intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại Khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp cơ sở khoa học góp phần bảo tồn tài nguyên thực vật rừng nói chung và tài nguyên thực vật quý hiếm nói riêng tại Khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại Khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- NGUYỄN QUANG HÒA NGHIÊN CỨU BẢO TỒN HỆ THỰC VẬT TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- NGUYỄN QUANG HÒA NGHIÊN CỨU BẢO TỒN HỆ THỰC VẬT TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HOÀNG VĂN SÂM HÀ NỘI, 2015
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu tôi trực tiếp tiến hành và xây dựng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự đóng góp và giúp đỡ việc thực hiện luận văn đều được ghi nhận rõ ràng và các thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Tác giả Nguyễn Quang Hòa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Sau đại học – trình độ Thạc sĩ tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi đã thực hiện luận văn: “Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại Khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn”. Nhân dịp hoàn thành bản Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Hoàng Văn Sâm - Người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn thành Luận văn. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ của Khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè gần xa đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong việc thu thập và chỉnh lý số liệu. Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực nhưng bản Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, xây dựng quý báu của các nhà khoa học, thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Học viên Nguyễn Quang Hòa
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... 32 DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ 33 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.1.1. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn tài nguyên rừng .......................... 3 1.1.2. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng địa phương ................................ 4 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật ......................................................... 6 1.2.2. Công tác bảo tồn thực vật rừng Việt Nam .............................................. 8 1.2.3. Các nghiên cứu liên hệ giữa tài nguyên rừng và cộng đồng địa phương ...... 9 1.3. Các nghiên cứu về bảo tồn khu hệ thực vật tại KDTTN Hữu Liên ......... 11 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13 2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ............................................ 13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13 2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 13 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
  6. iv 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 14 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 14 2.4.3. Phương pháp tuyến điều tra .................................................................. 15 2.4.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) ............................................ 17 2.4.5. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ..................................................... 19 2.4.6. Đánh giá đa dạng về phân loại .............................................................. 21 2.4.7. Nghiên cứu tài nguyên thực vật về mức độ nguy cấp của các loài quý hiếm.. 21 2.4.8. Phương pháp nghiên cứu các nguyên nhân suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ thực vật ................................................................................. 21 2.4.9.Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng Hữu Liên ............................ 21 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 22 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 22 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 22 3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 22 3.1.3. Đá mẹ và đất đai .................................................................................... 23 3.1.4. Khí hậu - Thuỷ văn ............................................................................... 23 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 25 3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cư ....................................... 25 3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu và đời sống nhân dân ........................... 26 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30 4.1. Thành phần loài thực vật bậc cao có mạch tại KDTTN Hữu Liên .......... 30 4.1.1. Đa dạng về ngành và loài thực vật ........................................................ 30 4.1.2. Mức độ đa dạng về họ thực vật ............................................................. 32 4.1.3. Mức độ đa dạng về số chi thực vật ....................................................... 33 4.1.4. Đa dạng về dạng sống của các loài thực vật ......................................... 34 4.1.5. Đánh giá chung đa dạng thực vật tại KDTTN Hữu Liên ...................... 35 4.2. Đánh giá về giá trị bảo tồn, giá trị sử dụng của hệ thực vật tại trong KDTTN Hữu Liên ........................................................................................... 36
