intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học cho các hệ sinh thái trên cạn ở miền Trung và miền Nam Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất thành lập các hệ thống hành lang đa dạng sinh học góp phần hạn chế suy thoái đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở các vùng sinh thái Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học cho các hệ sinh thái trên cạn ở miền Trung và miền Nam Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- TRƯƠNG VĂN NAM NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC HÀNH LANG ĐA DẠNG SINH HỌC NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CHO CÁC HỆ SINH THÁI TRÊN CẠN Ở MIỀN TRUNG VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. GIÁO DỤC BỘ GIÁO BỘ DỤC VÀ VÀ ĐÀO ĐÀO TẠO TẠO NÔNG NGHIỆP BỘ NÔNG BỘ NGHIỆP VÀ VÀ PTNT PTNT TRƯỜNG ĐẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỌC LÂM LÂM NGHIỆP NGHIỆP ---------------------------- ---------------------------- TRẦN NGỌC TRƯƠNG VĂNOANH NAM NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐỀPHÁP GIẢI CÁC HÀNH XUẤTNÂNG LANGLƯỢNG CAO CHẤT ĐA DẠNG SINH ĐÀOHỌC NGHỀ THÍCH TẠONHẰM ỨNG CHO LAO NÔNGĐỔI VỚI BIẾN ĐỘNG KHÍ THÔN HẬU VÀ BẢO QUẬN TỒN ĐATHÀNH HÀ ĐÔNG, DẠNG SINH HỌC PHỐ HÀ CHO NỘI CÁC HỆ SINH THÁI TRÊN CẠN Ở MIỀN TRUNG VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60620115 Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN PHƯƠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ TIẾN THỊNH Hà Nội, Hà Nội, 2013 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Toàn bộ nội dung trong Luận văn là do tôi thực hiện và được chỉnh sửa bổ sung sau khi có ý kiến của Thầy giáo hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có điều không trung thực, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013 Người cam đoan Trương Văn Nam
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý và giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học cho các hệ sinh thái trên cạn ở miền Trung và miền Nam Việt Nam. Nhân dịp này cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ Tiến Thịnh - Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này! Tôi chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Khoa Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ của các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên chức Cục Đa dạng sinh học và bảo tồn - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Bảo tồn, Viện Điều tra quy hoạch rừng - Tổng cục Lâm nghiệp. Hoàn thành luận văn này, tôi chân thành cảm ơn các anh, các chị là đồng nghiệp đang công tác tại Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ - Viện Điều tra quy hoạch rừng - Tổng cục Lâm nghiệp; các học viên lớp 19B - Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng (niên khóa 2011-2013) đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi hoành thành luận văn này. Do thời gian thực hiện không dài, đối tượng nghiên cứu rộng, trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế. Bởi vậy, luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Với mong muốn những ý tưởng, nội dung nghiên cứu sẽ được triển khai ứng dụng và đi vào cuộc sống, tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp… để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013 Người thực hiện Trương Văn Nam
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ............................................................................................................... i Lời nói đầu .................................................................................................................ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. vi Danh mục các bảng ...................................................................................................vii Danh mục các hình ..................................................