intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Khảo nghiệm mở rộng một số loài có triển vọng và biện pháp kỹ thuật trồng rừng ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Thông Caribê nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng, làm cơ sở để phát triển mở rộng mô hình góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu ngày càng tăng của xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Khảo nghiệm mở rộng một số loài có triển vọng và biện pháp kỹ thuật trồng rừng ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU THU ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG THÔNG CARIBÊ (Pinus caribaea) TẠI TỈNH CAO BẰNG VÀ TỈNH YÊN BÁI NHẰM CUNG CẤP GỖ LỚN Ngành: Lâm học Mã số: 8620201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ XUÂN TRƢỜNG 2. TS. LÊ VĂN BÌNH Hà Nội, 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Trên cơ sở một số mô hình khảo nghiệm loài đã thực hiện từ những năm trước đây, nhất là mô hình khảo nghiệm loài của đề tài cấp Bộ (Bộ NN&PTNT) giai đoạn 2012-2015 do Ths. Bùi Trọng Thuỷ là chủ nhiệm và tôi là cộng tác viên chính thực hiện đề tài này, được sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài, tôi đã kế thừa mô hình và một phần số liệu, đồng thời nghiên cứu bổ sung thêm để hoàn thiện luận văn theo chương trình đào tạo Thạc sĩ của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam năm 2016- 2018 Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng, được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Tác giả Nguyễn Hữu Thu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để có kết quả này, tác giả xin phép được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, và Phòng đào tạo Sau đại học, đặc biệt đến PGS.TS. Lê Xuân Trường và TS Lê Văn Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này Hoàn thành luận văn này phải kể đến sự giúp đỡ Chủ nhiệm đề tài: Th.S Bùi Trọng Thủy đã tạo điều kiện cho tác giả có cơ hội tham gia làm cộng tác viên cho đề tài "Khảo nghiệm mở rộng một số loài có triển vọng và biện pháp kỹ thuật trồng rừng ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam" về mặt mô hình thí nghiệm cũng như các điều kiện đi lại thu thập số liệu ngoài hiện trường tại tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái Xin chân thành cảm ơn Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp, Hạt kiểm lâm, Ban quản lý rừng các tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp. .Mặc dù đã rất cố gắng nhưng thời gian thực hiện ngắn, kinh nghiệm hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, đây là đề tài mới, chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC Lời cam đoan...............................................................................................................i Lời cảm ơn..................................................................................................................ii Mục lục......................................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................v Danh mục các bảng....................................................................................................vi Danh mục các hình...................................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 3 1.1.1. Các nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ Thông caribê ................................... 3 1.1.2. Các nghiên cứu chọn giống và trồng rừng trên các dạng lập địa khác nhau5 1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng ........................................................ 7 1.2. Ở Việt Nam...................................................................................................... 9 1.2.1. Các nghiên cứu khảo nghiệm giống ............................................................. 9 1.2.2 Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh .......................................................... 14 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 18 2.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 18 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 18 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 18 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 18 2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 18 2.3.1. Nội dung 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng của Thông caribê trong mô hình khảo nghiệm loài tại hai tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái. ........................... 18 2.3.2. Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến khả năng sinh trưởng của cây Thông caribê . ............................ 18 2.3.3. Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng rừng thâm canh đến khả năng sinh trưởng của cây Thông caribê . ..................................................... 