intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sâu hại Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie) tại huyện Bảo Lạc, Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được thành phần loài sâu hại cây Trúc sào. Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu hại chính. Lựa chọn được một số biện pháp phòng trừ thích hợp. Đề xuất được giải pháp quản lý các loài sâu hại một cách hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sâu hại Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie) tại huyện Bảo Lạc, Cao Bằng

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ___________ NGUYỄN VĂN NGỌC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SÂU HẠI TRÚC SÀO (PHYLLOSTACHYS PUBESCENS MAZEL EX H. DE LEHAIE) TẠI HUYỆN BẢO LẠC, CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THẾ NHÃ Hà Nội, 2013
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tác giả Nguyễn Văn Ngọc
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Nhã là người trực tiếp hướng dẫn khoa học trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và sự động viên quan tâm của gia đình. Tôi xin bầy tỏ lòng cảm ơn đến UBND huyện Bảo Lạc, phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, hạt kiểm Lâm, phòng Địa Chính, UBND xã Huy Giáp, Đình Phùng, Nhà máy Chế Biến Trúc Bản Ngà, là những đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, đặc biệt là những người dân đang sinh sống tại xã Huy Giáp và Đình Phùng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình điều tra ngoại nghiệp và vui lòng trả lời những câu hỏi của tôi. Họ đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bảo Lạc, ngày......tháng....năm 2013 Tác Giả Nguyễn Văn Ngọc
  4. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan.............................................................................................. i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Khái quát về tre trúc và Trúc sào ............................................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc trên thế giới .............................. 4 1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc ở Việt Nam ................................ 6 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 9 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 9 2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 9 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 9 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10 2.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 10 2.4.2. Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu................................................................ 10 2.4.3. Chọn địa điểm nghiên cứu, xác định hệ thống ô tiêu chuẩn ................. 11 2.4.4. Xử lý mẫu vật côn trùng thu được ........................................................ 15 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái ......................... 15 2.4.6. Phương pháp đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp ................................ 15
  5. iv 2.4.7. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu điều tra ................................... 19 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 21 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 21 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21 3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 21 3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 21 3.1.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 23 3.1.5. Thực trạng môi trường .......................................................................... 23 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 24 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động, việc làm ...................................................... 24 3.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp............................................ 24 3.3. Phân tích đánh giá thuận lợi khó khăn trong quy hoạch phát triển ......... 27 3.3.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................ 27 3.3.2. Về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ................................................. 28 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 30 4.1. Tình hình sâu hại tại khu vực nghiên cứu ................................................ 30 4.1.1. Thành phần sâu hại Trúc sào................................................................. 30 4.1.2. Tình hình phát sinh của sâu hại Trúc sào ............................................. 32 4.2. Đặc điểm nhận biết các loài sâu hại trúc sào ........................................... 35 4.2.1. Các loài châu chấu ................................................................................ 