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận đề xuất thiết lập hành lang ĐDSH nhằm thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu .................................................................................................... 3 1.1.1. Những khái niệm về hành lang đa dạng sinh học ............................................ 3 1.1.2. Các loại hình hành lang đa dạng sinh học ........................................................ 3 1.1.3. Tầm quan trọng của việc thiết lập hành lang đa dạng sinh học ....................... 5 1.1.4. Vai trò của hành lang đa dạng sinh học ........................................................... 6 1.1.5. Một số lợi ích của hành lang đa dạng sinh học ................................................ 7 1.1.6. Phương pháp tiếp cận và thiết kế hành lang ĐDSH......................................... 8 1.2. Thực tiễn thành lập các hành lang đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam ...... 12 1.2.1. Các hành lang đã được thành lập trên thế giới ............................................... 12 1.2.2. Hành lang đa dạng sinh học ở Việt Nam: ..................................................... 14 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về việc thành lập và quản lý hành lang ĐDSH ............ 16 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 20 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 20 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 20 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 20 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................................... 20
  6. iv 2.2.1. Đối tượng ....................................................................................................... 20 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 20 2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21 2.4.1. Thu thập các thông tin, cơ sở dữ liệu, công cụ cần thiết ................................ 21 2.4.2. Xác định các mục tiêu của hệ thống hành lang đa dạng sinh học .................. 22 2.4.3. Xác định các khu rừng đặc dụng ưu tiên kết nối............................................ 23 2.4.4. Chọn khu vực và xác định thông số của hành lang ........................................ 26 2.4.5. Mô tả hành lang .............................................................................................. 28 2.4.6. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và xây dựng bản đồ ....................... 28 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29 3.1. Những đặc điểm cơ bản của khu vực nghiên cứu ............................................. 29 3.1.1. Diện tích tự nhiên, dân số khu vực nghiên cứu.............................................. 29 3.1.2. Diện tích và độ che phủ của rừng ở khu vực nghiên cứu............................... 29 3.2. Hệ thống các khu rừng đặc dụng ở khu vực nghiên cứu................................... 30 3.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đa dạng sinh học và nhu cầu kết nối các khu bảo vệ theo vùng sinh thái ................................................................................. 32 3.3.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đa dạng sinh học ở Việt Nam ............... 32 3.3.2. Ảnh hưởng của BĐKH tới đa dạng sinh học ở vùng Bắc Trung bộ .............. 33 3.3.3. Ảnh hưởng cuả biến đổi khí hậu tới ĐDSH ở vùng Nam Trung Bộ ............. 38 3.3.4. Ảnh hưởng cuả biến đổi khí hậu tới ĐDSH ở vùng Tây Nguyên .................. 42 3.3.5. Ảnh hưởng cuả BĐKH tới ĐDSH ở vùng Đông Nam Bộ ............................. 47 3.4. Đề xuất các hệ thống hành lang ĐDSH trên cạn ở khu vực nghiên cứu .............. 51 3.4.1. Thông tin chung về các hệ thống hành lang ĐDSH đề xuất .......................... 51 3.4.2. Hệ thống hành lang đa dạng sinh học Bắc Trung Bộ..................................... 52 3.4.3. Hệ thống hành lang đa dạng sinh học vùng Trung Trường Sơn .................... 64 3.4.4. Hệ thống hành lang đa dạng sinh học ở vùng Đông Nam Bộ - Tây Nguyên ..... 78 3.5. Tính kết nối của các khu rừng đặc dụng trong vùng nghiên cứu với cả nước và các khu bảo tồn ngoài biên giới quốc gia ................................................................. 83
