intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đa dạng côn trùng và đề xuất các giải pháp quản lý tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được thành phần, phân bố của côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. Xác định được đặc điểm đa dạng côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. Đề xuất được giải pháp quản lý và bảo tồn các loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đa dạng côn trùng và đề xuất các giải pháp quản lý tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ANH TUẤN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÔN TRÙNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THƯỢNG TIẾN, TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60 62 02 11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ BẢO THANH Hà Nội, 2014
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu theo kế hoạch của Nhà trường, tôi đã hoàn thành bản luận văn đúng thời gian và nội dung chất lượng đề ra. Có được kết quả như vậy, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Bảo Thanh, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng trong việc giám định mẫu, biên dịch tài liệu tham khảo. Nhân đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám đốc, Cán bộ Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng như đóng góp ý kiến quan trọng để tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu trong nghiên cứu ở bản luận văn là do sự nỗ lực bản thân tìm hiểu, học hỏi và đánh giá. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2014 Tác giả NGUYỄN ANH TUẤN
  3. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Các nghiên cứu về Đa dạng côn trùng trên thế giới .............................. 3 1.2. Những nghiên cứu về đa dạng côn trùng ở trong nước ......................... 5 1.3. Nghiên cứu về giá trị, vai trò của Đa dạng côn trùng ............................ 7 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 11 2.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 11 2.3. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................. 11 2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12 2.5.1. Chuẩn bị ........................................................................................ 12 2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp .................................................................... 12 2.5.3. Phương pháp xử lý mẫu, bảo quản và phân loại mẫu côn trùng... 16 2.5.4. Phân tích, tổng hợp số liệu ............................................................ 19 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................................................... 22 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22 3.1.1. Vị trí, quy mô, diện tích ................................................................ 22 3.1.2 Địa hình địa thể .............................................................................. 23 3.1.3 Địa chất thổ nhưỡng ....................................................................... 23
  4. iii 3.1.4 Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 23 3.1.5 Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ............................................ 24 3.2. Tình hình kinh tế- xã hội liên quan ...................................................... 25 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 28 4.1. Đặc điểm thành phần loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ................................................................................................ 28 4.2. Đặc điểm phân bố của côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến.............................................................................................................. 32 4.2.1. Đặc điểm phân bố của côn trùng theo khu vực nghiên cứu........ 32 4.2.2. Đặc điểm phân bố côn trùng theo sinh cảnh ............................... 34 4.2.3. Đặc điểm phân bố côn trùng theo độ cao.................................... 37 4.3. Đa dạng sinh thái và ý nghĩa côn trùng ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ................................................................................................ 40 4.3.1. Đa dạng về sinh thái ...................................................................... 40 4.3.2. Ý nghĩa côn trùng ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ........ 46 4.4. Đánh giá trữ lượng một số loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ................................................................................................ 50 4.5. Các loài côn trùng ưu tiên bảo tồn và thông tin về chúng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến....................................................................... 52 4.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tài nguyên côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến....................................................................... 55 4.6.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ................................................ 55 4.6.2. Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế, xã hội............................... 60 4.7. Các giải pháp bảo tồn Đa dạng côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ................................................................................................ 67 4.7.1. Giải pháp về phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân ........................................................................................................... 67