18 2.3.4. Nội dung 4: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng Thông caribê cung cấp gỗ lớn. ........................................................................................ 18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv 2.3.5. Nội dung 5: Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Thông caribê cung cấp gỗ lớn cho vùng cao tại hai tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái. ..... 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 19 2.4.1. Phương pháp chung .................................................................................... 19 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................. 19 2.4.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 20 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.25 3.1. Đặc điểm khí hậu, địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ................................ 25 3.1.1: Huyện Trà Lĩnh - Tỉnh Cao Bằng ................................................................ 25 3.1.2: Huyện Trạm Tấu - Tỉnh Yên Bái: ............................................................... 27 3.1.3. Tính chất đất tại các địa điểm xây dựng mô hình....................................... 32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33 4.1. Sinh trưởng Thông caribê trong mô hình khảo nghiệm loài tại Cao Bằng và tỉnh Yên Bái ................................................................................................................. 33 4.1.1 Kết quả tỷ lệ sống: .......................................................................................................... 33 4.1.2 Kết quả về sinh trưởng: .................................................................................................. 34 4.2. Đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến khả năng sinh trưởng của cây Thông caribê .......................................................... 38 4.2.1.Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Thông caribê tại Cao Bằng .............................................................................................................. 40 4.2.2. Sinh trưởng của rừng trồng Thông caribê tại Yên Bái theo các công thức bón phân khác nhau....................................................................................................... 44 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của cây Thông caribê ................................................................................................................. 49 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng thâm canh Thông caribê . 52 4.4. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Thông caribê cung cấp gỗ lớn cho vùng cao tại 2 tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái..................................... 55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..61 PHỤ BIỂU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 Cm Cen ti mét 2 CT Công thức 3 D00 Đường kính gốc (mm) 4 D1.3 Đường kính thân cây ngang ngực (cm) 5 Dtán Đường kính tán (cm) 6 Hvn Chiều cao vút ngọn (cm) 7 Ha Héc ta 8 KTLS Kỹ thuật lâm sinh 9 m3 mét khối 10 N Mật độ (cây/ha) 11 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 12 NPK (5.10.3) Phân tổng hợp có tỷ lệ 5 đạm, 10 lân, 3 kali. 13 NS Năng suất 14 ÔTC Ô tiêu chuẩn 15 PB Phân bón 16 Sig Phương sai 17 TC Tiêu chuẩn cây giống 18 TLS Tỷ lệ sống 19 TN Thí nghiệm 20 V% Hệ số biến động 21 ∆H Tăng trưởng chiều cao/năm 22 ∆D1,3 Tăng trưởng đường kính ngang ngực/năm 23 Dtb Đường kính trung bình 24 Htb Chiều cao vút ngọn trung bình 25 Dttb Đường kính tán trung bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên ở địa điểm xây dựng mô hình....... 27 Bảng 3.2: Kết quả phân tích đất tại địa điểm nghiên cứu .................................................... 32 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống trong mô hình khảo nghiệm loài tại Cao Bằng và Yên Bái ............ 33 Bảng 4.2. Kết quả khảo nghiệm Thông caribê tỉnh Cao Bằng ...................................................... 34 Bảng 4.3: Sinh trưởng của Thông caribê mô hình tại Yên Bái........................................... 36 Bảng 4.4 :Sinh trưởng của Thông Caribê trên 2 mô hình ................................................... 37 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của cây Thông caribê tại Cao Bằng .................................................................................................................................. 40 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Thông Caribee tại Cao Bằng .......................................................................................................................................... 