intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất nhằm góp phần ổn định đời sống của người dân, thu hút cộng đồng các dân tộc địa phương vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------- CAO ĐÌNH SƠN NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT Ở HUYỆN THUẬN CHÂU - TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC MÃ SỐ: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ ĐẠI HẢI Hà Nội - 2010
  2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiế p đế n sinh thái môi trường và đời số ng của người dân. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng 11 triệu ha. Mất rừng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra, nạn ô nhiễm môi trường cũng đang là vấn đề bức thiết ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của con người. Ngày nay biến đổi khí hậu là vấn đề của toàn nhân loại chứ không chỉ riêng của bất cứ một quốc gia nào, chúng ta đang phải trả giá cho những hành động phá rừng, khai thác quá mức. Theo nhận định của Hội thảo khoa học về biến đổi khí hậu toàn cầu (Hà Nội, 10/2009) cho rằng Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu gây ra. Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình, dự án trồng rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta đã tăng lên từ 12,1 triệu ha (2004) đến 13,12 triệu ha rừng (2008), đô ̣ che phủ đạt 38,7% (Bộ NN & PTNT, 2009), đáp ứng nhu cầu về lâm sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Tuy nhiên, sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều vào 2 đối tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất (RTSX) chưa được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị trường, gây ảnh hưởng trực tiếp tới người trồng rừng. Xuất phát từ thực trạng tài nguyên rừng ngày càng suy giảm ở nước ta và khả năng quỹ đất dành cho phát triển rừng, cùng với những đòi hỏi phải thực hiện cấp quốc gia về sinh thái, môi trường, kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều dự án về phát triển rừng mà gần đây nhất là chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đặt ra nhiệm vụ phải trồng 3 triệu ha rừng sản xuất (RSX) giai đoạn 1998 - 2010, tuy nhiên cho đến nay chúng ta chưa đạt đươ ̣c kế hoạch đă ̣t ra. Chính vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo trong thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh phát triển TRSX.
  3. 2 Thuận Châu là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện theo địa giới hành chính là 153.589,6 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 45.518,1 ha, độ che phủ của rừng đạt 36,62%. Tại đây đã có một số mô hình trồng rừng sản xuất được xây dựng và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú ý tới các mô hình nằm trong các đề tài nghiên cứu phát triển TRSX có hiệu quả kinh tế và bền vững vùng miền núi phía Bắc; chương trình nghiên cứu, chọn lọc và trồng thâm canh một số loài lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng tại tỉnh Sơn La; chương trình gây trồng và phát triển cây Cao su tại tỉnh Sơn La; chương trình trồng rừng trên đất canh tác nương rẫy và mới nhất hiện nay là các mô hình TRSX do dự án KFW7 xây dựng với nhiều quan điểm mới thu hút được nhiều tổ chức, hộ gia đình vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần xói đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Đây cũng là huyện có nhiều bài học và kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức trồng rừng sản xuất. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào đánh giá có hệ thống về TRSX ở huyện Thuận Châu. Việc đánh giá kết quả TRSX nhằm rút ra được những kinh nghiệm giải quyết các vấn đề về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị trường, đưa ra được mô hình rừng trồng sản xuất có triển vọng, bền vững là rất cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài: Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La đặt ra là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
  4. 3 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Để nâng cao năng suất chất lượng và phát triển trồng rừng sản xuất (TRSX), các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu khá toàn diện về tất cả các lĩnh vực từ chọn giống và sản xuất giống tốt đã chọn lọc; các khâu kỹ thuật trồng rừng; chọn loài cây trồng theo hướng nghiên cứu mở rộng các loài cây bản địa bằng cách thuần hóa, di thực để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người lại phù hợp với khí hậu của địa phương; nghiên cứu phương thức và phương pháp tạo rừng cho công nghiệp; nghiên cứu mở rộng tạo rừng hỗn loài, nhiều tầng để tăng giá trị phòng hộ và môi sinh;… cho tới các chính sách, thị trường và chế biến lâm sản. Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc phát triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua. 1.1.1. Về giống cây trồng rừng Thành công của công tác TRSX trước hết phải kể đến công tác nghiên cứu giống cây rừng. Từ thế kỷ 18 - 19 đã có những ý tưởng về nghiên cứu lai giống và sản xuất hạt giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỷ 20 các nước Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền lâm nghiệp phát triển cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các loài Thông, Dương và Sồi dẻ. Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai có hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson - Ehle (1949 - 1973) đã phát hiện ra cây tam bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội. Đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua. Theo Eldridge (1993) [59] các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau, trong đó có Bạch đàn. Brazil đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây con thụ phấn tự do cho các loài E.