  7. v 3.6. Đề xuất mức độ ưu tiên và các định hướng quản lý, vận hành hành lang ĐDSH của khu vực nghiên cứu .................................................................................................. 84 3.6.1. Đề xuất mức độ ưu tiên và các định hướng quản lý vận hành hành lang .......... 84 3.6.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của hành ĐDSH ........................ 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nghĩa của cụm từ BĐKH Biến đổi khí hậu ĐDSH Đa dạng sinh học ĐTQH Điều tra quy hoạch HST Hệ sinh thái H. Chư Sê Huyện Chư Sê IPPC Ủy ban quốc tế về Biến đổi khí hậu KBT Khu bảo tồn KBTLVSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh KBVCQ Khu bảo vệ cảnh quan KDTTN Khu dự trữ thiên nhiên KBTL Khu bảo tồn loài KH Khoa học KRNCTNKH Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học KTXH Kinh tế xã hội NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định RPH Rừng phòng hộ RĐD Rừng đặc dụng RSX Rừng sản xuất TT-BNNPTNT Thông tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn LRTX Lá rộng thường xanh SXNN Sản xuất nông nghiệp UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc VQG Vườn quốc gia
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Diện tích tự nhiên và dân số khu vực nghiên cứu 30 3.2 Diện tích đất có rừng và độ che phủ của rừng ở khu vực nghiên cứu 31 3.3 Phân bố hệ thống RĐD trong khu vực nghiên cứu 31 3.4 Thông tin về các khu RĐD ở vùng Bắc Trung Bộ 34 3.5 Đánh giá mức độ ưu tiên kết nối các khu RĐD quan trọng 38 3.6 Thông tin về các khu RĐD ở vùng Nam Trung Bộ 40 Đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan trọng 42 3.7 vùng Nam Trung Bộ 3.8 Thông tin về các khu rừng đặc dụng ở vùng Tây Nguyên 44 Đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan trọng 46 3.9 vùng Tây Nguyên 3.10 Thông tin về các khu rừng đặc dụng ở vùng Đông Nam Bộ 48 Đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu rừng đặc dụng 50 3.11 quan trọng vùng Đông Nam Bộ 3.12 Thông tin tóm tắt về hệ thống các hành lang ở khu vực nghiên cứu 52 Danh sách các khu RĐD nằm trong hệ thống hành lang 54 3.13 Bắc Trung Bộ Danh sách các hành lang ĐDSH trong hệ thống hành lang 56 3.14 Bắc Trung Bộ 3.15 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Khe Nét - Vũ Quang 58 3.16 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Vũ Quang - Pù Mát 59 3.17 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Pù Mát - Pù Huống 61 3.18 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Pù Huống - Pù Hoạt 62 3.19 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Pù Hoạt – Xuân Liên 64 3.20 Các khu RĐD nằm trong hệ thống hành lang Trung Trường Sơn 66 Danh mục các hành lang ĐDSH trong hệ thống hành lang 68 3.21 Trung Trường Sơn 3.22 Hiện trạng sử dụng đất của HLĐDSH Kon Ka Kinh – Kon Cha Răng 70
  10. viii Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Kon Cha Răng – 71 3.23 Ngọc Linh 3.24 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Ngọc Linh – Ngọc Linh 72 3.25 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Ngọc Linh – Sông Thanh 74 3.26 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Sông Thanh - Sao La 75 3.27 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Sao La - Phong Điền 76 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Dakrông - 3.28 77 Bắc Hướng Hóa 3.29 Danh sách các khu RĐD nằm trong hệ thống hành lang 79 Danh sách các hành lang ĐDSH trong hệ thống hành lang Đông 3.30 80 Nam Bộ - Tây Nguyên 3.31 Hiện trạng sử dụng đất tại hành lang ĐDSH Cát Tiên – Cát Lộc 81 3.32 Hiện trạng sử dụng đất tại hành lang ĐDSH Cát Lộc -Tà Đùng 82 3.33 Mức độ ưu tiên, định hướng vận hành hành lang ĐDSH 84