35 4.2.2. Các loài dế ............................................................................................. 36 4.2.3. Các loài rệp............................................................................................ 36 4.2.4. Các loài bọ xít ....................................................................................... 37 4.2.5. Mọt tre (Dinoderus minutus Fabricius)................................................. 38 4.2.6. Xén tóc vân hổ (Chlorophorus annularis Fab.) ..................................... 38 4.2.7. Vòi voi nhỏ (Otidognathus davidis Fab.) .............................................. 39 4.2.8. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) ..................................... 39
  6. v 4.2.9. Sâu cuốn lá (Algedonia coclesalis Walker) .......................................... 40 4.2.10. Bọ nẹt hai màu (Pasara bicolor Walker) ............................................. 41 4.2.11. Ong đục cành (Aiolomorphus rhopaloides Walker) ........................... 41 4.2.12. Ruồi hại măng trúc sào (Pegomya phyllostachys Fan) ....................... 42 4.3. Đặc điểm sinh thái học một số loài sâu hại trúc sào ................................ 43 4.3.1. Ảnh hưởng của địa hình dưới mật độ sâu hại chủ yếu.......................... 43 4.3.2. Quan hệ của sâu hại với môi trường đất ............................................... 44 4.3.3. Các loài thiên địch của sâu hại Trúc sào ............................................... 45 4.4. Thử nghiệm một số biện pháp phòng chống sâu hại ............................... 47 4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh .................................................................. 47 4.4.2 Biện pháp sinh học ................................................................................. 48 4.5. Đề xuất biện pháp phòng chống sâu hại trúc sào ..................................... 50 4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh .................................................................. 50 4.5.2. Biện pháp sinh học ................................................................................ 50 4.5.3. Biện pháp cơ giới vật lý ........................................................................ 51 4.5.4. Biện pháp phòng chống một số loài sâu hại Trúc sào .......................... 51 4.5.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại .................................... 52 Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp sâu hại .................................................. 52 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 54 1. Kết luận ....................................................................................................... 54 2. Tồn tại ......................................................................................................... 55 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa D00 Đường kính gốc ĐVT Đơn vị tính HVN Chiều cao vút ngọn INBAR International Network for Bamboo and Rattan – Mạng lưới quốc tế về tre trúc và song mây KT-XH Kinh tế - xã hội
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Phân bố các loài và chi Tre trúc trên thế giới 3 3.1 Diễn biến tài nguyên rừng huyện Bảo Lạc giai đoạn 2009-20012 26 3.2 Sản phẩm lâm sản chủ yếu huyện Bảo Lạc năm 2012 27 4.1 Danh lục sâu hại Trúc sào tại Bảo Lạc – Cao Bằng 30 4.2 Tỷ lệ % số loài sâu hại Trúc sào của các nhóm sâu hại 32 4.3 Kết quả điều tra sâu hại Trúc sào tại Bảo Lạc, Cao Bằng 33 4.4 Danh sách các loài sâu hại Trúc sào chủ yếu theo INBAR 34 4.5 Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại 43 4.6 Ảnh hưởng của địa hình đến sinh trưởng Trúc sào 44 4.7 Danh lục các loài thiên địch sâu hại Trúc sào 45 4.8 Kết quả thí nghiệm biện pháp vun xới, phát dọn thực bì 47 4.9 Quan hệ giữa sâu hại và thiên địch của chúng 48 4.10 Kết quả sử dụng thuốc thảo mộc bảo vệ măng 49
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại Trúc sào 12 2.2 Hình ảnh một số ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại Trúc sào 13 4.1 Châu chấu tre lưng vàng (trái) và CCT lưng xanh (phải) 35 4.2 Bọ xít trúc sào (Notobitus monatus Hsiao) 37 4.3 Bọ xít dài 37 4.4 Xén tóc vân hổ (trái) Vòi voi nhỏ (giữa)Bọ hung nâu lớn (phải) 38 4.5 Sâu cuốn lá (trái+giữa) Bọ nẹt hai màu (phải) 40 4.6 Ruồi hại măng trúc sào (Pegomyia phyllostachys Fan) 42