41 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của Thông caribê ở các giai đoạn tuổi tại Yên Bái................................................................................................................................ 44 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng ................................ 46 Thông caribê tại Yên Bái ........................................................................................................ 46 Bảng 4.9 :Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng Thông caribê tại tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái ..................................................................................................................................... 50 Bảng 4.10 : Sinh trưởng chiều cao và năng suất của các lô rừng………………….52 Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Thông caribê(Tính theo thời điểm giá hiện tại) ..................................................................................................................................... 54 Bảng 4.12 : Hiệu quả kinh tế cho 1ha rừng trồng Thông caribê (chu kỳ 15 năm) ........... 54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Trà Lĩnh...........................................................25 Hình 3.2. Bản đồ hành chính huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái ..................................28 Hình 4.1: Tỷ lệ sống trong mô hình khảo nghiệm tại tỉnh Cao Bằng .......................33 Hình 4.2: Tỷ lệ sống trong mô hình khảo nghiệm tại tỉnh Yên Bái ..........................33 Hình 4.3: Thông caribê 48 tháng tuổi trồng khảo nghiệm tại tỉnh Cao Bằng ( Nguồn: Nguyễn Hữu Thu ) ....................................................................................................35 Hình 4.4: Thông caribê 38 tháng tuổi trồng khảo nghiệm tại tỉnh Cao Bằng( Nguồn: Nguyễn Hữu Thu ) ....................................................................................................35 Hình 4.5: Sinh trưởng của Thông Caribê trên 2 mô hình .........................................37 Hình 4.6 : ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của Thông caribê tại .................41 Cao Bằng ...................................................................................................................41 Hình 4.7 : Ảnh hưởng của công thức bón phân 3 đến sinh trưởng của Thông caribê tại Cao Bằng ..............................................................................................................44 Hình 4.8 : Ảnh hưởng của công thức bón phân 2 đến sinh trưởng của Thông caribê tại Cao Bằng ..............................................................................................................44 Hình 4.9: ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của Thông caribê tại Yên Bái ...45 Hình 4.10 : Ảnh hưởng của công thức bón phân 3 đến sinh trưởng của Thông caribê tại Yên Bái ( Nguồn: Nguyễn Hữu Thu ) ..................................................................47 Hình 4.11 : Ảnh hưởng của công thức bón phân 2 đến sinh trưởng của Thông caribê tại Yên Bái ( Nguồn: Nguyễn Hữu Thu ) ..................................................................47 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thông Caribê (Pinus caribaea Morelet) thuộc họ Thông (Pinaceae) có phân bố tự nhiên ở vùng Trung Mỹ. Đây là loài cây sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân thẳng đẹp, tỉ lệ lợi dụng gỗ cao, có khả năng cung cấp gỗ lớn... nên đã có trên 65 nước gây trồng, chủ yếu là các nước ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Thông Caribê là loài cây trồng phù hợp với đất đồi ở nhiều tỉnh nước ta, từ vùng ven biển đến vùng Tây Nguyên và đã trở thành một trong những loài cây trồng rừng kinh tế chủ lực. Nhằm phát huy vai trò, tác dụng của Thông Caribê góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng và đa dạng hiện nay của xã hội, vấn đề đặt ra là phải trồng rừng thâm canh tăng năng suất, cung cấp gỗ nguyên liệu có chất lượng và giá trị cao. Tuy nhiên thực tiễn của công tác trồng rừng Thông Caribê trong những năm qua chưa đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đang đòi hỏi. Nguyên nhân chính là do chưa hiểu biết một cách toàn diện về điều kiện gây trồng và áp dụng biện pháp kỹ thuật thích hợp, vì vậy chưa phát huy được tiềm năng đất đai, ưu thế của loài cây trồng này. 2. Những đóng góp mới của đề tài - Về khoa học: Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng đến sinh trưởng rừng Thông Caribê ở vùng núi cao miền bắc Việt Nam để cung cấp gỗ lớn. - Về thực tiễn: Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh Thông Caribê ở vùng núi cao miền bắc Việt Nam để cung cấp gỗ lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu và thực hiện luận văn “Đánh giá sinh trưởng mô hình rừng trồng Thông caribê (Pinus caribaea) tại tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái nhằm cung