  5. iv 4.7.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các hình thức hỗ trợ khác 69 4.7.3. Các biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng, bảo tồn .................................. 71 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 75 1. Kết luận ................................................................................................... 75 2. Tồn tại ..................................................................................................... 75 3. Kiến nghị ................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CITES Công ước Quốc tế về Buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng (Convention on International Trade in Endangered Species) 2 FAO Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (United Nations Food and Agriculture Organization). 3 GPS Thiết bị định vị toàn cầu (Global Positionning System) 4 IUCN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (The Word Conservation Union) 5 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 6 Nxb Nhà xuất bản 7 ODB Ô dạng bản 8 PRA Participatory Rural Appraisal - Đánh giá nông thôn có sự tham gia 9 RRA Rapid Rural Apraisal - Đánh gía nhanh nông thôn 10 SĐVN Sách Đỏ Việt Nam 11 WWF Qũy Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature) 12 KFW7 Dự án phát triển lâm nghiệp ở Hòa Bình và Sơn La
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Tổng hợp các thông số dân sinh kinh tế tại các xã liên quan 26 tới Khu Bảo tồn 3.2 Bảng phân hạng các mối đe dọa tới Khu Bảo tồn 27 4.1 Thành phần côn trùng đã điều tra tại Khu Bảo tồn thiên nhiên 28 Thượng Tiến 4.2 Thành phần côn trùng ở một số khu rừng đặc dụng 31 4.3 Danh sách các loài côn trùng Khu Bảo tồn thiên nhiên 32 Thượng Tiến có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP 4.4 Sự phân bố côn trùng ở các khu vực nghiên cứu của 33 Khu Bảo tồn nhiên nhiên Thượng Tiến 4.5 Sự phân bố côn trùng theo các sinh cảnh tại Khu Bảo tồn 34 thiên nhiên Thượng Tiến 4.6 Sự phân bố côn trùng theo độ cao 37 4.7 Thống kê các loài gây hại tại Khu Bảo tồn 42 thiên nhiên Thượng Tiến 4.8 Thống kê các loài côn trùng ký sinh và côn trùng ăn thịt tại 44 Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến 4.9 Mức độ phong phú một số loài côn trùng tại Khu Bảo tồn 51 thiên nhiên Thượng Tiến 4.10 Danh sách các nhóm/loài côn trùng cần bảo tồn trong Khu 53 Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến 4.11 Thống kê tình hình vi phạm lâm luật qua một số năm tại 66 KBTTN Thượng Tiến
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Ảnh một số dạng sinh cảnh chính 13 2.2 Bảo quản mẫu côn trùng 18 3.1 Vị trí địa lý khu Bảo tồn thiên nhien Thượng tiến 22 3.2 Rừng núi đá vôi 24 3.3 Khai thác lâm sản trái phép 27 4.1 Tỷ lệ % loài côn trùng điều tra trong các bộ tại Khu Bảo tồn 29 thiên nhiên Thượng Tiến 4.2 Món đặc sản từ côn trùng 47 4.3 Chuyển đổi mục đích đất lâm nghiệp 61 4.4 Đốt rừng làm nương rẫy 63 4.5 Sử dụng thuốc trừ sâu trong phòng trừ sâu hại 65
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Côn trùng chiếm một vị trí quan trọng trong đa dạng sinh học và cân bằng của mỗi hệ sinh thái. Côn trùng là động vật không xương sống, cơ thể côn trùng đươc bao bọc bởi một lớp da có cấu tạo đặc biệt giúp cho chúng có thể thích nghi với những điều kiện khắc nghiệt của ngoại cảnh. Cơ thể côn trùng nhỏ bé khiến cho chúng có thể ẩn náu mọi nơi, với một lượng thức ăn ít ỏi cũng đủ để hoàn thành một thế hệ và sinh ra các thế hệ sau. Đây là bộ có sức sinh sản lớn, sinh sản bằng nhiều hình thức và vòng đời ngắn nên sức tăng mật độ cao, khả năng thích nghi cao với những biến đổi của điều kiện ngoại cảnh, khiến chúng vượt xa các nhóm loài khác trong giới động vật về tính đa dạng. Thomas Eisner (1997), lớp côn trùng có đến một tỷ tỷ (1018) cá thể và đại diện cho trên 90% của các dạng sống khác nhau trên hành tinh này. Có thể thấy côn trùng chiếm một lượng rất lớn trong tự nhiên và xã hội loài người, chúng phân bố khắp mọi nơi kể cả những chỗ khắc nghiệt nhất và có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái. Côn trùng là một trong những nhóm động vật quan trọng nhất trong giới tự nhiên. Chúng ảnh hưởng tới cuộc sống và lợi ích của con người ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong khi một số loài côn trùng được coi như là vật gây hại ảnh hưởng đến sinh kế và sức khỏe người dân thì số khác lại mang lại những lợi ích to lớn cho con người. Nhiều loài côn trùng là người bạn thân thiết của chúng ta trong việc nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những dòng tiến hoá mới thông qua việc thụ phấn cho các loài thực vật; một số lại cung cấp những nguồn thực phẩm giá trị như mật ong và sữa ong chúa. Hiện nay ở một số loài côn trùng chúng ta cũng chưa biết hết giá trị của chúng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đều khẳng định rằng côn trùng là thành phần chủ yếu của tự nhiên và là nhân tố chủ đạo tạo ra sự tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái.