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng khắp trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và miền núi (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005, Nguyễn Ngọc Bình và Phạm đức Tuấn, 2007). Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000 m (so với mực nước biển), song tập trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao trung bình (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005). Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc điểm nổi bật là có mặt ở rất nhiều các môi trường sống khác nhau (Dransfield và Widjaja, 1995). Theo Rao và Rao (1995), cả thế giới có khoảng 1250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á đặc biệt phong phú về số lượng và chủng loại tre trúc với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao1995; 1999). Trúc sào là loài cây mọc tản, có nhiều đặc điểm giống trúc cần câu nhưng có thân khí sinh to hơn, đường kính trung bình từ 6 - 10 cm, chiều cao trung bình 10 - 12 m, mo thân có bẹ mo lớn (15x20cm), mặt lưng có lông cứng, mép có lông thô, tai mo thoái hóa, lông tai mo dài. Măng trúc sào ăn ngon, nhiều dinh dưỡng được nhiều người ưa thích. Rừng trúc sào có khả năng phòng hộ chống xói mòn, giữ đất, giữ nước, tạo cảnh quan môi trường sinh thái tốt. Trúc sào hiện đang là loài trúc đặc biệt quan trọng ở Cao Bằng. Do hạn chế về diện tích và sản lượng mà hai nhà máy liên doanh với Đài Loan sản xuất mành từ Trúc sào đều không có đủ nguyên liệu. Trúc
  11. 2 sào có ba dạng là Trúc mèo (trúc mốc), Trúc vàng và Trúc xanh. Sâu hại tre trúc, đặc biệt là sâu hại Trúc sào rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loài như: Vòi voi nhỏ (Otidognathus davidis), Bọ hung (Scarabaeoidea), Sâu cuốn lá ( Algedonia coclesalis Walker ), Ruồi hại măng chúc sào ( Pegomya phyllostachys Fan ), Bọ xít ( Notobitus montanus Hsiao ). Hiện nay loài Trúc sào có vai trò đặc biệt quan trọng ở Cao Bằng. Trong kế hoạch trồng cây đặc sản của Cao Bằng, Trúc sào chiếm một vị trí chủ đạo (5000 ha). Nhưng đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về biện pháp quản lý phòng trừ sâu hại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để quản lý tốt cây Trúc sào, tạo điều kiện để cây phát triển bền vững, có năng suất cao đề tài: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sâu hại Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie) tại huyện Bảo Lạc, Cao Bằng”đã được thực hiện. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở xác định thành phần loài sâu hại Trúc sào, đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài chủ yếu để có thể đưa ra đề xuất giải pháp quản lý sâu hại.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về tre trúc và Trúc sào Tre trúc với khoảng 1250 loài của 75 chi có đại diện ở mọi châu lục trừ châu Âu. Châu á đặc biệt giàu về số lượng và chủng loại Tre trúc, với khoảng 65 chi và 900 loài (Rao and Rao, 1995), trong đó theo Biswas (1995) thì Việt Nam có tới 92 loài và 16 chi (Bảng 1.01). Vũ Văn Dũng (1978) đã đưa ra danh sách của 45 loài Tre trúc, còn Nguyễn Tử Ưởng và Nguyễn Đình Hưng (1995) thì thông báo rằng có khoảng 150 loài Tre trúc thuộc 20 chi ở Việt Nam. Bảng 1.1: Phân bố các loài và chi Tre trúc trên thế giới Nước Số chi Số loài Nước Số chi Số loài Băng-la-đét 8 20 Philippin 8 54 Trung quốc 26 300 Singapore 6 23 Ấn độ 23 125 Sri Lanka 7 14 Inđônêxia 10 65 Thái Lan 12 41 Nhật bản 13 237 Việt Nam 16 92 Lào 8 Nam Triều tiên 10 13 Malayxia 7 44 Myanma 20 90 (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 5/2008) Nguyễn Tích và Trần Hợp (1971) và nhiều người khác xếp các loài Tre trúc vào họ Tre (Bambusaceae), song gần đây nhiều nhà khoa học (Trần Đình Lý,1993; Sách đỏ Việt Nam, phần Thực vật, 1996) đã tập hợp các loài Tre trúc vào các chi khác nhau của họ Lúa hoặc họ Hoà thảo (Poaceae). Điều tra khảo sát và định danh đang còn là vấn đề cần sớm giải quyết, bởi vì cho tới nay chưa biết cụ thể có bao nhiêu loài, bao nhiêu chi cũng như tên khoa học chính xác của một số loài đã được thu thập.
  13. 4 * Trúc sào: Trong kế hoạch trồng cây đặc sản của Cao Bằng, Trúc sào chiếm một vị trí chủ đạo tại các huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Hòa An và Thông Nông. Do hạn chế về diện tích và sản lượng mà hai nhà máy liên doanh với Đài Loan sản xuất mành từ Trúc sào đều không có đủ nguyên liệu. Trúc sào có ba dạng là Trúc mèo (trúc mốc), Trúc vàng và Trúc xanh. Theo kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất mành, Trúc xanh là được ưa chuộng hơn cả vì sau khi sấy, mành trúc bóng hơn. Khu vực bản Ngà xã Huy Giáp có Trúc xanh là chủ yếu. Cây trúc có đường kính từ 2,5 cm tới 7 cm; được trồng ven suối, chân núi, nơi có độ ẩm cao và đất còn tốt. * Lồ ô: Có phân bố rộng khắp vùng Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Song do khai thác lạm dụng làm nguyên liệu, do đốt nương làm rẫy mà hiện nay diện tích rừng Lồ ô chỉ còn lại chủ yếu ở Lâm Đồng. Các tỉnh khác như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai đã từng có nhiều Lồ ô, mà bây giờ khó tìm được một diện