cấp gỗ lớn” là cần thiết, có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn. Mục tiêu của đề tài là xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng Thông caribê đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Luận văn Thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những số liệu ban đầu và mô hình trồng rừng thâm canh của đề tài cấp bộ: “Khảo nghiệm mở rộng một số loài có triển vọng và biện pháp kỹ thuật trồng rừng ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam” do Ths. Bùi Trọng Thuỷ là chủ nhiệm và tôi là cộng tác viên chính thực hiện đề tài này. Do điều kiện thời gian thực hiện của đề tài cấp bộ có hạn (2012 -2016) chưa thu thập và đánh giá được khả năng sinh trưởng của những năm tiếp theo, nên đề tài luận văn này đã kế thừa và tiếp tục đánh giá cả về số lượng và chất lượng gỗ rừng trồng của mô hình làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh ở tại tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái để hoàn thiện luận văn theo chương trình đào tạo Thạc sĩ của Trường Đại học Lâm nghiệp khóa 2016-2018. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới, từ khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ, khảo nghiệm giống để chọn loài, xuất xứ hoặc giống phù hợp với đặc điểm sinh thái và lập địa nơi trồng. Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng. Trong phạm vi tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài có thể xem xét tới các khía cạnh liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài như: 1.1.1. Các nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ Thông caribê Thông caribê (Pinus caribaea Morelet) là loài hạt trần được trồng nhiều nhất ở vùng nhiệt đới. Các chương trình trồng rừng trên toàn thế giới bao gồm 4 châu lục lên tới khoảng 90,000 ha mỗi năm, làm cho là loài hạt trần chiếm ưu thế nhất trong trồng rừng trên thế giới. Có 4 lý do để Thông caribê trở thành loài cây hạt trần được trồng nhiều nhất là: (1) tăng trưởng và phát triển nhanh; (2) chống chịu tốt với côn trùng và bệnh; (3) chất lượng tốt của sợi gỗ; (4) có thể thích nghi tốt trong các môi trường sống khác nhau. Việc chọn Thông caribê cho các chương trình trồng rừng vùng nhiệt đới chủ yếu được xác định dựa trên việc sử dụng trong ngành công nghiệp giấy và các sử dụng khác như cho sản phẩm gỗ và gỗ củi. Vì vậy nó được biết đến như một loài cây sinh trưởng nhanh và đa mục đích. Tuy nhiên một vấn đề chính hiện nay là sản lượng hạt giống của loài này bên ngoài xuất xứ của nó còn rất thấp và chi phí nhập khẩu hạt giống này là quá đắt đối với nhiều quốc gia kém phát triển (Berlyn, Kohls et al. 1991). [18] Một khảo nghiệm quốc tế do Viện nghiên cứu Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Oxford thực hiện với các xuất xứ của loài Pinus caribaea Morlet and P. oocarpa Schiende ở khu vực trung Mỹ và vùng Caribê được thực hiện từ những năm đầu 1960. Đến đầu những năm 1970 hạt của chúng được khảo nghiệm ở trên 50 quốc gia với hàng trăm các mô hình thực nghiệm. Kết quả khảo nghiệm đã chỉ ra sự khác nhau giữa các xuất xứ của loài Pinus caribaea. Với xuất xứ P. caribaea PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 var. caribaea có hình thân đẹp, cành nhánh nhỏ và có mật độ sợi gỗ cao, có thể chống chịu được với loài sâu đục ngọn của vùng Đông Nam Á. Tuy nhiên xuất xứ này có tỉ lệ sống thấp ở giai đoạn đầu đặc biệt là ở vùng nhiệt đới. Xuất xứ P. caribaea var. bahamensis có đặc điểm giống như xuất xứ P. caribaea var. caribaea nhưng có sự chống chịu với gió kém hơn. Xuất xứ coastal của P. caribaea var. hondurensis có tăng trưởng rất tốt, hình thân đẹp, vỏ mỏng và có thể chống chịu được gió. Cành nhánh nhỏ, tuy nhiên có hiện tượng ngọn sinh trưởng dạng đuôi cáo, nhược điểm của xuất xứ này là mật độ sợi gỗ thấp và loài này dễ bị sâu đục ngọn tấn công ở vùng Đông Nam Á. Với xuất xứ có nguồn gốc inland của P. caribaea var. hondurensis có sự rất khác nhau về tăng trưởng với hầu hết ở các khảo nghiệm có tăng trưởng rất thấp tuy nhiên có một số lại có tăng trưởng rất cao, về tỷ trọng gỗ ở xuất xứ này lại cao hơn xuất xứ có nguồn gốc coastal, ngọn ít có xu hướng biểu hiện dạng đuôi cáo và ra hoa kết hạt sớm. Hình dáng thân thẳng chống chịu với gió tốt nhưng cành nhánh không được tốt như xuất xứ có nguồn gốc coastal và ít chịu được với sâu đục ngọn. Xuất xứ có nguồn gốc insular (Guanaja) của P. caribaea var. hondurensis có tăng trưởng và tỷ trọng gỗ cao nhưng kém chống chịu với gió và có cành nhánh cong qoeo, tỉa cành tự nhiên kém, ít chịu được với sâu đục ngọn (Birks and Barnes 1990) [19] Thông caribê được đưa vào trồng tại phía Nam Trung Quốc từ năm 1961 với xuất xứ Pinus caribaea var. caribaea từ Cuba và xuất xứ từ Guatemala Pinus caribaea var. hondurensis, Pinus caribaea var. bahamensis được giới thiệu vào năm 1973. Tuy nhiên cho tới tận 1983 khảo nghiệm xuất xứ mới được thực hiện trên một số lập địa. Kết quả khảo nghiệm cho thấy có sự khác nhau về chất lượng gen trong tăng trưởng giữa các xuất xứ và P. caribaea var. bahamensis cho tăng trưởng tốt nhất (Wang, Malcolm et al. 1999).