  10. 2 Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến được thành lập năm 1995, diện tích là gần 6.000 ha, trong đó có 1.496 ha thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 4.377 ha thuộc phân khu phục hồi sinh thái, Ngoài ra còn 4.308 ha thuộc vủng đệm thuộc xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình Địa hình của Khu bảo tồn thiên nhiên khá phức tạp, bao gồm đồi núi có độ dốc vừa phải, đôi chỗ cao hơn 1.000m. Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến chủ yếu là rừng trên núi đá vôi. Thảm thực vật chính là kiểu thảm rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã bị tác động. Rừng có một số loại gỗ quý như lát hoa, nghiến, táu v.v... Năm 2012 tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp, Dự án phát triển lâm nghiệp ở Hòa Bình và Sơn La (KFW7) đã tiến hành điều tra và thống kê được 648 loài thuộc 397 chi, 144 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong số đó, có 36 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP Sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ IUCN (2011). Điều tra về thú ghi nhận 59 loài thuộc 21 họ và 8 bộ động vật có vú. Kết quả về chim ghi nhận được 128 loài chim thuộc 13 bộ, 37 họ. Kết quả điều tra về bò sát và ếch nhái đã ghi nhận được 53 loài thuộc 14 họ, 4 bộ trong đó có 18 loài bò sát thuộc 7 họ, 2 bộ và 35 loài ếch nhái thuộc 7 họ và 2 bộ. Các nghiên cứu về côn trùng tại đây hầu như chưa được thực hiện hoặc thực hiện mang tính chất nhỏ lẻ mà chưa có tính hệ thống, chưa đáp ứng được dữ liệu khoa học làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và đa dạng côn trùng nói riêng. Để góp phần vào công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, cung cấp thông tin ban đầu về thành phần, mật độ, phân bố, đặc điểm sinh học của côn trùng trong khu bảo tồn làm cơ sở đề ra phương hướng quản lý tài nguyên côn trùng rừng cũng như để hoàn thành khóa học thạc sỹ tại Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp mang tên “ Nghiên cứu đa dạng côn trùng và đề xuất các giải pháp quản lý tại Khu Bảo tồn thiên nhiên ThượngTiến Hòa Bình”.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu về Đa dạng côn trùng trên thế giới Nhiều nhà côn trùng học nổi tiếng trên thế giới đã đưa côn trùng học thành chuyên ngành sinh học độc lập, đó là Fabre (1823-1915), Keppri (1833–1908), Brandt (1879–1891), R.E. Snodgrass (1875–1962), H. Weber (1899–1956), Handlisch (1865–1957), Mactunov (1878-1938), Svanvich (1899–1957), Imms (1880–1949), Chauvin, Price, Iakhontov.... Các nhà khoa học ước lượng trên thế giới có khoảng 1.100.000 loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng, trong đó đã mô tả được 360.000 – 400.000 loài. Bộ Cánh phấn (Lepidoptera) hiện nay có khoảng 180.000 loài bướm đã được mô tả (ước lượng có khoảng: 300.000-500.000 loài trên thế giới). Bộ Cánh màng có hơn130.000 loài đã được mô tả. Bộ Cánh nửa (Hemiptera có khoảng 80.000 loài trên thế giới. Bộ Hai cánh (Diptera): Ước lượng trên thế giới có khoảng 240.000 loài, trong đó đã mô tả được 152.956 loài (Thompson 2008). Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) có khoảng 24.380 loài đã được mô tả (Eades & Otte (2009). Bộ Cánh đều (Homoptera) đã điều tra và phát hiện được 45.000 loài; tính riêng ở Bắc Mỹ đã có 6.000 loài được mô tả. Bộ Cánh bằng (Isoptera) ước lượng có khoảng 4.000 loài, trong đó đã mô tả được 2.600 - 2.800 loài. Bộ Chuồn chuồn (Odonata), theo Trueman & Rowe (2008) thì đã có 6.500 loài côn trùng của Bộ này đã được phát hiện và mô tả. Bộ Bọ ngựa (Mantodea) đã mô tả được 2.200 loài bọ ngựa thuộc 9 họ... Trong tổng số các loài côn trùng được mô tả trên thế giới, có hơn một nửa sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật. Bằng cách thu thập, ăn phấn hoa và mật, côn trùng có vai trò rất quan trọng trong quá trình thụ phấn của thực vật. Hiện có hơn 300 loài côn trùng thụ phấn đã được ghi nhận ở Trung Quốc. Theo W. S. Robinson, R. Nowogrodski & R. A. Morse, các loài bướm thụ