tích lớn. Đây là loài cây hoang dại mọc tự nhiên, chưa được gây trồng, chưa có các nghiên cứu về tạo giống và trồng rừng nên chúng đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt. 1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc trên thế giới Theo nghiên cứu của Bhasin (1988) và Singh (1988), Thakur (1988) cho rằng có khoảng 200 loài sâu hại gián tiếp hoặc trực tiếp phá hại các loài cây thuộc họ phụ tre ở Ấn Độ, bao gồm 5 bộ côn trùng chủ yếu là Bộ cánh cứng (Coleoptera), bộ Cánh đều (Homoptera), bộ Cánh bằng (Isoptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh tơ (Thysanoptera). Theo sự lựa chọn thức ăn của sâu hại có thể chia thành 6 nhóm chính như sau: Sâu hại hạt, Sâu hại vườn ươm, Sâu hại lá, Sâu hại thân cành, Sâu hại thân khô, Rệp sáp hút dịch cây. Zhou Fangchun (1999), trong tài liệu “Chăm sóc rừng tre trúc”, đã mô tả nhiều loài sâu hại và nhiều loài bệnh hại tre trúc, trong đó có nhiều loại sâu hại
  14. 5 măng thuộc họ Vòi voi (Curculionidae), họ Ngài đêm (Notuidae) và sâu hại thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Trong tài liệu “Sâu hại tre trúc ở Châu Á”, I.V. Wang Haojie, R. V. Varma, Xu Tiasen cho biết có hơn 800 loài côn trùng liên quan đến tre trúc, tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái học và các biện pháp phòng trừ 345 loài sâu hại. Có tới 18 loài Vòi voi tấn công măng tre, sâu non và trưởng thành đều ăn măng. Măng còn rất non bị vòi voi hại chết hoặc làm biến dạng và làm mất ngọn, làm cho cây măng chậm phát triển, tại các vị trí bị đục các đốt tre thường ngắn lại. Bảy loài vòi voi hại măng tre chính được mô tả trong tài liệu này: - Ba loài thuộc Cyrtotrachelus là C. buqueti Guer, C. longimanus Fabricius và C. dux Boheman: Chúng gây hại măng của các loài tre: Lingnania chungii, Bumbusa textilis, B. pervariabilis, Sinocalamus oldhami, Dendrocalamus strictus, D. hamiltonii, Melocanna baccifera và của một số loài tre khác. - Ba loài thuộc Otidognathus là O. davidis Fabricius, O. nigropictus Fab và O. rubriceps Chen. Cây thức ăn của nhóm vòi voi này là trúc sào Phyllostachys spp. - Myocalandra exarata Boheman: Gây hại tre Bambusa polymorpha và Dendrocalamus strictus. Trong tài liệu China National Bamboo Research Center, (2000), Cultivation and Intergrated utilization on Bamboo (Introduction of Bamboos Pests) cho biết thường có 4 loài vòi voi tấn công măng tre Cyrtotrachelus buqueti Guer, C. longimanus Fabricius, Otidognathus davidis Fairmaire, Otidognathus nigripictus Fairmaire. Theo nghiên cứu của Xu Tianshen (1984) có tới 380 loài sâu hại tre, trong đó 10% số loài có ý nghĩa kinh tế. Để phòng trừ sâu hại tre cần áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp, bao gồm các biện pháp kiểm dịch, các biện pháp kỹ
  15. 6 thuật canh tác như sử dụng giống chống chịu sâu bệnh, xử lý đất, bón phân hợp lý, trồng cây mồi, thu hoạch hoặc tỉa thưa đúng mùa vụ... Ở Trung Quốc đã sử dụng các biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu hại thuộc họ phụ Tre Trúc (Bambusoideae) như sau: Đối với sâu hại măng (Cyrtotrachelus spp., họ Vòi voi (Curculionidae): Kết hợp làm đất diệt nhộng và sâu trưởng thành.; Bắt sâu trưởng thành; Dùng dao miết chết trứng; Quét thuốc vào hốc có trứng; Dùng DDVP 80% hoặc Trichlorfon 50% pha loãng 3%; Phun các loại thuốc trên với nồng độ 1%; Để bảo vệ măng. 1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc ở Việt Nam Năm 1967 trong giáo trình “Côn trùng học lâm nghiệp” Phạm Ngọc Anh có đề cập đến các loài Châu chấu tre, Vòi voi hại măng tre, Bọ xít hại măng, mối hại tre trúc và đề xuất một số biện pháp phòng trừ. Qua tài liệu này có thể nhận biết một số loài quan trọng và hướng phòng trừ, tuy nhiên một số biện pháp phòng trừ chỉ thích hợp thời gian trước đây,ví dụ các biện pháp hóa học. Năm 2003 Nguyễn Thế Nhã xác định có 41 loài sâu hại tre thuộc 19 họ, 7 bộ côn trùng khác nhau, những loài nguy hiểm bao gồm châu chấu, sâu hại măng, sâu hút dịch.... căn cứ vào đặc điểm sinh học của các loài chủ yếu, một số biện pháp phòng trừ theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp đã được đưa ra. Trong giáo trình “Bảo vệ thực vật” (2004), Nguyễn Thế Nhã đã đề cập đến một số loài sâu hại cây thuộc phân họ tre như: Châu chấu tre lưng vàng, Châu chấu tre chân xanh, Vòi voi hại măng và Mọt tre. Vòi voi hại măng được mô tả trong giáo trình là loài Cyrtotrachelus longimanus Fabricius. Nguyễn Thế Nhã (2008) đã mô tả 7 nhóm sâu hại măng là: (1) Ba loài vòi voi; (2) Bốn loài họ Ngài đêm (Noctuidae) (3) Ba loài thuộc họ Ngài cuốn lá (Tortricidae), Ngài sáng (Pyralidae), Ngài đốt (Hepialidae); (4) Ba loài ruồi hại măng; (5) Tám loài cánh cứng hại măng và thân tre trúc; (6) Sáu loài bọ xít và (7) Mười loài rệp, ve.