  5. 4 maculata ngay từ những năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973 Ú c đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Ú c và loài E. deglupta ở Papua New Guin [35]. Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở Brazil đã tạo được những khu rừng có năng suất 70-80 m3/ha/năm, tại Công Gô năng suất rừng cũng đạt 40 - 50 m3/ha/năm. Theo Covin (1990) tại Pháp, Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy cũng đạt năng suất 40 - 50 m3/ha/năm, kết quả là hàng ngàn ha đất nông nghiệp được chuyển đổi thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong (1990) (dẫn theo [64]) tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15 - 20 m3/ha/năm,... Ngoài Bạch đàn, trong những năm qua các công trình nghiên cứu về giống cũng đã tập trung vào các loài cây trồng rừng công nghiệp khác như các loài Keo và Lõi thọ. Nghiên cứu của Cesar Nuevo (2000) [58] đã khảo nghiệm các dòng Keo nhập từ Ú c và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ địa phương từ các nơi khác nhau ở Mindanao. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các xuất xứ tốt nhất và những cây trội đã xây dựng vùng sản xuất giống và dán nhãn các cây trội lựa chọn. Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000- 2003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ TRSX (Assis, 2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),… 1.1.2. Về kỹ thuật lâm sinh Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo
  6. 5 rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. J.B Ball, Tj Wormald, L Russo (1995) [60] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã quan tâm đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loài. Matthew, J Kelty (1995) (dẫn theo [66]) đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu. Đặc biệt, ở Malaysia người ta đã xây dựng rừng nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch, đã sử dụng 23 loài cây có giá trị trồng theo băng 10m, 20m, 30m, 40m,... và phương thức hỗn giao khác nhau. Nhiều nơi người ta đã cải tạo những khu đất đã bị thoái hoá mạnh để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết. Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình có các tác giả JB. Ball, TJ Wormald and L. Russo (1995) [60] và Matti Leikola (1995) [63] đã nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho phát triển TRSX trong thời gian qua. Vấn đề giải quyết đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển TRSX cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Theo Bradford R. Phillips (2002) [57] ở Fuji người ta trồng một số loài tre, luồng trên đồi vừa để bảo vệ đất và phát triển kinh tế cho 119 hộ gia đình nghèo; ở Indonesia người ta đã áp dụng phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,... Đây là một trong những hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông Nam Á, trong đó có nước ta [57]. Azmy Hj. Mohamed và Abd. Razak Othman (2003) [56] cho biết ở Malaysia người ta đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi những lâm phần đã thoái hoá rất có hiệu quả. Tre, luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở những khu vực bị khai thác quá mức. 1.1.3. Về chính sách và thị trường Hiệu quả của công tác TRSX chính là hiệu quả về kinh tế. Sản phẩm rừng
  7. 6 trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ K (1996) (dẫn theo [67]), vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế có thể giải quyết được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách “đòn bẩy” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng. Thom R. Waggener (2000)(dẫn theo [48]), để phát triển TRSX đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận diê ̣n được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,... nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Theo quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau: - Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước. - Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ. - Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội. Liu Jinlong (2004) [62] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát triển trồng rừng ở Trung Quốc là: i) Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá; ii) Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước; iii) Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
  8. 7 iv) Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng. v) Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng. Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ quan điểm chung về quản lý lâm nghiệp, vấn đề đất đai, thuế,… cho tới mối quan hệ giữa các công ty trồng rừng và người dân. Đây có thể nói là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc nói riêng trong những năm qua và là những định hướng quan trọng cho các nước đang phát triển nói chung, trong đó có Việt Nam. Các hình thức khuyến khích trồng rừng sản xuất cũng được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu như Narong Mahannop (2004) [64] ở Thái Lan, Ashadi and Nina Mindawati (2004) [55] ở Indonesia,... Các tác giả cho biết hiện nay ở các nước Đông Nam Á, 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi rừng trồng. - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã và đang giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia TRSX, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển TRSX có hiệu quả kinh tế là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trồng (Hoàng Liên Sơn, 2005). 1.2. Ở Việt Nam Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, sự quan tâm của Nhà nước, ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước chuyển biến đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh những đổi mới căn bản về công tác tổ chức quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển TRSX cũng đã được quan tâm hơn. Hàng loạt các chương trình, dự án về trồng rừng đã được thực hiện trong khắp