  12. 4 phấn cho thực vật đã mang lợi khoảng 9 tỷ đô la trong tổng doanh thu kinh tế hàng năm ở Mỹ. DeBach, 1974 khi nghiên cứu về đa dạng sinh học côn trùng ở Bắc Mỹ đã chỉ ra rằng: Trong tổng số 85.000 loài côn trùng ăn cỏ ở Bắc Mỹ chỉ có 1425 cần phải được kiểm soát, chiếm 1,7% tổng số loài. Phần còn lại (98,3%) chủ yếu là loài vô hại hoặc trung lập. Tóm lại các nghiên cứu đã cho thấy mặc dù có rất nhiều loài côn trùng, nhưng chỉ một phần nhỏ trong số đó thực sự là có hại. Phần lớn các loài côn trùng là có lợi hay vô hại đối với con người. Nhiều côn trùng bắt mồi ăn thịt và ký sinh là thiên địch của sâu hại, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sâu bệnh trong hệ sinh thái tự nhiên bằng cách tấn công và ăn thịt chúng, một số loài côn trùng còn được sử dụng để tạo ra các sản phẩm đặc biệt, có giá trị cao: tơ tằm, cánh kiến đỏ, sáp trắng, phẩm son; là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu cho con người, thức ăn cho vật nuôi... Tổ chức Nông lương (FAO) đã ước tính rằng tổn thất do dịch hại gây ra đối với cây lương thực trên thế giới khá lớn, trong đó 14% là do sâu hại, 10% là do bệnh hại và 11% là do cỏ dại. Ngay cả với nền nông nghiệp phát triển cao, công nghệ kiểm soát dịch hiện đại, Cục Nông nghiệp Mỹ ước tính rằng thiệt hại do sâu hại tại Mỹ đạt tổng cộng 6,8 tỷ đồng mỗi năm trong thập kỷ 1950-1960. Ngoài những tác động của côn trùng gây hại trong nông nghiệp và nghề làm vườn, một số loài côn trùng còn phương hại đến vật nuôi, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người ở nhiều mức độ khác nhau. * Nguyên nhân gây suy thoái Đa dạng sinh học côn trùng trên thế giới Tại Trung Quốc, các chuyên gia và các tổ chức khoa học đã chỉ ra 5 nguyên nhân chính làm suy giảm tài nguyên Đa dạng sinh học côn trùng, đó là: - Sự chia cắt sinh cảnh, nhiều diện tích rừng trên thế giới đặc biệt là rừng nhiệt đới bị phân chia thành các khu vực nhỏ và phân tán.
  13. 5 - Sự suy thoái các vùng đất nhạy cảm do việc chăn thả quá mức kéo dài - Việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên động, thực vật dẫn đến sự tuyệt chủng của một số loài. - Sự phát triển ồ ạt công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Sự xuất hiện của nhiều loài ngoại lai xâm hại các loài bản địa. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học côn trùng ở các nước đang phát triển là do đói nghèo và sự gia tăng dân số. * Giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng trên thế giới Bảo tồn đa dạng sinh học là một vấn đề phức tạp và mang tính hệ thống. Mặc dù côn trùng phong phú về thành phần loài với số lượng cá thể lớn, nhưng chỉ là một trong nhiều nhóm khác nhau của sinh vật sống trên trái đất này hay nói cách khác: ở bất kỳ một hệ sinh thái nào, côn trùng cũng có mối liên hệ với các loài sinh vật khác. Do đó không thể bảo vệ các loài côn trùng như là một nhóm độc lập mà phải lấy toàn bộ hệ sinh thái là mục tiêu bảo tồn. 1.2. Những nghiên cứu về đa dạng côn trùng ở trong nước Nghiên cứu về phân loại côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là công trình của Đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên Mission Pavie, đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1879–1895), xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài côn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật được lưu trữ ở các Viện bảo tàng Paris, London, Geneve và Stockholm. Trong chương trình Điều tra theo dõi diễn biến rừng toàn quốc từ năm 1996–2000, Bộ môn Điều tra sâu bệnh hại rừng thuộc Viện điều tra quy hoạch rừng đã tiến hành chuyên đề “Điều tra côn trùng rừng tự nhiên trên phạm vi 5 vùng (Bao gồm các vùng: Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ)” và đã xác định được 756 loài.