[32] Năm 1988 một nghiên cứu thực hiện để tìm ra xuất xứ tốt nhất phục vụ cho trồng rừng thương mại và xây dựng vườn giống được tiến hành khảo nghiệm với 5 xuất xứ gồm 47 gia đình được xây dựng tại Planaltina, Brazil. Các xuất xứ đưa vào khảo nghiệm gồm có xuất xứ Poptun (Guatemala), Gualjoco, Los Limones, El Porvenir và Santa Cruz de Yojoa (Honduras). Đánh giá sau 12 năm tuổi kết quả PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 khảo nghiệm cho thấy xuất xứ Poptun và Gualjoco có trữ lượng cao nhất, xuất xứ Los Limones và El Porvenir ít có hiện tượng phân nhánh và hình dạng ngọn đuôi cáo. Kết quả khảo nghiệm các xuất xứ so sánh với P. caribaea var. hondurensis được khảo nghiệm tại các vùng khác của Brazil, Colombia và Venezuela cho thấy ít có sự ảnh hưởng tác động qua lại lớn giữa lập địa với nguồn gốc xuất xứ và các gia đình đưa vào khảo nghiệm giống như các loài thông khác (Moura and Dvorak 2001). [23] Số liệu tăng trưởng ở tuổi 15 từ một nghiên cứu về so sánh tăng trưởng di truyền giữa 4 dòng gồm P. elliottii var. elliottii, P. caribaea var. hondurensis, và cây lai F1 và F2 giữa hai dòng P. elliottii var. elliottii and P. caribaea var. hondurensis, cây con được trồng trên 3 lập địa khác nhau tại đông nam Queensland, Úc. Số liệu tăng trưởng cho thấy 17,6, 23,0, 23,7 và 23,5 m3/năm tương ứng cho các dòng PEE, PCH, F1 và F2. Nghiên cứu đã đưa ra khuyến cáo rằng nên sử dụng cây lai F1 cho mục đích trồng rừng lấy gỗ tại toàn bang Queensland (Dieters and Brawner 2007).[20] Tóm lại, qua các khảo nghiệm của loài Pinus caribaea Morelet với nhiều xuất xứ khác nhau cho thấy xuất xứ Pinus caribaea var. hondurensis là có ưu điểm hơn cả, điều này cũng trùng khớp với một số nghiên cứu của Việt Nam cho thấy xuất xứ này đã được trồng và được chuyển hóa làm rừng giống tại Đại Lải cho thấy rừng trồng từ nguồn giống này có mức sinh trưởng là trội hơn cả so với các xuất xứ khác trên nhiều vùng sinh thái và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khuyến nghị sử dụng nguồn giống này cho trồng rừng rộng rãi. 1.1.2. Các nghiên cứu chọn giống và trồng rừng trên các dạng lập địa khác nhau Các dạng lập địa khác nhau, nhất là các loại đất ở độ cao khác nhau ảnh hưởng rất rõ đến năng suất chất lượng rừng trồng. Vì vậy, các nhà khoa học trên thế giới đã chú ý đến việc khảo nghiệm và chọn giống cho các dạng lập địa khác nhau cũng như ở các độ cao khác nhau từ rất sớm, điển hình là các nghiên cứu; Năm 1987 một nghiên cứu về phục hồi rừng bằng 83 loài cây đã được tiến hành, tỷ lệ sống và sinh trưởng của các loài cây được trồng khảo nghiệm trên lập địa là đồng cỏ tại nam Kalimantan, Indonesia. Khảo nghiệm được thiết kế ngẫu nhiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 theo từng block và được lặp lại 6-8 lần, 5 hàng trên một plot. Sau 2 năm một số loài ngoại lai như Acacia, Gmelina arborea, Paraserianthes falcataria và Cassia siamea có tỷ lệ sống 90-100%, đường kính tán 3-6m và chiều cao trung bình đạt 5-8m. Một số loài cây bản địa triển vọng như Anthocephalus chinensis, Peronema canescens và Parkia roxburghii nhưng sinh trưởng của chúng lại không được mong đợi như những loài ngoại lai trên. Các loài bạch đàn và thông không được xếp vào những loài có sinh trưởng nhanh và không được khuyến khích trồng rừng ở những lập địa là đồng cỏ. Ở tuổi 7-8 các loài trên vẫn chiếm ưu thế về sinh trưởng nhưng tỉ lệ sống một số loài đã giảm xuống. Đặc biệt loài Acacia crassicarpa và A. cincinnata bị ảnh hưởng, loài bản địa Anthocephalus chinensis hầu hết bị chết. Nghiên cứu chỉ ra và khuyến nghị rằng các loài cây có giai đoạn đầu sinh trưởng nhanh trong trồng phục hồi rừng là rất cần thiết và là cơ sở cho các hoạt động tiếp theo của hoạt động phục hồi rừng (Otsamo, Adjers et al. 1997). [25] Một nghiên cứu về sinh trưởng của 6 loài cây bản địa và 2 loài cây nhập nội mọc nhanh (Pinus caribaea var hondurensis và Gmelina arborea Roxd) trên vùng khí hậu ẩm đến bán ẩm của vùng Nam Costa Rica. Số liệu được quan sát hàng năm và kết quả sinh trưởng sau 7 năm cho thấy các loài bản địa có phản ứng rõ nét đối với lập địa, đối với cây nhập nội thì ngược lại. Sinh trưởng của loài cây nhập nội trên lập địa có tính axit và có mùa khô rõ rệt cao hơn của các loài cây bạn địa được chọn trong nghiên cứu. Tuy nhiên khi yếu tố về chế độ dinh dưỡng đất và nước được bổ sung thì khoảng cách về sự tăng trưởng giữa loài bản địa và loài nhập nội càng được rút ngắn. Thông caribê (Pinus caribaea Morelet) gồm 3 biến chủng là Pinus caribaea var caribaea, Pinus caribaea var hondurensis và Pinus caribaea