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Hệ thống các khu rừng đặc dụng ở khu vực nghiên cứu 31 3.2 Bản đồ các khu RĐD vùng Bắc Trung Bộ 36 Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan 3.3 37 trọng vùng Bắc Trung Bộ 3.4 Bản đồ các khu RĐD vùng Nam Trung Bộ 39 Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan 3.5 41 trọng vùng Nam Trung Bộ 3.6 Bản đồ các khu RĐD vùng Tây Nguyên 43 Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên kết nối các khu RĐD quan trọng 3.7 45 vùng Tây Nguyên 3.8 Bản đồ các khu RĐD vùng Đông Nam Bộ 47 Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan 3.9 49 trọng vùng Đông Nam Bộ 3.10 Bản đồ nhu cầu kết nối của các khu RĐD ở khu vực nghiên cứu 51 3.11 Bản đồ hệ thống hành lang ĐDSH Bắc Trung Bộ 55 3.12 Bản đồ hành lang ĐDSH Khe Nét- Vũ Quang 57 3.13 Bản đồ hành lang ĐDSH Vũ Quang – Pù Mát 59 3.14 Bản đồ hành lang ĐDSH Pù Mát - Pù Huống 60 3.15 Bản đồ hành lang ĐDSH Pù Huống - Pù Hoạt 62 3.16 Bản đồ hành lang ĐDSH Pù Hoạt – Xuân Liên 63 3.17 Bản đồ hệ thống hành lang ĐDSH Trung Trường Sơn 67 3.18 Bản đồ hành lang ĐDSH Kon Ka Kinh – Kon Cha Răng 69 3.19 Bản đồ hành lang ĐDSH Kon Cha Răng – Ngọc Linh 70 3.20 Bản đồ hành lang ĐDSH Ngọc Linh – Ngọc Linh ( Kon Tum) 72 3.21 Bản đồ hành lang ĐDSH Ngọc Linh- Sông Thanh 73
  12. x 3.22 Bản đồ hành lang ĐDSH Sông Thanh – Sao La 74 3.23 Bản đồ hành lang ĐDSH Sao La – Phong Điền 75 3.24 Bản đồ hành lang ĐDSH Dakrông - Bắc Hướng Hóa 77 Bản đồ hệ thống hành lang ĐDSH vùng Đông Nam Bộ - Tây 3.25 79 Nguyên 3.26 Bản đồ hành lang ĐDSH Cát Tiên – Cát Lộc 80 3.27 Bản đồ hành lang ĐDSH Cát Lộc – Tà Đùng 82
  13. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên (Luật ĐDSH, 2008). Nó là sự đa dạng của sự sống trên trái đất và có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển, thịnh vượng chung của loài người. Trong thời gian qua, do các hoạt động kinh tế - xã hội ở mọi nơi, mọi lúc con người đã tác động và gây ra những biến đổi sâu sắc lên các hệ sinh thái (HST), ảnh hưởng lớn đến đa dạng sinh học (ĐDSH) trên trái đất. Theo số liệu của Chương trình môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) và Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới của Anh cho biết: 17.000 loài sinh vật trên thế giới hiện có nguy cơ tuyệt chủng, cứ 20 phút trôi qua lại có một loài vĩnh viễn mất đi. Từ những loài ít được biết đến như thực vật, côn trùng tới các loài chim cỡ lớn và động vật có vú,… Mức độ biến mất của các loài hiện nay được gọi là Thời đại tuyệt chủng lần thứ 6 của trái đất (lần thứ 5 cách đây 65 triệu năm với sự biến mất của loài Khủng long). Con người đã làm suy giảm 3/4 số lượng các loại cá trong tự nhiên, khoảng 12% loài chim; 25% loài thú; 30% động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng. Quá trình suy thoái ĐDSH sẽ diễn ra nhanh hơn khi BĐKH có tính chất toàn cầu và thể hiện ngày càng rõ rệt. Ước tính thiệt hại từ 2.000-4.500 tỷ USD/năm và làm chậm lại mục tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo trên toàn thế giới (2005- 2015). Nhận thức được vai trò, ý nghĩa to lớn của ĐDSH trong đời sống vật chất, tinh thần của nhân loại. Các nước trên thế giới đã có nhiều nỗ lực về duy trì, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH của mình, trong đó có việc xây dựng hệ thống các RĐD. Bên cạnh đó, áp lực gia tăng dân số và các hoạt động KTXH đến tài nguyên rừng ngày càng lớn, diễn ra ngày một gay gắt hơn ở mọi nơi, mọi lúc. Những hoạt động bảo tồn sự toàn vẹn các HST tự nhiên, ĐDSH diễn ra ngày một khó khăn và phức tạp hơn ở cả trong và ngoài các khu RĐD ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Theo dự báo về BĐKH (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) trong thời gian tới ở nước ta: Nhiệt độ trung bình năm sẽ tăng khoảng 0,1oC/thập kỷ, mực nước biển có thể dâng cao 1m vào cuối thế kỷ này. Lúc đó nước ta sẽ bị ngập 12% diện tích đất đai, nơi ở của 23% dân số. Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia
  14. 2 trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng nặng nề của BĐKH. Khi nước biển dâng cao, nước mặn sẽ xâm nhập, huỷ hoại một số HST ven biển, đồng thời làm mất nơi ở, đất sản xuất của dân cư vùng thấp sẽ tạo ra làn sóng di cư lớn lên những vùng cao hơn, tạo áp lực lớn tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các HST trên cạn. Mặt khác, các trận bão xảy ra thường xuyên và mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Lượng mưa sẽ giảm trong mùa khô, gây hạn hán ở diện rộng và tăng trong mùa mưa gây lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt thường xuyên hơn. Sự biến đổi trên sẽ làm tổn thương đến các quần thể sinh vật nhất là các loài có biên độ sinh thái hẹp, ít có khả năng di chuyển và nhạy cảm với sự thay đổi môi trường sống. Với các loài có kích thước cơ thể lớn, yêu cầu vùng sống rộng sẽ bị tác động mạnh, khi sinh cảnh dần bị thu hẹp. Các yếu tố này sẽ làm thu hẹp quần thể ở vùng phân bố lịch sử và nguy cơ tuyệt chủng ngày càng cao nếu như không có vùng sinh thái phù hợp để chúng dịch chuyển đến. Thực tế các khu RĐD ở Việt Nam đang bị phân mảnh, chia cắt và cô lập như những hòn đảo, sẽ hạn chế khả năng dịch chuyển vùng phân bố của các sinh vật. Việc kết nối các khu RĐD với nhau bằng các hành lang xanh là cần thiết và khắc phục tình trạng phân mảnh, cô lập, chia cắt sinh cảnh, giúp các loài sinh vật dễ dàng tương tác với nhau, di chuyển mở rộng vùng sống, kiến lập các quần thể mới, giảm nguy cơ xung đột với con người. Mặt khác, khi xây dựng hành lang ĐDSH sẽ tạo sinh kế ổn định, bền vững cho cộng đồng địa phương thích ứng với BĐKH. Với những ý nghĩa trên, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn để thiết lập hành lang ĐDSH kết nối các khu RĐD với nhau nhằm bảo tồn ĐDSH, ứng phó với BĐKH là rất cấp thiết. Bởi vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học cho các hệ sinh thái trên cạn ở miền Trung và miền Nam Việt Nam". Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH đến ĐDSH bằng việc khắc phục những hạn chế việc chia cắt sinh cảnh của hệ thống RĐD hiện nay, tăng cường khả năng kết nối giữa các khu RĐD hiện có ở khu vực nghiên cứu.
  15. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận đề xuất thiết lập hành lang ĐDSH nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu 1.1.1. Những khái niệm về hành lang đa dạng sinh học Cho đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới có nhiều khái niệm về hành lang xanh, hành lang ĐDSH như sau: Hành lang ĐDSH được hiểu là các con đường giúp tăng cường tốc độ phát tán của sinh vật giữa các vùng (Perault and Lomolino, 2000). Hành lang ĐDSH là không gian giúp các loài động vật có phân bố rộng có thể di chuyển, các loài thực vật có thể phát tán và quá trình trao đổi vật chất di truyền có thể diễn ra, nơi các quần thể có thể di chuyển đối phó với sự biến đổi của môi trường, các thảm họa tự nhiên và các loài bị đe dọa có thể được bổ sung từ các khu vực khác (Walker and Craighead, 1997). Hành lang ĐDSH là các nhân tố cảnh quan kết nối các sinh cảnh tự nhiên bị chia cắt và có chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của các loài sinh vật (Sole and Gilpin, 1991). Hành lang ĐDSH là không gian kết nối giữa các loài, các HST và các quá trình sinh thái được duy trì và phục hồi ở các quy mô khác nhau (Anderson, 2006). Theo Luật ĐDSH (2008) của Việt Nam: Hành lang ĐDSH là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với nhau. 1.1.2. Các loại hình hành lang đa dạng sinh học 1.1.2.1. Hành lang dải (Linear corridors) Hành lang dải là một liên kết đơn và liên tục hoặc gần liên tục giữa hai hay nhiều sinh cảnh lớn, thường có độ dài tới vài chục km. Mục đích là duy trì, phục hồi các loài mục đích, đường di chuyển của các loài động vật trong phạm vi ngắn, sự liên kết giữa các sinh cảnh bị chia cắt hay các dịch vụ HST.