  14. 6 Ngoài các báo cáo điều tra cơ bản côn trùng rừng trong các chu kỳ theo dõi diễn biến tài nguyên côn trùng rừng giai đoạn từ 1991–2005, còn có nhiều công trình nghiên cứu về côn trùng từ các dự án, chương trình của các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước tiến hành ở Việt Nam. Các nghiên cứu về côn trùng trong đó có thể nói đến là công trình nghiên cứu về nhóm bướm ngày (Rhopalocera, Lepidoptera) ở Việt Nam của Alexander L. Monastyrskii; hướng dẫn tìm hiểu về các loài bướm Vườn Quốc gia Tam Đảo và các giá trị bảo tồn của chúng của Đặng Thị Đáp; các kết quả điều tra nghiên cứu về côn trùng của Viện Điều tra Quy hoạch rừng do các tác giả Nguyễn Văn Bích, Đặng Ngọc Anh, Nguyễn Trung Tín, Hà Văn Hoạch thực hiện; các kết quả điều tra nghiên cứu của Đỗ Mạnh Cương và cộng sự về Chuồn chuồn (Odonata); các kết quả điều tra nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật về nhóm bướm ngày, cánh cứng, cánh nửa, bọ que, kiến… Các nghiên cứu về giá trị đa dạng sinh học côn trùng ở Việt Nam còn ít, chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu thành phần, lợi dụng các loài côn trùng trong việc tiêu diệt sâu hại: các loài ký sinh, bắt mồi ăn thịt… Nghiên cứu về nhóm này có một số hướng: Nghiên cứu thành phần loài thiên địch, Nghiên cứu vai trò của thiên địch trong hạn chế số lượng sâu hại chính: Vai trò tập hợp các thiên địch trong hạn chế số lượng sâu hại lúa có các công trình của L.M. Châu (1987, 1989), V.Q. Côn (1989, 1990), H.Q. Hùng (1984), P.V. Lầm (1985, 1995), P.V Lầm và nnk (1983, 1989, 1993, 1996…), Trần Ngọc Lân (2000)… Nguyễn Thế Nhã trong cuốn “Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích” đã đề cập đến vai trò, ý nghĩa của đa dạng sinh học côn trùng trong thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, giải trí, làm cảnh, phòng trừ sâu hại…Tác giả cũng đã trình bày về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, cách sử dụng, gây
  15. 7 nuôi một số loài đại diện trong các nhóm trên, đặc biệt là các loài côn trùng sử dụng trong phòng trừ sâu hại và thực phẩm. * Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng côn trùng Côn trùng cùng với các nhóm sinh vật khác: chim, thú, bò sát, ếch nhái, thực vật....cùng tồn tại trong một hệ sinh thái và có liên quan mật thiết với nhau. Việc nghiên cứu các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái đã được thực hiện nhiều và đó cũng là cơ sở để đánh giá các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học côn trùng. Kết quả của Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học Trung Trung Trường Sơn đã chỉ ra 3 nhóm nguy cơ đe dọa và thách thức tài nguyên đa dạng sinh học đó là: Sự suy giảm nguồn tài nguyên nhanh chóng; Thể chế, chính sách và thực thi pháp luật còn phức tạp với nhiệm vụ chưa rõ ràng, chồng chéo của các cơ quan quản lý; Thiếu sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. * Các giải pháp bảo tồn đa dạng côn trùng Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng ở nước ta còn ít, mang tính cục bộ ở một số địa phương, khu bảo tồn. Nguyễn Thị Đáp (2008) đã đề xuất ra đưa các mô hình nhân nuôi một số loài bướm ở Tam Đảo. Đây là một công trình rất công phu tuy nhiên mới chỉ tập trung vào một số loài có tính thẩm mỹ cao. 1.3. Nghiên cứu về giá trị, vai trò của côn trùng Các nghiên cứu về vai trò đa dạng sinh học côn trùng trên thế giới tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: sinh thái, nông nghiệp, thực phẩm, văn hóa, nhân văn.... Đối với hệ sinh thái, Đa dạng sinh học không chỉ có vai trò cung cấp thực phẩm cho con người mà vai trò quan trọng khác của nó trong hệ sinh thái là tạo ra các chu trình tuần hoàn vật chất năng lượng, ảnh hưởng lớn đến điều