var bahamensis có phân bố tự nhiên ở vùng Trung Mỹ. Trong đó, biến chủng Caribaea sinh trưởng tập trung ở những vùng thấp, đồi bát úp của quần đảo Cuba và đảo Juventus thuộc vùng biển Caribê; phân bố từ 160 - 200 độ vĩ Bắc, thường ở độ cao 330m so với mặt biển, ngoài ra biến chủng Caribaea còn xuất hiện ở độ cao gần 760m, ít có trường hợp phân bố ở độ cao trên 1200m (Poyton, 1977) [27]. Biến chủng Bahamensis phân bố tự nhiên từ 220 - 270 độ vĩ Bắc, thuộc vùng đảo Bahamas và Caicos, ngoài ra còn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 tìm thấy ở bán đảo Yucatan thuộc vùng Đông Bắc Mỹ (Perry, 1977) [26]. Biến chủng Hondurensis phân bố tự nhiên từ 120- 160 độ vĩ Bắc, tập trung chủ yếu ở đảo Belize, Guatemala, Poptun, Guanaja, Nicaragua. Sinh trưởng tập trung chủ yếu trên các khu vực đồng cỏ, đồng bằng ven biển có độ cao so với mặt biển là 460 - 760m, nhưng phân bố tập trung nhiều nhất ở độ cao 460m (Perry, 1977) [26]. Một số nghiên cứu đã cho thấy đây là loài đã được dẫn nhập và gây trồng ở trên 65 nước trên thế giới với giới hạn vĩ độ vùng trồng được mở rộng đáng kể so với nơi nguyên sản, từ 550 vĩ độ Nam ở Argentina tới 330 vĩ độ Bắc ở Ấn Độ. Độ cao từ mặt nước biển tới 1.200m ở Zaire, lên tới 1.220m ở Nigeria, trên 1.820m ở Uganda và 2.400m ở Kenya. Thông caribê đã được gây trồng trên nhiều vùng tiểu khí hậu của các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới (Noruo A. O. and G. P. Berlyn, 1993) [24]. 1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng Cùng với các nghiên cứu về khảo nghiệm giống, kỹ thuật trồng rừng cũng là một vấn đề quan trọng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, điển hình là công trình nghiên cứu của Appanah, S. and Weiland, G. (1993) [17], các tác giả đã tổng kết những kinh nghiệm trồng rừng gỗ lớn ở bán đảo Malaysia, trong đó có hơn 40 loài cây đã được xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng lấy gỗ. Mayhew, J.E. và Newton, AQ.C. (1998) [22] đã tổng hợp các tiến bộ kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh cây gỗ thương mại nổi tiếng loài cây Mahogany (Swietenia macrophylla). Khi nghiên cứu về mật độ trồng rừng, Evans Julians (1992) [21] cho thấy mật độ có ảnh hưởng khá rõ đến khả năng sinh trưởng, năng suất gỗ rừng trồng khá rõ. Đồng thời tỉa thưa cũng là biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng rừng, khi nghiên cứu rừng trồng thông Pinus patula, ở giai đoạn 19 tuổi chưa qua tỉa thưa chiều dài tán lá bằng 29% tổng chiều dài thân, nhưng ở rừng cùng tuổi đã tỉa thưa một lần vào tuổi 9, chiều dài tán lá lên tới 40% chiều dài thân cây. Chứng tỏ tỉa thưa đã làm tăng sự phát triển của tán lá, tức là tăng diện tích quang hợp của lá, từ đó đã nâng cao được năng suất rừng trồng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 Với sự trợ giúp của tổ chức JICA Nhật Bản, hiện nay ở Trung Quốc đang phát triển việc tạo bầu ươm cây con bằng giá thể hữu cơ, các loài cây đang được nghiên cứu sử dụng giá thể hữu cơ từ giai đoạn vườn ươm là các loài Pinus yunnanensis, Pinus armandi, Pinus densata, Acacia richii, Acacia mearnsii, Eucalyptus maidenii, Picea balfouriana, Larix kaemperi (Toshiaki 2005, 2007) [30],[31]. Ưu điểm của phương pháp này là ruột bầu rất nhẹ (trọng lượng chỉ bằng ¼ trọng lượng bầu đất thông thường) rễ cây con cuốn chặt trong bầu hữu cơ, do vậy khi mang cây đi trồng rừng người dân sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí rất lớn do công vận chuyển cây con lên rừng, đặc biệt là do rễ cây con cuốn chặt với nhau trong giá thể hữu cơ do vậy khi mang cây đi trồng rừng người ta không sợ bầu cây bị vỡ, cây con không bị đứt rễ khi nhổ từ vườn ươm do vậy tỷ lệ sống sẽ cao hơn so với trồng cây bằng giá thể bầu đất bình thường. Bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh ảnh hưởng trực tiếp đến hệ rễ của cây trồng nói chung và rừng trồng acacias nói riêng nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng. Vấn đề này đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm cho các loài cây rừng khác nhau, điển hình như công trình Herrero at al (1988) nghiên cứu bón phân cho Pinus caribeae... Tuy nhiên, việc bón phân cho rừng trồng dựa trên cơ sở khoa học nào thì hiện nay chỉ có một số ít công trình đề cập đến, điển hình là công trình của Simpson, J.A. (2000) [28] nghiên cứu phân bón cho rừng trồng A. mangium ở Kalimantan và Trung Quốc. Tác giả đã phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong lá cây và trong đất, đặc biệt là hàm lượng các nguyên tố đa lượng như N, P, K. Hàm lượng các nguyên tố này trong lá sẽ chỉ cho biết trong đất thiếu chất dinh dưỡng nào, hoặc nhu cầu của cây đang cần nguyên tố nào, từ đó tác giả đã xác định P là nguyên tố cần bổ sung cho đất và đã bón 50 kg super lân/ha. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy K là nguyên tố thường ít thiếu hụt trong đất trồng rừng ở Kalimantan, Trung Quốc và Việt Nam, các nguyên tố trung lượng và vi lượng như Mg, Bo, Ca, Zn, Mn và Cu không thực sự thiếu hụt trong các loại đất trồng rừng nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 1.2. Ở Việt Nam Việc khảo nghiệm chọn loài, chọn xuất xứ và chọn giống trồng rừng cũng đã được các nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vào những năm 80 của thế kỷ trước. Bắt đầu từ dự án PAM đã nhập hàng chục tấn hạt keo và bạch đàn vào trồng ở các tỉnh miền núi nước ta. Mục tiêu ban đầu chỉ là phủ xanh đất trống đồi núi chọc, tạo dựng hoàn cảnh môi trường sinh thái, sau đó mới là lấy gỗ làm bột giấy. Đến những năm cuối của thế kỷ XX, việc trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu cho chế biến bột giấy và ván nhân tạo mới được quan tâm nghiên cứu và phát triển mạnh. Có thể tóm tắt các công trình nghiên cứu theo các lĩnh vực điển hình sau đây: 1.2.1. Các nghiên cứu khảo nghiệm giống Do đặc thù của cây lâm nghiệp với chu kỳ dài tới hàng chục năm, nếu chọn được những giống tốt phù hợp nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong đầu tư trồng rừng. Trước đây các dự án trồng rừng của nhà nước chủ yếu trồng các loài cây như thông mã vĩ và thông nhựa, tuy nhiên hai loài cây này hiện nay so với cây Thông caribê thì kém hơn hẳn về khả năng sinh trưởng. Đặc biệt cây Thông caribê là cây có thể sinh trưởng tốt trên các lập địa mà các cây trồng khác khó có thể sinh trưởng tốt. Do vậy cây Thông caribê hiện nay đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đưa vào danh lục các loài cây trồng chính trên một số vùng sinh thái của nước ta. Thông caribê được nhập vào trồng thử nghiệm ở nước ta từ năm 1963 tại Lâm Đồng (theo Lê Đình Khả, 1999).[8] Tiếp tục được khảo nghiệm khá hoàn chỉnh theo dự án Sida ở Phú Thọ trong giai đoạn 1978 - 1984 (Stahl, 1984) [29]. Từ năm 1980 đến 1990, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với nhiều cơ quan trong và ngoài Viện, đã tiến hành khảo nghiệm Thông caribê trên các vùng trồng khác nhau của nước ta. Các kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy Thông caribê là loài cây có sinh trưởng nhanh , thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái (Lê Đình Khả, 1980, 1996, 1999)[7][8][9]. Đặc biệt Thông caribê sinh trưởng khá tốt trên các vùng đất trống, đồi trọc nghèo dinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 dưỡng, một bộ phận đất đai rất lớn ở nước ta (Phí Quang Điện, 1981 - 1985, 1989).[4] Điều đó cho thấy Thông caribê là một trong số những loài cây trồng rừng có triển vọng cung cấp gỗ với nhiều công dụng như: làm gỗ xây dựng, gỗ trụ mỏ, ván dăm, ván ép, bột sợi giấy dai, gỗ đóng tàu thuyền, ván ốp tường, gỗ đóng Contenơ, gỗ làm cột điện, gỗ làm cột nhà, gỗ đóng đồ nội thất, v.v.., cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời sớm nâng cao độ che phủ của rừng, góp phần ổn định môi trường sinh thái. Vì vậy, Thông caribê đang được nhiều cơ quan và nhiều cơ sở sản xuất lâm nghiệp hết sức quan tâm. Kết quả khảo nghiệm Thông caribê tại Đà Lạt năm 1963, bước đầu cho thấy PCH của Thông caribê có sinh trưởng nhanh, hình dáng thân đẹp, thân cao, thon đều, tán lá nhỏ, cành mọc ngang có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn Thông ba lá. Ở tuổi 12, cây cao bình quân 14,3 m và đường kính ngang ngực bình quân đạt 16,3 cm, tăng trưởng bình quân về chiều cao là 1,19 m và đường kính là1,35 cm. Ở tuổi 16, cây cao bình quân 19,9 m, đường kính ngang ngực trung bình 27,9 cm, tăng trưởng chiều cao bình quân là 1,24 m/ năm và đường kính là 1,65 cm / năm. Khảo nghiệm tại Mang Linh cho thấy PCH trồng trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá mẹ Granit có tầng đất sâu, ẩm có lớp mùn khá dày có sinh trưởng nhanh hơn Thông Ba lá Đà Lạt. Sau 16 năm trồng, cây có chiều cao bình quân là 17 m và đường kính là 16,6 cm, tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao là 1,21 - 1,22 m/ năm và đường kính là 1,76 - 1,80 cm/ năm (Lê Đình Khả, Hồ Viết Sắc, 1980).[7] Năm 1976, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã xây dựng 4 khảo nghiệm loài và xuất xứ để đánh giá sự sai khác giữa các loài và biến dị xuất xứ bên trong loài. Các khảo nghiệm này bao gồm tất cả 3 biến chủng của Thông caribe. Kết quả chỉ ra rằng Thông caribê có khả năng sinh trưởng khá ở vùng miền Bắc Việt Nam với xuất xứ tốt nhất (Mountain Pine Ridge, 206) có thể đạt độ cao gần 20m ở giai đoạn 25 năm tuổi trên lập địa Sơn Nam. Những kết quả được quan sát ở đây chỉ ra mức độ sai khác về khả năng sinh trưởng giữa các xuất xứ của PCH là khá nhỏ, song PCC lại sinh trưởng khá chậm so với PCB hoặc PCH, và được xem như không phù hợp với lập địa miền Bắc Việt Nam. Trái lại PCB có sinh trưởng chiều cao PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 