  16. 4 Hành lang dải thích hợp để thực hiện một vài mục tiêu cụ thể, chẳng hạn như tạo điều kiện thuận lợi sự di chuyển của các loài mục đích. Hành lang này có thể có hiệu quả trong các tình huống sau: (1) Ở những nơi mà phần lớn cảnh quan bị biến đổi và không thích hợp đối với các loài bản địa. (2) Các loài quan tâm phụ thuộc vào các sinh cảnh chưa hoặc ít bị tác động. (3) HST mong muốn có thể được duy trì hoặc phục hồi trong sinh cảnh chẳng hạn như hàng rào hoặc suối. 1.1.2.2. Hành lang không liên tục (Stepping stones) Hành lang không liên tục bao gồm các mảnh sinh cảnh nhỏ được sử dụng trong quá trình di chuyển tìm kiếm nơi trú ẩn, nguồn thức ăn và nghỉ ngơi trong một cảnh quan. Hành lang này có thể bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp và các hoạt động khác được phép trong vùng đệm. Ví dụ hành lang không liên tục (stepping stones) cung cấp một mạng lưới nơi cư trú hiệu quả cho loài bướm nâu điểm bạc tại Anh (Bennett, 2004). 1.1.2.3. Hành lang cảnh quan (Landscape Corridor) Hành lang cảnh quan là hành lang kết nối đa hướng giữa các HST được mở rộng diện tích từ hàng chục đến hàng nghìn km2. Mục đích là duy trì, khôi phục các nhân tố hữu sinh, đường di chuyển của các loài có vùng phân bố rộng, liên kết các sinh cảnh hay các mảnh của HST, hay các dịch vụ của HST trong qui mô lớn. Một hành lang cảnh quan có thể chứa nhiều hành lang dải. Hành lang này rất quan trọng đối với quy hoạch trong một vùng, nó được thiết kế để tối đa hóa các kết nối của các sinh cảnh, HST và các quá trình sinh thái ở quy mô lớn (Conservation International, 2000). Ví dụ điển hình là hành lang sinh học ở khu vực Trung Mỹ nhằm mục đích thực hiện kết nối sinh thái ở quy mô các lục địa bằng cách thiết lập một mạng lưới các sinh cảnh tự nhiên và sử dụng phù hợp hoặc hợp lí nguồn tài nguyên. Thiết kế hành lang cảnh quan cho phép giải quyết một chuỗi các mục tiêu liên quan đến ĐDSH, các dịch vụ sinh thái, việc sử dụng tài nguyên, giải trí và thẩm mỹ và BĐKH.
  17. 5 1.1.3. Tầm quan trọng của việc thiết lập hành lang đa dạng sinh học Suy thoái ĐDSH đã và đang diễn ra trên toàn cầu với một tốc độ nhanh chưa từng thấy. Từ năm 1945 - 1990, khoảng 20 triệu km2, hoặc gần 17% thảm thực vật trên trái đất bị suy thoái (WRI 1992: 112). Mất sinh cảnh, chia cắt sinh cảnh là những mối đe dọa chính tới ĐDSH (Anderson & Jenkins, 2006; IUCN, 2006). Với sự mở rộng của các hoạt động SXNN, phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị hóa, khai thác mỏ và khai thác rừng, sinh cảnh tự nhiên dần thu hẹp lại tới mức bị cô lập như những hòn đảo bị bao bọc xung quanh bởi các cảnh quan đã bị tác động khác. Khai thác gỗ và chuyển đổi sinh cảnh đã làm độ che phủ của rừng trên thế giới giảm ít nhất 20%, một vài HST rừng (rừng nhiệt đới khô) đã hầu như biến mất (UNDP/UNEP/World Bank/WRI 2000). BĐKH cũng đang làm gia tăng mức độ chia cắt sinh cảnh và tăng mối nguy hiểm tới cả khu hệ động và thực vật. Hơn một nửa rạn san hô của thế giới đang bị đe dọa nặng nề do khai thác cá mang tính hủy diệt, ô nhiễm và sự nóng lên của trái đất (Hughes và cs., 2003). Các nguyên nhân gây mất sinh cảnh tiếp tục tăng lên và ngày càng phức tạp, tương tác và thúc đẩy nhau, do vậy đã đẩy nhanh quá trình biến đổi của HST (Vitousek và cs., 1997). Ví dụ như khai thác gỗ không chỉ làm suy thoái HST rừng nhiệt đới mà còn làm tăng khả năng bị cháy của toàn bộ sinh cảnh, dẫn tới việc suy thoái hơn nữa của rừng (Nepstad và cs., 1999). Chia cắt