  16. 8 kiện tiểu khí hậu và chế độ thủy văn của địa phương. Bên cạnh đó, đa dạng sinh học đóng vai trò tích cực trong việc khống chế các loài sinh vật gây hại, tham gia vào quá trình làm sạch các chất ô nhiễm trong môi trường. Trong tổng số các loài côn trùng được mô tả trên thế giới, thì có hơn một nửa sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật chủ yếu là mật và phấn hoa. Bằng cách thu thập và ăn phấn hoa và mật, côn trùng có vai trò rất quan trọng trong quá trình thụ phấn của thực vật. Hiện có hơn 300 loài côn trùng thụ phấn đã được ghi nhận ở Trung Quốc. Cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là các loài cây ăn quả, cây tái sinh bằng hạt phụ thuộc nhiều vào các loài côn trùng thụ phấn. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong tổng số các loài thực vật lưỡng tính ở Trung Quốc có tới 85% là được thụ phấn nhờ côn trùng, 5% là do tự thụ phấn và 10 % còn lại là do gió. Các loài côn trùng ăn phấn hoa hoặc hút mật: ong, ong bắp cày, ruồi, bướm đêm và bướm, thường tập trung xung quanh khu vực có hoa và thụ phấn cho hầu hết trong số đó. Nhân tố trung gian này đã làm tăng sản lượng của nhiều loại cây trồng, rau, hoa quả và thậm chí cả cỏ. Ngoài việc lợi dụng các loài côn trùng tự nhiên để thụ phấn cho cây trồng, con người còn biết thuần hóa, sử dụng các loài côn trùng: ong mật tham gia vào công việc này. Ở Trung Quốc, 70% sản lượng táo phụ thuộc vào sự thụ phấn của ong mật. Nhiều loài cây trồng nông nghiệp khác: bông, hoa hướng dương, lanh cũng tăng sản lượng và cải thiện chất lượng giống thông qua sự thụ phấn của ong mật. Việc sử dụng ong mật để thụ phấn đã làm tăng thu nhập hàng năm lên đến 19 tỷ đô la ở Mỹ và 2 tỷ rúp ở Liên Xô cũ. Tóm lại những nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù rất có nhiều côn trùng, một phần nhỏ trong số đó thực sự có hại. Phần lớn các loài có lợi hay vô hại đối với con người. Nhiều động vật ăn thịt và ký sinh là thiên địch của sâu hại và có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sâu bệnh trong hệ sinh thái tự nhiên bằng cách tấn công và ăn thịt chúng.
  17. 9 Cung cấp thực phẩm, dược liệu… Trong quá khứ, nhiều sản phẩm khác có nguồn gốc từ côn trùng là mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế nội địa và thương mại quốc tế như: sen lắc, sáp trắng, phẩm son. Ngoài ra nhiều loài côn trùng hoặc các sản phẩm của chúng đã được sử dụng trong ngành y học cổ truyền của Trung Quốc: gián, dế cơm, bọ hung… Một giá trị khác dễ bị bỏ qua, đó là sử dụng côn trùng làm thực phẩm như một món ăn ngon và bổ dưỡng ở nhiều nước trên thế giới: Mexico, Việt Nam… Côn trùng là thực phẩm giàu Protein và là một thực đơn tốt cho người ăn kiêng. Theo You có hơn 600 loài côn trùng có thể sử dụng làm thực phẩm tại Trung Quốc. Những ảnh hưởng bất lợi của côn trùng đối với con người: Côn trùng có thể mang lại nhiều giá trị to lớn cho con người, nhưng đồng thời cũng là nhân tố gây ra những thiệt hại nhất định khi chúng cạnh tranh với các nguồn tài nguyên của con người. Tổ chức Nông lương (FAO) đã ước tính rằng khoảng 14% của tất cả thực phẩm được trồng trên thế giới bị mất là do côn trùng hại, 10% là do bệnh thực vật và 11% là do cỏ dại. Tại Mỹ, ngay cả với nền nông nghiệp phát triển cao, công nghệ kiểm soát dịch hiện đại, Cục Nông nghiệp Mỹ ước tính rằng thiệt hại từ dịch hại côn trùng tại Mỹ đạt tổng cộng 6,8 tỷ đồng mỗi năm trong thập kỷ 1950-1960. Thực trạng này cũng xảy ra ở nhiều nước trên thế giới. Tại Trung Quốc, ví dụ, sự bùng nổ của châu chấu nâu Nilaparvata lugens vào năm 1991 gây thiệt hại 250.000.000 tấn gạo. Các ổ dịch của sâu hại bông Heliothis armigera vào năm 1992 đã làm mất mát hơn 1,2 tỷ USD. Một số loài côn trùng ăn thực vật có thể gián tiếp truyền bệnh. Nhiều bệnh virus thực vật chỉ có thể lây lan từ cây trồng thông qua vector truyền bệnh là côn trùng. Ngoài những tác động của côn trùng gây hại trong nông nghiệp và nghề làm vườn, một số loài côn trùng còn phương hại đến động vật sản xuất bằng cách giảm tốc độ tăng trưởng, giảm năng suất
