ở cộng đồng địa phương, nhưng nó cũng đã tạo nên một số vấn đề về môi trường nghiêm trọng. Rừng bị chặt hạ để làm nhiên liệu nấu ăn, sưởi ấm và làm nhà nghỉ, sự ô nhiễm nguồn nước, hệ thống xử lý rác yếu đã làm rác lan tràn trên các tuyến đường và các khu có hoạt động du lịch, cộng thêm sự gia tăng dân số nhanh. Hoạt động du lịch sinh thái là một trong những nguồn thu nhập ngoại tệ chính của Nê Pan, nhưng lại không đếm xỉa đến những người dân địa phương. Chính vì thế những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch lại càng trở nên trầm trọng. Trước những nhu cầu đó mà năm 1986 đã xuất hiện dự án xây dựng khu bảo
  16. 8 tồn Annapurna. Dự án đề cập đồng thời 3 khía cạnh chính là bảo tồn thiên nhiên, phát triển nhân lực và quản lý du lịch. Mục tiêu của dự án là bảo vệ môi trường tự nhiên và văn hóa vùng Annapurna vì lợi ích của 40.000 dân cư trong vùng cũng như du khách quốc tế, song song với hoạt động nâng cao nhận thức về sự mong manh của Môi trường. Các hoạt động đã chia ra làm 8 nhóm bao gồm bảo tồn rừng, các nguồn năng lượng thay thế, giáo dục bảo tồn, quản lý du lịch, phát triển cộng đồng, sức khỏe và vệ sinh cộng đồng, các ủy ban quản lý cộng đồng, nghiên cứu. Kết quả dự án sau 5 năm thực hiện, khắp nơi trên vùng Annapurna đã chứng kiến sự thay đổi theo chiều hướng tốt trong việc bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa được gìn giữ, mức sống của người dân được nâng lên, khách du lịch có được cảm giác tốt hơn khi các dịch vụ được nâng lên, mặt khác họ hiểu được rằng du lịch sinh thái không chỉ là những trải nghiệm mà còn giúp cho đời sống người dân ở đây, giúp ích cho hoạt động bảo tồn, bảo vệ môi trường. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ những mô hình Du lịch Sinh thái ở các VQG trên thế giới. Qua việc tìm hiểu hoạt động DLST ở các VQG và khu BTTN trên thế giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm khi tiến hành hoạt động DLST ở VQG của Việt nam nói chung và VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nói riêng. + Du lịch sinh thái phải được nhận thức một cách đầy đủ, phải được xem là công cụ thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển bền vững, bảo tồn để phát triển, phát triển không đe dọa đến lợi ích của các thế hệ mai sau; + Cần thay đổi quan niệm của mọi người về bảo tồn và phát triển. Giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng tài nguyên đến các tầng lớp nhân dân. + Tại các Vườn quốc gia nhưng du lịch sinh thái vẫn mới mẻ và có vị trí độc lập. Chính vì thế trong việc đánh giá tài nguyên, nghiên cứu thị trường, chiến dịch quảng bá, chia sẻ lợi ích cộng đồng, phát triển chuỗi giá trị, đào tạo nhân lực, chính sách đầu tư phát triển... cũng cần có phương pháp tiếp cận riêng. + Cần có cơ chế quản lý phù hợp trong đó có sự tham gia của người dân địa phương để có thể quản lý tài nguyên và hoạt động du lịch hiệu quả. Đảm bảo tính
  17. 9 thống nhất giữa các cơ quan quản lý. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép xây dựng và hoạt động của các cơ sở dịch vụ DLST, tránh tình trạng xây dựng ồ ạt, lấn chiếm đất, phá vỡ cảnh quan tự nhiên và làm mất cân đối cung cầu trong vùng dự án. + Cần có chính sách phù hợp nhằm phân phối rộng rãi hơn thu nhập du lịch. Thu nhập du lịch phải được sử dụng để duy trì hoạt động du lịch và phát triển cộng đồng địa phương, tránh tình trạng thu nhập chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ, còn đa số người dân địa phương không được hưởng lợi gì từ việc phát triển DLST. + Diễn giải và giáo dục môi trường là không thể xem nhẹ mà cần phải quan tâm đầu tư đúng mức, nếu không sẽ đi chệch mục tiêu và trái nguyên tắc du lịch sinh thái, có thể nó không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế; + Nhãn hiệu hàng hóa của các khu vực tự nhiên cần được phát huy, dựa vào danh hiệu và tiêu chuẩn sạch, tiêu chuẩn bền vững. Làm tốt điều này sẽ đem lại nhiều cơ hội cho người dân bản địa và góp phần phát triển kinh tế địa phương. 1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên DLST Tài nguyên DLST là cơ sở để triển khai và khai thác các loại hình DLST. Nghiên cứu về tài nguyên du lịch sinh thái trên thế giới đã từng bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ 20[40]. Từ trước những năm 80 của thế kỷ 20, tài nguyên du lịch sinh thái được định nghĩa là những khu cảnh quan thiên nhiên đẹp có sức hấp dẫn du lịch và sự hấp dẫn đó được đánh giá chủ yếu thông qua khả năng chi trả tự nguyện của du khách thông qua tiền vé tham quan. Du khách đi du lịch tại những khu cảnh quan thiên nhiên đẹp chủ yếu là để ngắm cảnh, giải trí và thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng [42]. Theo Clawson và Knelsch(1985) thì tài nguyên DLST lấy hệ sinh thái tự nhiên làm trọng tâm, việc khai thác loại hình tài nguyên này cho mục đích du lịch phải nhấn mạnh đến công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và gắn liền với sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội của khu vực [20]. Trên quan điểm này, những nơi có thể khai thác phát triển du lịch sinh thái chủ yếu là những khu bảo tồn thiên nhiên, công viên rừng, khu danh lam thắng cảnh, các khu vườn động, thực vật. Theo Lindberg (1991), nếu xét về phạm trù tài nguyên DLST thì tài nguyên DLST gồm tài nguyên DLST tự nhiên và tài nguyên DLST nhân văn, nếu xét trên cơ sở nguyên nhân hình thành thì tài nguyên DLST được phân thành phần tài