sinh cảnh được xem là một sự chuyển đổi trên diện rộng, các vùng sinh cảnh liên tục nhau được chuyển thành những mảnh nhỏ hơn và bị chia cắt nhau. Quá trình này sẽ hạn chế mối liên hệ giữa các quần thể sinh vật trên một vùng rộng lớn. Các loài có kích thước quần thể nhỏ và bị cô lập sẽ dễ bị tuyệt chủng gây ra bởi các yếu tố như thoái hóa do giao phối gần hoặc biến động của môi trường. Do vậy, các quần thể này được xem như là "cái chết đang sống -living dead” (Janzen, 1986). Chia cắt sinh cảnh có thể dẫn tới các hậu quả sau: .- Tiêu diệt hoặc suy giảm nghiêm trọng quần thể của những loài sinh vật kích thước lớn và phân bố rộng, bao gồm nhiều loài thú ăn thịt điển hình. - Thay đổi cấu trúc của toàn bộ quần xã sinh học - Ví dụ: Sự suy giảm của các loài thú ăn thịt điển hình ở sinh cảnh bị chia cắt ảnh hưởng tới sự “giải phóng” của
  18. 6 các loài săn mồi bé hơn và ăn cỏ, dẫn đến sự phát triển quá mức của chúng thậm chí có thể tiêu diệt các loài hoặc quần xã không ổn định. - Sự biến mất hoặc suy thoái của các sinh cảnh còn lại thông qua ảnh hưởng của các hiệu ứng biên như là thay đổi vi khí hậu hoặc sự xâm nhập của các loài xâm lấn. - Phá vỡ các chu trình sinh thái quan trọng của HST như là loài thụ phấn, phát tán hạt, tương tác giữa vật săn mồi, con mồi và chu trình dinh dưỡng. Mặc dù các KBT hiện nay vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ĐDSH, tuy nhiên những khu bảo tồn này là không đủ để đảm bảo cho chiến lược bảo tồn ĐDSH lâu dài. Nhiều loài (nhất là loài phân bố rộng) sống trong những vùng chia cắt và có diện tích quá nhỏ đã hạn chế chúng trong quá trình tìm đủ thức ăn, nước, bạn đời hoặc lẩn trốn kẻ thù. Khi những sinh cảnh này tiếp tục bị suy thoái, chia cắt và cô lập hơn, tỷ lệ tuyệt chủng tại đó ngày càng gia tăng nhanh hơn. Các hành lang ĐDSH giữa các KBT cung cấp một giải pháp nhằm cải thiện sự kết nối, giảm sự chia cắt, cô lập sinh cảnh. Các hành lang tạo ra không gian để liên kết giữa các khu bảo tồn, cho phép các loài thực vật và động vật phát tán, di cư và thích ứng với những áp lực của BĐKH và thay đổi điều kiện sinh cảnh. Do vậy, những hành lang này có thể góp phần ổn định cấu trúc HST thông qua việc bảo tồn các dòng năng lượng và các chu trình tương tác phức tạp của các HST. Hành lang có thể bao gồm các khu vực thuộc quản lý của nhà nước, tư nhân hoặc của cộng đồng. Ngoài chức năng là nơi di chuyển của các loài động thực vật, hành lang còn có vai trò khác như hành lang xanh và còn có chức năng xã hội như giải trí, thẩm mỹ và kết nối cộng đồng, văn hóa và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. 1.1.4. Vai trò của hành lang đa dạng sinh học Việc thiết lập hành lang ĐDSH giữa các KBT là một cách để cải thiện kết nối giữa các sinh cảnh khắc phục những hạn chế về chia cắt sinh cảnh của hệ thống RĐD hiện nay. Hành lang tạo ra không gian kết nối các KBT với nhau, cho phép các loài động thực vật phát tán và di chuyển, mở rộng vùng sống, vùng phân bố thích ứng với áp lực BĐKH. Do đó, hành lang sẽ nâng cao vai trò của HST thông