  7. v 4.2.1. Giá trị bảo tồn thực vật quý hiếm trong KDTTN Hữu Liên ................. 36 4.2.2. Giá trị sử dụng của hệ thực vật tại trong KDTTN Hữu Liên ................ 39 4.3. Đặc điểm lâm học một số loài thực vật quý hiếm tại Hữu Liên .............. 44 4.3.1. Hoàng đàn ............................................................................................. 44 4.3.2. Nghiến ................................................................................................... 47 4.3.3. Vù hương ............................................................................................... 50 4.3.4. Mạy châu ............................................................................................... 53 4.3.5. Chò chỉ .................................................................................................. 55 4.4. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới tài nguyên thực vật tại KDTTN Hữu Liên.......................................................................................................... 58 4.4.1. Yếu tố tự nhiên ...................................................................................... 58 4.4.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ........................................................................... 59 4.4.3. Các hoạt động tiêu cực ảnh hưởng đến khu hệ thực vật của KDTTN Hữu Liên.......................................................................................................... 60 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ....................................................................................................... 61 4.5.1. Giải pháp về bảo vệ rừng ...................................................................... 61 4.5.2. Giải pháp về phục hồi và phát triển rừng .............................................. 62 4.5.3. Giải pháp cơ chế chính sách.................................................................. 62 4.5.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ .................................................... 64 4.5.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 65 4.5.6. Giải pháp cho công tác bảo tồn ............................................................. 66 4.5.7. Giải pháp Giáo dục tuyên truyền và chia sẻ lợi ích .............................. 67 4.5.8. Giải pháp huy động vốn đầu tư ............................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CITES Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế ĐTQH Điều tra quy hoạch GPS Hệ thống thông tin toàn cầu IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBT Khu bảo tồn KDTTN Khu dự trữ thiên nhiên KH Khoa học MV Mẫu vật NĐ Nghị định NXL Nam Xuân Lạc OTC Ô tiêu chuẩn PV phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ TĐT Tuyến điều tra UBND Ủy ban nhân dân
  9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam 7 1.2 Ghi nhận thực vật tại KDTTN Hữu Liên theo thời gian 12 2.1 Thông tin cụ thể về các tuyến điều tra thực vật tại KVNC 16 2.2 Điều tra thực vật trên tuyến 16 2.3 Điều tra thực vật tầng trên ô tiêu chuẩn 18 2.4 Biểu điều tra cây tái sinh 19 3.1 Dân số - Lao động - Nhân khẩu trong khu vực 25 4.1 Thành phần thực vật tại KDTTN Hữu Liên 31 4.2 Mười họ thực vật có số loài lớn nhất tại KDTTN Hữu Liên 32 4.3 Thống kê 10 chi có số loài lớn nhất của KDTTN Hữu Liên 33 Đa dạng về dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch tại 34 4.4 KDTTN Hữu Liên 4.5 So sánh thực vật KDTTN Hữu Liên với vùng lân cận 35 4.6 Các loài thực vật quý hiếm trong KDTTN Hữu liên 36 4.7 Đa dạng công dụng của thực vật tại KDTTN Hữu Liên 40 4.8 Tái sinh tự nhiên Nghiến theo tuyến 49 4.9 Tái sinh tự nhiên Vù hương theo tuyến 52 4.10 Tái sinh Chò chỉ theo tuyến 57
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ tuyến điều tra trong KDTTN Hữu Liên 17 2.2 Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn 18 4.1 Tổng hợp số lượng loài thực vật theo công dụng 41 4.2 Hình thái Thân (a), Lá và nón (b) của Hoàng đàn 45 4.3 Hoàng đàn gây trồng (a), cây tái sinh còn lại trên vách đá (b) 46 4.4 Hình thái thân (a), lá cây (b) của Nghiến 48 4.5 Cây nghiến tái sinh trên tuyến 01 49 4.6 Hình thái thân và lá Vù hương (Cinnamomum balansae) 51 4.7 Cây Vù hương tái sinh ghi nhận trên tuyến số 4 53 4.8 Mạy châu tái sinh ghi nhận trên tuyến 02 55 4.9 Hình thái cành và lá Chò chỉ 56
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên thực vật ở Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng. Theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)[24] đã ghi nhận ở nước ta có 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ của 7 ngành thực vật. Không những vậy, số lượng các loài thực vật mới bổ sung cho danh lục thực vật rừng Việt Nam không ngừng được tăng lên. Trong các tài liệu được công bố gần đây thì thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam có thể lên đến 12.000 loài. Thực vật rừng Việt Nam là cái nôi của thực vật hạt kín, là giao điểm của các luồng thực vật di cư từ các khu hệ thực vật lân cận (hệ thực vật Malaixia – Indonexia, hệ thực vật Himalaya –Vân Nam Quý Châu, hệ thực vật Ấn Độ - Mianma) đã tạo cho hệ thực vật rừng Việt Nam không chỉ đa dạng về thành phần loài mà còn là một nguồn tài nguyên vô cùng qúy giá cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Thực tiễn cho thấy có đến 90% các vật dụng hiện nay mà con người sử dụng có nguồn gốc từ thực vật; cuộc sống của cộng đồng miền núi gắn bó với rừng qua các thế hệ; nguồn lợi về gỗ, lâm sản ngoài gỗ hay các giá trị về môi trường, sinh thái đã minh chứng vai trò to lớn của rừng đối với con người. Tuy nhiên, trước nhu cầu của xã hội, tài nguyên rừng ở nước ta đang bị suy giảm nhanh chóng cả về diện tích và chất lượng của rừng. Trong gần 200 khu rừng đặc dụng ở Việt Nam phân bố từ Bắc đến Nam thì gần như không có một khu rừng nào không có hiện tượng khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép. Mặc dù các cấp quản lý đã rất nỗ lực trong việc hạn chế sự suy giảm này nhưng nhu cầu về gỗ làm nhà, sinh hoạt, lợi ích thương mại, phong tục tập quán của người dân địa phương ... đã làm sự suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng, đặc biệt là các loài động thực vật quý hiếm. Theo Sách đỏ Việt Nam (2007)[1], hiện nay nước ta có 418 loài động vật và 464 loài thực vật đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Vậy chúng ta cần làm gì để cứu lấy chúng?