  9. 8 cả nước, nhiều mô hình TRSX quy mô lớn đã được thiết lập, biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm,... Liên quan đến đề tài này xin đề cập tới một số công trình nghiên cứu quan trọng sau đây. 1.2.1. Về giống cây trồng rừng Những nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của Lê Đình Khả (1996, 1999, 2000), Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000-2001), Hà Huy Thịnh (1999, 2002) [24], [25], [26], [35], [36],... đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ, giống Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5 - 2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất rừng trồng ở một số vùng đạt từ 20 - 30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/ha/năm. Nguyễn Việt Cường (2002, 2004) [9], [10] đã nghiên cứu khá toàn diện về lai giống 3 loài Bạch đàn urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,... cho đến đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Tác giả cho biết từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1, U2U29 và U29E2 đạt năng năng suất từ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt các giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%. Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào một số loài cây trồng rừng chủ lực khác như Thông Caribê, Thông nhựa, Tràm có năng suất cao,…. Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [39]. Theo Lê Quang Liên (1991) [30] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống Luồng Thanh Hoá đã được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiê ̣m lâm sinh Cầu Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây Luồng đã và đang được phát triển
  10. 9 rộng rãi ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Phú Thọ, Hoà Bình,… và đã trở thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho người dân miền núi. Với những kết quả nghiên cứu đạt được trong những năm qua nhiều giống cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hiện nay, công tác nghiên cứu giống cây rừng đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh như công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526/QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống như hom, mô, ghép, chiết,... cũng đã có những bước tiến đáng kể (Nguyễn Hoàng Nghĩa [33]). Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có vườn ươm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển TRSX ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao mới chủ yếu được thử nghiệm và phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum, Phú Thọ,... đối với vùng Tây Bắc nói chung các giố ng mới này chưa đươ ̣c khảo nghiê ̣m cu ̣ thể ,… vì vâ ̣y, hầu hết các tỉnh Tây Bắc chưa đưa được các giống mới này vào sản xuất, đặc biệt là những bộ giống mới vừa được Bộ NN & PTNT công nhận. Từ thực tế đó cho thấ y, viê ̣c đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng Tây Bắc, trong đó có Sơn La là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay. 1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh Trước đây, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số ít các loài cây như Bạch đàn liễu, Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,... thì gần đây, cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã tập trung nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch
  11. 10 đàn urophylla, Thông Caribê,... Các công trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến là: - Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [52] về nâng cao công nghệ thâm canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao sản lượng rừng. - Phạm Thế Dũng (1998) [11] về ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm. - Đặc biệt, gần đây Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) [44] đã thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên”, trong đó đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn urophylla, Bạch đàn trắng camaldulensis và tereticornis, Keo mangium, Keo lai,... tại vùng Trung tâm Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Nghiên cứu này đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng trồng như làm đất, bón phân, phương thức và kỹ thuật trồng,... kết quả đã góp phầ n nâng cao năng suất rừng trồng. - Phạm Văn Tuấn (2001) [51] đã xây dựng mô hình rừng trồng công nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn urophylla kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25 - 30 m3/ha/năm tại một số vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh trưởng đạt 18 - 20 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị,...). - Mai Đình Hồng (1997) [22], xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch đàn urophylla tại Thanh sơn - Phú Thọ kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của cây rừng đạt 18- 25 m3/ha/năm. - Võ Đại Hải và các cộng sự (2003, 2005, 2006) [14], [17], [18] đã xây dựng các mô hình TRSX ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, kết quả xây dựng hoàn thiện các mô hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm sản ngoài gỗ, bước đầu sinh trưởng tốt.