  19. 7 qua việc bảo vệ các dòng năng lượng và các quá trình sinh thái. Hành lang đa dạng sinh học có vai trò quan trọng chiến lược trong bảo tồn ĐDSH với tầm nhìn lâu dài. 1.1.5. Một số lợi ích của hành lang đa dạng sinh học trên cạn 1.1.5.1. Đối với đa dạng sinh học - Hỗ trợ các loài sinh vật di cư, dịch chuyển vùng phân bố, vùng sống… - Duy trì hoặc nâng cao tính ĐDSH. - Tái lập quần thể sinh vật sau khi đã tuyệt chủng cục bộ ở một số nơi bằng việc kết nối sinh cảnh. Những loài tuyệt chủng cục bộ ở nơi này nhưng vẫn tồn tại những cá thể, quần thể ở nơi khác, có thể di cư đến nơi đã tuyệt chủng cục bộ trước đây. - Hình thành, phát triển các quần thể sinh vật ở sinh cảnh mới, sinh cảnh mới khôi phục lại. - Hạn chế sự suy thoái do giao phối gần trong quần thể có kích thước nhỏ. 1.1.5.2. Đối với nông, lâm nghiệp - Chắn gió làm giảm cường độ bão tố, lốc xoáy bảo vệ sản xuất nông nghiệp; hạn chế được dịch bệnh, sâu hại bảo vệ cây trồng nông lâm nghiệp. - Hạn chế xói mòn, rửa trôi bảo vệ tầng đất mặt; điều tiết nguồn nước mặt, nước ngầm góp phần giảm thiệt hại do hạn hán về mùa khô, sạt lở đất, ngập úng, lũ lụt về mùa mưa. - Cung cấp lâm sản (gỗ, lâm sản phi gỗ), các dịch vụ sinh thái, bảo vệ và tăng tuổi thọ, độ bền của các công trình hạ tầng cơ sở (hồ chứa, đập thủy lợi, thủy điện, đường xá…). - Là kho chứa cacbon từ đó góp phần giảm thiểu tác động của BĐKH. 1.1.5.3. Đối với tài nguyên nước - Điều tiết và duy trì mực nước ngầm và chất lượng nguồn nước ngầm. - Hạn chế và làm giảm dòng chảy bề mặt, giảm thiểu nguy cơ lũ lụt, lũ ống, lũ quét và sạt lở đất. 1.1.5.4. Đối với giải trí, thẩm mỹ: Góp phần bảo vệ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, dã ngoại, du lịch sinh thái và khám phá thiên nhiên.
  20. 8 1.1.6. Phương pháp tiếp cận và thiết kế hành lang ĐDSH Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới, chưa có quy trình cụ thể hay một cách thức chung nào cho việc thiết kế các hành lang ĐDSH. Khi cần thiết cụ thể với yêu cầu của từng loài, sinh cảnh, các HST và các quá trình sinh thái liên quan (Friend, 1991; De- binski and Holt, 2000). Thiết kế không chỉ tính đến các yếu tố vật lý, sinh thái của nơi hành lang sẽ đi qua mà còn các yếu tố KTXH và chính trị xã hội có ảnh hưởng tới việc triển khai xây dựng hành lang (Newmark, 1993; Kaiser, 2001). Hành lang ĐDSH là công cụ hữu ích phục vụ kết nối giữa các khu rừng đặc dụng để mở rộng phạm vi bảo tồn, khi thực hiện cần xem xét các giá trị của chúng dựa vào bối cảnh và mục tiêu bảo tồn. - Hiện trạng tài nguyên rừng của hành lang Quá trình đề xuất, thiết kế hành lang phụ thuộc nhiều vào hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và sự toàn vẹn của cảnh quan. Những nơi bị tác động mạnh, cần ưu tiên liên kết các mảnh sinh cảnh có quy mô nhỏ ngay từ đầu. Ở những nơi tài nguyên rừng chưa bị tác động, hoặc bị tác động hạn chế, đề xuất kết nối bảo vệ các sinh cảnh chiếm ưu thế hơn. Thông qua việc xem xét, đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng sẽ đề xuất được hướng tiếp cận phù hợp, loại hình hành lang và xác định được sinh cảnh rừng hành lang sẽ đi qua và kết nối. Đồng thời giải quyết hài hòa giữa các mục tiêu bảo tồn, bảo vệ cảnh quan và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Mục tiêu của hành lang Với các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, rất khó đề xuất cho việc thành lập hành lang chỉ để phục vụ bảo tồn, bảo vệ ĐDSH. Bởi vậy, khi thiết kế nhất thiết phải xem xét việc thành lập hành lang để làm gì? Xác định loài chủ đạo và những sinh cảnh, hệ sinh thái nào cần được bảo vệ? Hành lang được thiết lập phải đạt được nhiều mục tiêu khác nhau, đảm bảo và giải quyết hài hòa các lợi ích như bảo tồn ĐDSH, phát triển KTXH của địa phương, cải thiện sinh kế của cộng đồng địa phương. Dưới đây là một số điểm cần chú ý khi thiết lập hành lang:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2