  12. 2 Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, Khu Dự trữ thiên nhiên (KDTTN) Hữu Liên là khu rừng đặc dụng duy nhất của tỉnh Lạng Sơn, đã được đưa vào danh lục hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam theo Quyết định số 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 09/08/1986. Rừng đặc dụng Hữu Liên là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta với hai kiểu rừng là rừng núi đất và rừng núi đá. Trong đó, diện tích rừng trên núi đá vôi chiếm khoảng 90% diện tích của cả Khu bảo tồn, còn lại khoảng 10% là rừng thường xanh trên núi đất. Hệ thực vật ở Hữu Liên phong phú và đa dạng với 554 loài thực vật bậc cao có mạch (Nguyễn Nghĩa Thìn và Vũ Quang Nam, 2002)[25];trong số đó có nhiều loài quý hiếm như Hoàng đàn, Trai lý, Nghiến, Trám. Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng cần được bảo tồn và phát triể n. Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực của chính quyền địa phương, Ban quản lý rừng, lực lượng Kiểm lâm trong việc bảo vệ và phát triển rừng nhưng tình trạng khai thác gỗ trái phép, thu hái lâm sản ngoài gỗ, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy…vẫn diễn ra trong khu vực. Nguyên nhân chủ yêu của tình trạng này là do địa bàn phức tạp, trình độ dân trí còn thấp, nghèo đói, lạc hậu đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ người dân địa phương vào rừng để mưu sinh và đang đe dọa trực tiếp đến nguồn tài nguyên thực vật rừng trong khu vực. Xuất phát từ thực tiễn này và niềm đam mê về bảo tồn tài nguyên thực vật ở Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại Khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của khu vực.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn tài nguyên rừng Cho đến nay, vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật rừng đã trở thành chiến lược trên toàn thế giới. Đã có rất nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời với mục tiêu hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF), Tổ chức quốc tế bảo tồn các loài và các hệ sinh thái có nguy cơ trên phạm vi toàn cầu (FFI), Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES), … Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Honkong (1861), thực vật chí Australia (1866), thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ (1874). Ở Nga, từ 1928 – 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực vật cụ thể. Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật (The importance of biological diversity). Năm 1991, Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” (Conserving the World’ biological diversity). Năm 1992 – 1995, WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp các tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới, đó là cuốn “Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu” (Global biodiversity assessment). Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai.
  14. 4 Năm 2010 là năm được Liên hiệp quốc đã lựa chọn là năm quốc tế đa dạng sinh học. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội đồng Liên hiệp quốc, phiên họp lần thứ 65 tổ chức một cuộc họp cấp cao về đa dạng sinh học với sự tham gia của các nguyên thủ quốc gia và chính phủ. Ngoài ra, trong cuộc họp các bên tham gia Công ước lần thứ 10, tại thành phố Nagoya, tỉnh Aichia, Nhật Bản, các nước thành viên đã xây dựng chiến lược mới đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 về đa dạng sinh học; tiếp theo đó ngày 19/12/2011, tại thành phố Kanazawa của Nhật Bản, Liên hợp quốc đã phát động Thập kỷ đa dạng sinh học. 1.1.2. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng địa phương Sau nhiều thập kỷ, rừng trên thế giới bị xâm hại dẫn đến diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng bị giảm sút, cộng đồng thế giới đã có nhiều biện pháp bảo tồn và công tác bảo tồn đã trở thành bức thiết, những quy định về mặt pháp lý ngày càng hoàn thiện, công tác đầu tư phương tiện, thiết bị, con người được quan tâm. Măc dù đã rất cố gắng nhưng tình trạng phá rừng có chiều hướng gia tăng. Hầu hết các quốc gia ASEAN đang có các chính sách để phân cấp, phân quyền trong quản lý tài nguyên rừng. Họ đã thử nghiệm khá thành công cách tiếp cận có sự tham gia của người dân, chú ý đến tiến trình phát huy kiến thức bản địa, nâng cao năng lực của các cộng đồng thiểu số để xây dựng và thực hiện thành công các mô hình quản lý rừng cộng đồng. Ở Philippines, Denr và cộng sự (1994) trong chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học" (Lê Sỹ Trung, 2005).