  12. 11 - Phạm Xuân Hoàn và các cộng sự (2004) [20] đã đưa ra các lý do trồng rừng trong vùng nhiệt đới, cơ sở khoa học và một số kết quả của trồng rừng thuần loài, trồng rừng công nghiệp, trồng rừng hỗn loài cây bản địa ở Việt Nam. - Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả quan tâm như Phùng Ngọc Lan (1986) đã gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi ngựa, Keo lá tràm và Bạch đàn trắng ở núi Luốt - Xuân Mai [29]. - Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn + Keo lá tràm [54]. Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đã được chú ý nghiên cứu hơn như: Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [34] đưa ra nghịch lý cơ bản về cây bản địa trong đó nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa ra cây bản địa vào trồng rừng ở nước ta; Trần Quang Việt (2001) [53] nghiên cứu kỹ thuật trồng Hông; Nguyễn Xuân Quát và cộng tác (1989-1991) [40] đã trồng hỗn giao Bồ Đề + Dó (giấy),... Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu như: Lê Thanh Chiến (1999) [4] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng suất tinh dầu cao từ lá; Đinh Văn Tự [49] nghiên cứu di thực và gây trồng Trúc sào về Hoà Bình; Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995) [33] nghiên cứu chọn và nhân giống Sở có năng suất cao,... Gần đây Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản đã triển khai khá đồng bộ các nội dung nghiên cứu về tình hình gây trồng, thị trường và xây dựng mô hình trồng cây đặc sản ở vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn) và Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh). Có thể nói nghiên cứu về vấn đề này cũng khá nhiều, kỹ thuật gây trồng đã được đúc rút nhưng khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật còn yếu, đặc biệt là vấn đề thị trường. Như vâ ̣y, có thể nói về lĩnh vực này chúng ta cũng đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm qua các kết quả nghiên cứu, nhờ đó hàng loạt các quy trình, quy phạm và hướng dẫn kỹ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển TRSX ở nước ta trong thời gian qua.
  13. 12 1.2.3. Về phân chia lập điạ và quy hoạch vùng trồng Trong những năm gần đây công tác quy hoạch và phân chia lập địa cho trồng rừng nguyên liệu cũng đã được quan tâm nghiên cứu và chú trọng hơn. Đáng chú ý nhất là các công trình của Viện Điều tra quy hoạch rừng (1999) về phân chia các loại rừng phòng hộ, kinh tế và sản xuất trên cơ sở ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và thiết lập các hàm số tương quan; công trình của Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001) [42] đã nghiên cứu xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa vi mô cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, trong đó có vùng Trung tâm Bắc Bộ dựa trên 4 yếu tố: i) Đá mẹ và loại đất; ii) Độ dốc; iii) Độ dày tầng đất; iv) thảm thực bì chỉ thị. Kết quả đã xác định được các loài cây trồng rừng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm dạng lập địa ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là những cơ sở quan trọng cho việc phát triển TRSX có hiệu quả và ổn định ở nước ta. 1.2.4. Về chính sách và thị trường Từ khi đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp Chính phủ đã ban hành hàng loạt các chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật BV&PTR; các Nghị định 01/CP [6]; 02/CP [5]; 163/CP [7] về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp; Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg [45] phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020; Quyết định số 380/QĐ-TTg [46] chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng; các chính sách đầu tư, tín dụng như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích phát triển rừng trồng như: Quyết định số 62/2006/QĐ-BNN [2]; Quyết định số 2945/QĐ-BNN-KL [3]; Quyết định
  14. 13 số 2602/QĐ-UBND [8], …các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là TRSX. Cùng với đổ i mới chiế n lươ ̣c phát triể n lâm nghiê ̣p của Chính phủ, nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển TRSX ở Việt Nam trong thời gian gần đây cũng đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị trường. Các công trình quan trọng có thể kể đến là: - Đỗ Doãn Triệu (1997) [47] đã nghiên cứu xây dựng một số luận cứ khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. - Võ Nguyên Huân (1997) [23] đã đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá, nghiên cứu các loại hình chủ RSX và khuyến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền vững. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách giao đất khoán rừng và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng. - Vũ Long (2000, 2004) [31], [32] đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và khoán đất lâm nghiệp ở các tỉnh miề n núi phiá Bắ c; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003) [43] đã đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam. - Phạm Xuân Phương (2003, 2004) [37], [38] đã rà soát các chính sách liên quan đến rừng như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng và chỉ rõ các chủ trương, chính sách là rất kịp thời rất, có ý nghĩa nhưng trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện các chính sách để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có thể vay vốn trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng với tập đoàn giống tốt. - Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) [41] đã đánh giá thực trạng trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua; Lê Quang Trung và cộng sự (2000) [48] đã nghiên cứu và phân tích các chính sách khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đã đưa ra 10 khuyến nghị mang tính định
  15. 14 hướng để phát triển loại rừng này. Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây là vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu như sau: Nguyễn Văn Tuấn (2004) [50] đã nghiên cứu hiện trạng và xu hướng phát triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Ngô Văn Hải (2004) [13] đã nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miề n núi phía Bắ c, tác giả đã phân tích những lợi thế, bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng hoá ở miền núi; Nguyễn Văn Dưỡng (2004) [12] nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định giá sản phẩm gỗ và LSNG tại Hoành Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh; Nguyễn Tôn Quyền, Cấn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Liên Hương, Đinh Lê Hải Hà (2006) [1] đưa ra kết quả nghiên cứu về thương mại và tiếp thị lâm sản. Đă ̣c biê ̣t, Võ Đại Hải (2004, 2005) [15], [16] khi tiến hành nghiên cứu về thị trường lâm sản rừng trồng các tin̉ h miền núi phía Bắc đã tổng hợp nên các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng cũng như lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị trường lâm sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình thành được phương thức liên doanh, liên kết giữa người dân và các công ty lâm nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực nói trên đã tạo ra được nhiều các hệ thống biện pháp kỹ thật gây trồng nhiều loài cây rừng trên nhiều vùng sinh thái. Tuy nhiên, phát triể n TRSX có hiệu quả và bền vững là mô ̣t vấn đề hết sức phức tạp, vừa phải đáp ứng đươ ̣c các yêu cầ u kỹ thuâ ̣t, vừa phải đáp ứng đươ ̣c các vấ n đề về chính sách và thi ̣trường cũng như các yế u tố kinh tế - xã hô ̣i. Có như vậy mới giải quyết được yêu cầu hiệu quả và bền vững, đồng thời cũng là nguyện vọng của người dân tham gia TRSX. 1.3. Nhận vét và đánh giá chung Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấ n đề liên quan tới đề tài, có thể rút ra một số nhận xét sau đây: - Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn diện
  16. 15 và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế - chính sách,… nhiều nghiên cứu về chọn và tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng và sản lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển TRSX ở các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội miền núi từ nhiều năm nay. - Ở nước ta nghiên cứu phát triển TRSX mới thực sự được quan tâm chú ý trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công nghiệp lớn. Các công trình nghiên cứu trong những năm qua cũng khá toàn diện về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo và nhân giống cây trồng rừng cho tới các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chính sách, thị trường thúc đẩy phát triển TRSX, nhờ những kết quả nghiên cứu này mà công tác trồng rừng sản xuất ở nước ta đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, đối với tỉnh Sơn La nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng, TRSX mới được phát triển trong một vài năm trở lại đây, trong đó loài cây chủ yếu là Thông mã vĩ, Cao su, Lát hoa, Tre Bát độ, Trẩu, Tếch, Mây nếp; thực tiễn sản xuấ t đã và đang đă ̣t ra rấ t nhiề u cơ hô ̣i và thách thức đố i với huyện, trong bối cảnh thay đổi tập quán canh tác, cơ cấu cây trồng lâm nghiệp tại địa phương. Trong bố i cảnh đó, phát triể n TRSX trở nên quan tro ̣ng hơn bao giờ hế t, giúp cho huyện đứng vững trên cơ chế thi ̣ trường trong bố i cảnh mới. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài “Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La” đặt ra là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa ho ̣c và thực tiễn phát triể n lâm nghiê ̣p hiê ̣n nay.