  18. 10 nguyên DLST nguyên sinh và tài nguyên DLST thứ sinh; còn nếu xét trên cơ sở động cơ đi du lịch thì tài nguyên DLST gồm loại tài nguyên DLST nghỉ dưỡng, tài nguyên DLST thám hiểm, tài nguyên DLST rèn luyện sức khỏe và loại hình tài nguyên DLST phong cảnh. Theo Yuan shu Qi (2004), dựa trên đặc điểm phân bố của tài nguyên DLST trong không gian đã phân tài nguyên DLST thành 5 loại hình tài nguyên gồm: tài nguyên DLST đồi núi, tài nguyên DLST biển, tài nguyên DLST sông hồ, tài nguyên DLST đất ngập nước, tài nguyên DLST thảo nguyên. Qua một số quan điểm về tài nguyên DLST nói trên, có thể thấy nhận thức về tài nguyên DLST vẫn còn có những điểm chưa thống nhất. Song đa số đều đề cập đến các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên. Theo quan điểm của chúng tôi, thì tài nguyên DLST ở đây không chỉ đơn thuần là tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn mà nó bao hàm tất cả các nhân tố sinh thái và hiện tượng sinh thái như chuỗi thức ăn, tính đa dạng sinh học, sự biến đổi cảnh quan theo thời tiết... có khả năng hấp dẫn du lịch. 1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 1.2.1 Một số khái niệm: Luật Du Lịch (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006) đã nêu rõ: - Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. - Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. - Khách du lịch: là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. - Khu du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
  19. 11 - Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. - Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai. - Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững. - Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. - Du lịch địa chất: là một loại hình du lịch cung cấp cho khách du lịch, khách tham quan những thông tin, những kiến thức về cơ chế hình thành, lịch sử phát triển của các thắng cảnh, các cảnh quan kỳ thú, những sản phẩm của tự nhiên được hình thành bởi các quá trình nội sinh và ngoại sinh. (Nguyễn Địch Dỹ). - Môi trường du lịch: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch. - Chất lượng dịch vụ: là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp. - Chất lượng dịch vụ du lịch: là mức phù hợp của dịch vụ của các nhà cung ứng du lịch thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu. 1.2.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 độ vĩ tuyến với 3/4 là địa hình đồi núi và cao nguyên, với hơn 3200 km đường bờ biển, hàng ngàn hòn đảo…, giàu có về đa dạng sinh học trên lãnh thổ, là nơi sinh sống của cộng đồng nhiều dân tộc với lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước với nhiều truyền thống có những nét đặc trưng riêng, nhiều di tích văn hóa lịch sử nên Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển du lịch sinh thái. Mặc dù có tiềm năng phát triển, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới ở giai đoạn khởi đầu, còn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục đích du lịch [31]. Công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế.
  20. 12 Nhận thức rõ vai trò của du lịch sinh thái đối với sự phát triển của ngành du lịch nói riêng và bảo vệ tài nguyên, môi trường đảm bảo cho sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, tháng 9/1999, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp tổ chức Hội thảo quốc tế về xây dựng khung chiến lược phát triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch Việt Nam cũng như đẩy mạnh hợp tác phát triển hoạt động du lịch sinh thái của Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Hội nghị đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”[38]. Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” [25]. Trong luật du lịch năm 2005, đã định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”. Một số chính sách có liên quan đến phát triển DLST đã được ban hành, như Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Nghị định 23 về hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các loại rừng, Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quản lý các hoạt động DLST tại các VQG, khu BTTN. Năm 2002, mô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2