  15. 5 Ở Indonesia,Bappenas (1993) trong kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch(Lê Sỹ Trung, 2005). Ở Thái Lan, Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996). Cũng tại Thái Lan, trong báo cáo “liên minh cộng đồng: Đồng quản lý rừng ở Thái Lan” của Poffenberger, M. và McGean, B (1993) đã có những nghiên cứu điểm tại VQG DangYai nằm ở Đông bắc khu vực phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại DangYai, cùng với sự phối hợp với cục kiểm lâm Hoàng gia người dân đã rất thành công trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn và xây dựng các hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của họ trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng người dân đã chứng minh được khả năng trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên rừng nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực (Nguyễn Thị Phương 2003)[23]. Ở Trung Quốc: kinh doanh lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần: Phát triển nhiều ngành kinh tế lâm sản chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng kết hợp coi trọng các mặt môi trường sinh thái và xã hội. Từ 1981, Trung Quốc đã tiến hành giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân bên cạnh đó ban hành nhiều luật chính sách kinh tế để tạo điều kiện tới việc lưu truyền và trao đổi quyền sử dụng tài nguyên rừng.
  16. 6 Ở Ấn Độ, trong tác phẩm “Những lùm cây thiêng miền tây dãy Ghats ở Ấn Độ” của Gadgil và VP. Vartok năm 1976 cho rằng: Các đám rừng từ dưới 0,5ha đến 10ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây đã được người dân địa phương ở Ấn Độ bảo vệ, người dân không được phép lấy bất kỳ sản phẩm nào ở đây. Những lùm cây đó đã trở thành di sản trong rừng tự nhiên dù nạn phá rừng ngày càng tăng và trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô… mặc dù đã bị cấm nhưng đôi khi người dân vẫn vào rừng để khai thác gỗ trộm (Ngô Ngọc Tuyên, 2007). Như vậy có thể nói, ở châu Á, sự tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các VQG đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật Ngay từ đầu thế kỷ 18, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực vật.Trước hết phải kể đến các công trình “Thực vật chí Nam bộ” của Leureiro (1970). Đến thế kỷ 19 có công trình “Thực vật chí rừng Nam bộ” của tác giả Pierre L. (1879 – 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu thập mẫu và định tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, con số kiểm kê và được đưa ra là 7.004 loài thực vật
  17. 7 bậc cao có mạch. Đây là bộ sách có ý nghĩa lớn đối với các nhà thực vật học. Hiện nay, bộ sách này vẫn còn có giá trị với những người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở bộ “Thực vật chí Đông Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái bản năm 2000)[27] đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ. Trong đó, ngành Hạt kín có 3.366 loài (chiếm 90,9% tổng số loài thực vật bậc cao có mạch), 1.727 chi (chiếm 93,4% tổng số chi thực vật cả nước) và 239 họ (chiếm 82,7% tổng số họ hiện có). Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (chiếm 8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%) và 42 họ (chiếm 14,5%). Ngành Hạt trần có 39 loài (chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%) và 8 họ (chiếm 2,8%). Gần đây, đáng chú ý phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993)[11] xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 – 2000); hay bộ sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” (2001 – 2005). Đây là những bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) hệ thực vật Việt Nam hiện đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ của 7 ngành thực vật (bảng 1.1). Bảng 1.1: Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Chi Loài 1. Rêu Bryophyta 60 182 793 2. Khuyết lá thông Psilotophyta 1 1 2 3. Thông đất Lycopodiophyta 3 5 57 4. Cỏ tháp bút Equisetophyta 1 1 2 5. Dương xỉ Polypodiophyta 25 137 669 6. Hạt trần Gymnospermae 8 23 63 7. Hạt kín Angiospermae 299 2175 9787 Tổng 378 2524 11.373 Tỉ lệ % đặc hữu 0% 3% 20% Nguồn: (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)