  18. 10 và thậm chí gây tử vong trong một số trường hợp. Cuối cùng, côn trùng gây hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ở nhiều mức độ: gây khó chịu về thể chất, giảm sức khỏe tổng thể, truyền tải nhiều loại bệnh nguy hiểm. Sự lan truyền của một số bệnh như sốt rét và virus West Nile là một trong những mối quan tầm hàng đầu trong lĩnh vực y tế trong những thập kỷ 60 -70 và cả ngày nay. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học côn trùng đã được thực hiện ở một số Vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên: Vườn Quốc gia Tam Đảo có Khu hệ côn trùng đã ghi nhận 437 loài của 271 giống thuộc 46 họ. Vườn Quốc gia Cúc Phương có 1899 loài côn trùng.... tuy nhiên chủ yếu mới dừng lại ở việc điều tra, phát hiện thành phần loài. Các nghiên cứu về đặc điểm phân bố, giá trị đa dạng sinh học côn trùng và các giải pháp bảo tồn còn ít được chú ý. Năm 1999, Bùi Văn Tứ đã ghi nhận tại Khu Bảo tồn thiên nhiê Thượng Tiến có 44 loài bướm ngày thuộc 5 họ côn trùng và cũng đã sơ bộ nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài này tại khu vực nghiên cứu.
  19. 11 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài Côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định được thành phần, phân bố của côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. 2. Xác định được đặc điểm đa dạng côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. 3. Đề xuất được giải pháp quản lý và bảo tồn các loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. 2.3. Giới hạn nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến trong thời gian từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 02 năm 2014. Địa điểm nghiên cứu: Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến xã Thượng Tiến- huyện Kim Bôi- tỉnh Hòa Bình. 2.4. Nội dung nghiên 1. Xác định thành phần loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến; 2. Sự phân bố theo sinh cảnh và mức độ phong phú của các loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến; 3. Đặc điểm sinh thái học và ý nghĩa côn trùng ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến; 4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tài nguyên côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến;
  20. 12 5. Đề xuất các giải pháp khoa học bảo tồn đa dạng các loài côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Chuẩn bị Thu thập tài liệu có liên quan, bản đồ địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu. Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: vợt bắt côn trùng, bẫy đèn, bao giữ mẫu, miếng xốp cắm mẫu, kim cắm mẫu, hộp bảo quản mẫu, cồn 90 độ, địa bàn máy GPS... 2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp Trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp với đi thực địa tiến hành điều tra theo tuyến qua các dạng địa hình. 2.5.2.1. Thiết lập các tuyến khảo sát và các điểm điều tra Việc điều tra, đánh giá côn trùng rừng tự nhiên được tiến hành trên các điểm điều tra và tuyến khảo sát ở 4 sinh cảnh chính: Sinh cảnh cây gỗ, Sinh cảnh ven khe suối, Sinh cảnh cây bụi rừng tre nứa, Sinh cảnh nông nghiệp. Tại mỗi khu vực điều tra, thiết lập các tuyến khảo sát đi qua các sinh cảnh chính của khu vực này. Trên các tuyến khảo sát này, tại mỗi sinh cảnh đặc trưng, chọn một điểm điều tra có bán kính 10m . Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện điều tra trên 4 tuyến khảo sát với 19 điểm điều tra tại 4 sinh cảnh chính. (Sinh cảnh cây gỗ, sinh cảnh ven khe suối, sinh cảnh cây bụi rừng tre nứa, sinh cảnh nông nghiệp).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2