  16. 7 Lê Bảo Thanh (2006), đã phát hiện được trong rừng tre trúc tại Mai Châu – Hoà Bình có 26 loài sâu hại thuộc 20 họ, 8 bộ và 11 loài thiên địch và một số động vật khác lấy côn trùng làm thức ăn. Có 5 loài sâu hại chủ yếu ở các loài cây thuộc họ phụ tre trúc tại khu vực nghiên cứu: Chấu chấu lưng vàng (Ceracris kiangsu Tsai) Châu chấu lưng xanh (Ceracris nigricornis Walker) Vòi voi lớn chân dài (Cyrtotrachelus longimanus Fabricius) Voi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti Guer) Bọ xít tre (Notobitus meleagris Fabricius) Các biện pháp phòng trừ được tác giả đề xuất bao gồm: biện pháp vật lí cơ giới như thu bắt, bọc bảo vệ; các biện pháp canh tác như cuốc xới đất, tỉa thưa, biện pháp sinh học và biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc. Cao Thị Huyền, (2007), đã có nghiên cứu về các loài voi voi hại măng Luồng, kết quả như sau: 1. Đã phát hiện trong rừng Luồng của khu vực nghiên cứu xuất hiện 3 loài Vòi voi hại măng: - Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti Guer) - Vòi voi chân dài (Cyrtotrachelus longimanus Fabricius) - Voi voi sọc hay Vòi voi chấm ngang (Otidognathus davidi Fairmaire) Trong đó có 2 loài chính là Vòi voi lớn và Vòi voi chân dài. 2. Mật độ của các loài Vòi voi chính các đợt điều tra là khác nhau, do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu, đặc điểm sinh học của các loài Vòi voi. 3. Các biện pháp xới đất, vun gốc, phát dọn thực bì đã làm giảm tỷ lệ măng chết và măng bị Vòi voi hại. Khu vực nghiên cứu có nguồn thiên địch rất lớn, phong phú cần có những nghiên cứu để đưa ra biện pháp bảo vệ và làm tăng số lượng thiên địch. Biện pháp bọc bảo vệ măng bằng túi nilon có tác dụng rõ rệt làm giảm tỷ lệ cây măng bị sâu Vòi voi cắn. Việc áp dụng các biện pháp phòng
  17. 8 trừ sâu hại không những không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây Luồng mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, đảm bảo không ô nhiễm môi trường cho người dân nơi đây. 4. Để có thể phòng trừ Vòi voi hại măng Luồng cần phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, tác động từ nhiều phía mới đạt được hiệu quả cao. Tuỳ theo điều kiện khác nhau mà sử dụng các biện pháp hợp lý để phòng trừ sâu hại. Công tác chọn giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc thường xuyên phải được quan tâm hàng đầu. Nếu xuất hiện sâu Vòi voi, phải tiến hành xác định loài chính và thiên địch của chúng; rồi sau đó nghiên cứu kỹ đặc điểm sinh học của các loài đó. Khi số lượng loài sâu hại tăng lên cần áp dụng các biện pháp bọc bảo vệ, quét thuốc thảo mộc và chỉ sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ khi số lượng Vòi voi hại măng tăng nhiều. Cần nghiên cứu làm tăng số lượng thiên địch tại khu rừng Luồng.