  18. 8 Phương pháp nghiên cứu chính về thành phần loài thực vật được các tác giả sử dụng từ trước đến nay bao gồm: Phương pháp điều tra theo tuyến, phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình. Trong nghiên cứu này, đề tài sẽ sử dụng kết hợp cả hai phương pháp để xác định thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu. Tóm lại, đã có rất nhiều nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam. Các lĩnh vực nghiên cứu chính về đa dạng thực vật bao gồm: Phân loại thực vật, dạng sống, quan hệ địa lý và thành phần loài. Nhìn chung, các công trình này có giá trị khoa học cao và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thực vật cho đến thời điểm hiện tại. Cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn nữa để cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thực vật tại Việt Nam 1.2.2. Công tác bảo tồn thực vật rừng Việt Nam Về bảo tồn thực vật rừng quý hiếm, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm bảo vệ rừng, bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan trọng là việc thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 08/9/1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và được chia làm 3 loại: Vườn quốc gia (VQG), Khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên và Khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010. Hệ thống này có tổng diện tích gần 2,5 triệu hécta chiếm khoảng 7% diện tích tự nhiên toàn quốc với 126 khu rừng đặc dụng, trong đó có 27 VQG, 49 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài/nơi cư trú và 37 khu bảo tồn cảnh quan. Đến tháng 12/2009, số lượng VQG của Việt Nam là 30 khu. Hiện nay, hệ thống KBTTN của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (gồm 31 VQG, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ sinh cảnh, 20 khu
  19. 9 nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển đã và đang được xây dựng trên khắp các vùng, miền cả nước. Bên cạnh sự ra đời của hệ thống các khu rừng đặc dụng, Chính phủ cũng đã ban hành các quy định về việc bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm. Ngày 17/01/1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 18-HĐBT về việc quy định danh mục động thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ. Nghị định này đã chia các loài thực vật quý hiếm thành nhóm. Nhóm IA gồm 13 loài và nhóm loài thực vật bị nghiêm cấm khai thác với mục đích thương mại. Nhóm IIA gồm 19 loài và nhóm loài thực vật bị hạn chế khai thác sử dụng. Ngày 22/4/2002, Chính phủ có ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT. Ngày 30/3/2006, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định số 32 đã quy định nhóm IA gồm 15 loài và nhóm loài thực vật, nhóm IIA gồm 37 loài và nhóm loài thực vật cần được bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện các Nghị định này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang dã. Ngày 01/7/2009, Luật đa dạng sinh học của Việt Nam chính thức có hiệu lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được luật đa dạng sinh học ưu tiên bảo vệ, lưu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng sinh học là một bước tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam. 1.2.3. Các nghiên cứu liên hệ giữa tài nguyên rừng và cộng đồng địa phương Trong nhiều năm quan, các nhà khoa học, nhà quản lý luôn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát
  20. 10 triển và nghiên cứu thực hiện các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của nguời dân địa phương. Theo Donovan D, Rambo A.T, Fox J, Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Qua nghiên cứu, các tác giả đã ra nhận định: Ở miền núi phía Bắc Việt Nam diện tích rừng già đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn gốc sinh kế chủ yếu của người dân miền núi. Tác giả Nguyễn Bá Thụ (1997) đã đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam: Các vấn đề tồn tại trên vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng phí của người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Anh Tuân (2001) được thực hiện tại KBTTN Pù Mát cho đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách bảo tồn tới kế sinh nhai của cộng đồng địa phương và thái độ của họ về chính sách bảo tồn”. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do sự hưởng lợi của KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và TNR. Tác giả cho rằng, hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Các nghiên cứu thực hiện đã phân tích, đánh giá sự phụ thuộc của cộng đồng vào rừng và đất rừng, nhưng chưa đưa ra được các giải pháp để giảm thiểu tác động bất lợi của con người dân địa phương đến TNR. Một số nghiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2