  17. 16 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất nhằm góp phần ổn định đời sống của người dân, thu hút cộng đồng các dân tộc địa phương vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể * Về khoa học: - Đánh giá được thực trạng trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Xác định được một số luận cứ cho việc phát triển trồng rừng sản xuất bền vững ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. * Về thực tiễn: Đề xuất được một số các giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất bền vững ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là rừng sản xuất. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau: + Về địa bàn nghiên cứu: Giới hạn trong địa bàn của huyện Thuận Châu. + Về loài cây: Các loài cây TRSX phổ biến ở huyện Thuận Châu hiện nay. + Về nội dung nghiên cứu: + Đánh giá sinh trưởng, hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất chỉ tập trung vào những mô hình rừng trồng sản xuất phổ biến nhất hoặc có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thuận Châu, bao gồm: i) Mô hình trồng Thông mã vĩ thuần loài, ii) Mô hình trồng Bạch đàn urophylla thuần loài, iii) Mô hình trồng Trẩu thuần loài, iv) Mô hình trồng Tre Bát độ, v) Mô hình trồng Cao su.
  18. 17 + Mô hình trồng Cao su mới được đưa ra gây trồng thử nghiệm ở miền Bắc và cho tới nay tại huyện Thuận Châu mới đang ở tuổi 2, do vậy đề tài chỉ tiến hành đánh giá sinh trưởng và tỷ lệ sống của mô hình mà không tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình. + Hiệu quả xã hội của các mô hình rừng trồng đề tài giới hạn trong việc đánh giá tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao nhận thức của người dân, cung cấp chất đốt,… + Hiệu quả môi trường của các mô hình rừng trồng đề tài giới hạn trong việc đánh giá khả năng hoàn trả lại cho đất vật rơi rụng, khả năng hấp thụ các bon và đánh giá gián tiếp thông qua sự thay đổi của độ tàn che rừng trồng. + Đánh giá tác động của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất của huyện giới hạn trong việc phân tích và đánh giá các chính sách chủ yếu về đất đai, giao đất giao rừng, khoán bảo vệ rừng, tín dụng, khai thác và tiêu thụ lâm sản. 2.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài đặt ra các nội dung sau: - Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Tổng kết và đánh giá các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất chủ yếu tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La hiện nay. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường tới phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất bền vững ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài - Trồng rừng sản xuất là một quá trình phát triển, vì vậy quan điểm lịch sử sẽ
  19. 18 được quán triệt trong nghiên cứu này. Đề tài không chỉ chú ý đến hiện trạng rừng trồng sản xuất hiện nay mà sẽ xem xét và đánh giá nó trong quá trình phát triển từ quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai. - Trồng rừng sản xuất có sự tham gia của rất nhiều đối tượng như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các Ban quản lý rừng, các hộ gia đình,… vì vậy trong quá trình nghiên cứu cách tiếp cận có sự tham gia sẽ được áp dụng. - Để phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Thuận Châu, quan điểm và cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp và đa chuyên môn, nghĩa là đề tài không chỉ chú ý đến khâu kỹ thuật (giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng, khai thác, chế biến) mà còn phải chú ý tới cả chính sách và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là những nhân tố có tác động rất lớn tới phát triển TRSX ở Thuận Châu. - Do huyện Thuận Châu có diện tích khá rộng, loài cây trồ ng rừng sản xuất khác nhau như Thông Mã vĩ, Bạch đàn, Trẩu, Tre Bát độ, Cao su,… nên phương hướng giải quyết vấn đề sẽ tiếp cận theo từng loài cây cụ thể. - Do thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên cách tiếp cận chính sẽ là kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, đề tài chỉ nghiên cứu bổ sung những vấ n đề cầ n thiế t có liên quan. Các bước tiến hành của đề tài được sơ đồ hoá như sau:
  20. 19 Thu thập và phân Điều tra khảo sát tích các tài liệu đã sơ bộ có Phân loại và lựa chọn địa điểm nghiên cứu chi tiết Nghiên cứu, đánh Nghiên cứu ảnh Đánh giá ảnh giá các mô hình hưởng của các hưởng của thị đã có chính sách trường Phân tích và xử lý các số liệu thu được Đề xuất các giải pháp Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành đề tài 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.4.2.1. Phương pháp kế thừa Trong quá trình thực hiện đề tài các số liệu sau đây đã được kế thừa: - Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. - Các số liệu về diện tích các loại rừng do Bộ NN & PTNT công bố trong các năm qua.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2