  18. 9 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu các loài sâu hại cây Trúc sào từ đó đưa ra biện pháp quản lý thích hợp, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế tại khu vực nghiên cứu. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được thành phần loài sâu hại cây Trúc sào. - Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu hại chính. - Lựa chọn được một số biện pháp phòng trừ thích hợp. - Đề xuất được giải pháp quản lý các loài sâu hại một cách hiệu qủa. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các loài Sâu hại cây Trúc sào. - Khu vực nghiên cứu là huyện Bảo Lạc - Cao Bằng. Địa điểm nghiên cứu được chọn tại hai xã Đình Phùng và Huy Giáp của huyện Bảo Lạc vì lý do sau đây: - Cả hai xã đều là nơi tập trung loài cây Trúc sào với số lượng lớn, sinh trưởng phát triển rất tốt. - Hai xã đều thuộc diện qui hoạch của nhà máy trúc Bản Ngà. - Cả 02 xã đều có hạ cơ sở hạ tầng giao thông phát triển. 2.3. Nội dung nghiên cứu 1. Nghiên cứu xác định thành phần loài sâu hại Trúc sào huyện Bảo Lạc - Cao Bằng 2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính.
  19. 10 - Đặc điểm hình thái - Sự biến động mật độ của sâu hại chủ yếu - Quan hệ của sâu hại chủ yếu với một số yếu tố sinh thái 3. Nghiên cứu thử nghiện một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính - Biện pháp kỹ thuật lâm sinh - Biện pháp sinh học - Biện pháp vật lý cơ giới - bọc măng bảo vệ 4. Đề xuất giải pháp quản lý sâu hại Trúc sào - Nguyên tắc chung trong phòng trừ tổng hợp sâu hại - Biện pháp chung phòng trừ sâu hại chủ yếu - Biện pháp cụ thể phòng trừ từng loài chủ yếu 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp kế thừa - Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của xã Đình Phùng và xã Huy Giáp do ủy Ban nhân huyện Bảo Lạc cung cấp. Các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái, tập tính và các biện pháp phòng trừ sâu hại các loài cây tre trúc “Sâu hại tre trúc ở Châu Á”. Giáo trình “Bảo vệ thực vật’’, 2004 2.4.2. Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu - Bản đồ hiện trạng rừng trồng cây phân họ tre. - Sơn phun. - Kẹp giấy+giấy bút. - Biểu mẫu 01, 02, 03, 04. - Thước dây (loại 2-3m). - Thước đo cao (sào hoặc thước chuyên dụng). - Dụng cụ thu bắt mẫu sâu hại (vợt, lọ nhựa, chai nhựa....) - Kính lúp để soi trứng, sâu non tuổi nhỏ. - Địa bàn để xác định hướng.
  20. 11 2.4.3. Chọn địa điểm nghiên cứu, xác định hệ thống ô tiêu chuẩn Các phương pháp điều tra được thực hiện dựa theo tài liệu: “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp” (Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 2001). Để có thông tin khái quát về tình hình phân bố sinh trưởng và phát triển của cây Trúc sào, tình hình sâu hại trước đây các tuyến điều tra được lập trên các dạng địa hình, đất đai, thực bì, hướng phơi... khác nhau. Mỗi tuyến điều tra thường bố trí một số điểm điều tra, tại điểm điều tra quan sát diện tích rừng có bán kính 10m để ước tính mật độ sâu hại và tình hình sinh trưởng các loài cây. Bốn tuyến điều tra được thiết lập dọc theo đường mòn, có một số đặc điểm như sau: Tuyến 01: Từ Ủy ban nhân dân xã Huy Giáp đến gần ranh giới xã Hồng An với chiều dài 2 km. Tuyến 02: Từ Ủy ban nhân dân xã Huy Giáp đến gần nhà máy chế biến trúc Bản Ngà với chiều dài 6 km Tuyến 03: Từ Ủy ban nhân dân xã Đình Phùng đến giáp xã Huy Giáp, với chiều dài 5 km. Tuyến 04: Từ Ủy ban nhân dân xã Đình Phùng đến Trường tiểu học Đình Phùng, dài 5 km. * Xác định ô tiêu chuẩn: Dựa trên kết quả của điều tra bốn tuyến chọn ra địa điểm lập 15 ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô là 1000 m2, sao cho trong mỗi ô tiêu chuẩn có ít nhất 100 cây. Vị trí của ô tiêu chuẩn phụ thuộc vào đặc điểm của địa hình (Độ cao tương đối [chân, sườn, đỉnh], hướng phơi), tuổi rừng, nguồn giống cây trồng... - Xác định rõ vị trí của ô tiêu chuẩn trên bản đồ hiện trạng rừng hoặc trong lô. - Vẽ sơ đồ hệ thống ô tiêu chuẩn. - Đánh dấu ô tiêu chuẩn ngoài thực địa và chụp ảnh ô tiêu chuẩn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2