nhanh nhất ở giai đoạn 8 năm tuổi và nằm trong nhóm thứ 2 chỉ sau xuất xứ Mountain Pine Ridge của PCH ở giai đoạn 25 năm tuổi (Dieter et al., 2006) Trong số các xuất xứ PCH được khảo nghiệm, thì nhóm xuất xứ vùng cao Poptún và Mountain Pine Ridge chứng tỏ khả năng sinh trưởng tốt hơn xuất xứ Guanaja. Giai đoạn 1978 – 1982: Một khảo nghiệm xuất xứ khá đầy đủ theo dự án Sida tại Phú Thọ (thuộc Vĩnh Phú cũ) (P.Stahl, 1984) [29]. Vật liệu nghiên cứu gồm 4 loài Thông: Thông nhựa (P. merkusii) với 5 xuất xứ, Thông ba lá (P.kesya) với 6 xuất xứ, Thông oocarpa (P. oocarpa) với một xuất xứ, Thông caribê (P. caribaea) gồm 3 biến chủng, trong đó PCC (1 xuất xứ), biến chủng Bahamesis (1 xuất xứ) và biến chủng Hodurensis (4 xuất xứ). Khảo nghiệm được xây dựng trên 4 địa điểm là Thái Long, Sơn Nam (Tuyên Quang), Đền Hùng và Yên Kiện (Vĩnh Phú cũ). Trong 4 loài thông đưa vào khảo nghiệm thì Thông caribê là loài có sinh trưởng nhanh nhất, còn trong các biến chủng Thông caribê được khảo nghiệm thì PCH có sinh trưởng nhanh nhất, tiếp đến là PCB và cuối cùng là PCC. Tại Thái Long và Sơn Nam, nhìn chung các xuất xứ của PCH sinh trưởng tốt. Tăng trưởng đường kính hàng năm tại Sơn Nam là 1,88 cm/ năm, tại Thái Long là 2,76 cm/ năm, thấp nhất ở Đền Hùng là 1,76 cm/ năm và Yên Kiên là 1,95 cm/ năm. Tăng trưởng chiều cao bình quân trong khảo nghiệm tại Thái Long là cao nhất 1,23 m/ năm, tiếp theo là Yên Kiện 1,14 m/ năm, Đền Hùng 1.10 m/ năm và thấp nhất là ở Sơn Nam (0,97 m/ năm (Lê Đình Khả, Phí Quang Điện, Đoàn Văn Nhưng,1989) [3]. Kết quả khảo nghiệm ở tuổi 8 cho thấy trong 3 biến chủng Thông caribê thì PCH và PCB là hai biến chủng có sinh trưởng nhanh nhất, PCC có sinh trưởng kém nhất. Những xuất xứ có sinh trưởng tốt của hai biến chủng này là xuất xứ Poptun (Guatemala), Guanaja (Honduras), Cardwell (Queensland, Australia), Almicamba (Nicaragua) và Andros (Bahamas). Tác giả cũng đã đi đến kết luận: ở khu vực này nếu trồng rừng quy mô lớn chỉ tập trung vào các xuất xứ tốt của PCH và PCB (Stahl, 1988). Trong báo cáo của Ståhl (1988), ông đã nhấn mạnh một vấn đề là nhìn chung PCB có thân thẳng hơn, ít thót ngọn hơn PCH ở tất cả các khảo nghiệm, cũng như ở Queensland và một số nơi khác trên thế giới. Một điều chắc chắn rằng PCB có độ dày vỏ mỏng hơn PCH. Khi những đặc tính (hình dáng thân đẹp, ít thót ngọn và vỏ mỏng hơn) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 kết hợp với nhau thì chắc chắn PCB có thể cho lượng sinh khối có khả năng sử dụng lớn hơn PCH khi được trồng ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Hơn nữa, PCB vẫn được biết về khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại có thể cũng là một ưu thế hơn PCH trên một số khảo nghiệm ở các tỉnh miền Bắc. Từ năm 1980 đến 1990, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng phối hợp với nhiều cơ quan trong và ngoài Viện bố trí khảo nghiệm ở nhiều vùng trồng khác nhau trong cả nước như: Đại Lải (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Yên Lập (Quảng Ninh), Đại Huệ (Nghệ An), Đông Hà (Quảng Trị), Pleyku (Gia Lai), Sông Mây (Đồng Nai), Hàm Thuận (Nam Bình Thuận). Kết quả đánh giá cho thấy giai đoạn sau 9 năm trồng khảo nghiệm Thông caribê tại Đại Lải (Vĩnh Phúc), Đông Hà (Quảng Trị), Sông Mây (Đồng Nai),vv.., tăng trưởng chiều cao bình quân của các xuất xứ Thông caribê từ 1,2 m - 1,6 m/năm, tăng trưởng về đường kính từ 1,1 cm - 1,4 cm/năm. Kết quả bước đầu cho thấy đây là loài cây có triển vọng về sinh trưởng nhanh, trong đó biến chủng P. caribaea var hondurensis được đánh giá là biến chủng có sinh trưởng nhanh hơn hai biến chủng còn lại, trong PCH có xuất xứ Poptun, Alamicamba, Guanaja và Cardwell là những xuất xứ có triển vọng nhất và phù hợp với một số vùng trồng của nước ta (Phí Quang Điện, 1989).[4] Đánh giá những kết quả khảo nghiệm được xây dựng gần đây (Lê Đình Khả, 1996, 1999),[8][9] cũng cho thấy Pinus caribaea var hondurensis là một trong những biến chủng triển vọng hơn hai biến chủng còn lại. Những xuất xứ triển vọng của biến chủng này là Poptun, Cardwel, Guanaja và Alamicamba và một số xuất xứ Abaco của PCB. Trên những dạng lập địa đất đai tương đối tốt, PCC có sinh trưởng chậm hơn PCH và PCB, nhưng PCC có sinh trưởng khá hơn trên đất nghèo xấu Tổng hợp các kết quả nghiên cứu nhiều năm về Thông caribê ở nước ta cho thấy PCH với các xuất xứ Poptun, Alamicamba, Guanaja và Cardwell cũng như xuất xứ Abaco của PCB là có triển vọng nhất trong các xuất xứ được đưa vào khảo nghiệm (Lê Đình Khả, Nguyễn Quang Tặng, 1981). Phan Thanh Hương (2000) [6] tiến hành đánh giá sinh trưởng của các khảo nghiệm ở giai đoạn 10 đến 20 năm tuổi. Kết quả đánh giá ở giai đoạn này cho thấy PCH vẫn có sinh trưởng nhanh nhất trên hầu khắp các khảo nghiệm, PCB có sinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2