intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tình hình kinh tế hộ nghèo và việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRỊNH HẢI VÂN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ BỘC BỐ, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRỊNH HẢI VÂN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ BỘC BỐ, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BÁ NGÃI Hà Nội, năm 2010
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp của Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Nguyễn Bá Ngãi – người đã bồi dưỡng những kiến thức quý báu và đã dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi từ khi hình thành, phát triển ý tưởng nghiên cứu đến khi xây dựng đề cương, tổ chức triển khai và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Nông lâm kết hợp, khoa Lâm học, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Bắc Kạn, UBND huyện Pác Nặm, UBND xã Bộc Bố và người dân địa phương đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả cố gắng, nỗ lực của bản thân, nhưng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng góp đó. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1. Ở ngoài nước 3 1.2. Ở trong nước 5 1.2.1. Thực trạng nghèo, giảm nghèo ở Việt Nam 5 1.2.2. Các chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo và rừng 6 1.2.3. Các nghiên cứu về giảm nghèo dựa vào rừng 8 1.3. Những kết luận rút ra từ việc nghiên cứu tổng quan 12 CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ 13 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 13 2.2. Đối tượng nghiên cứu 13 2.3. Giới hạn nghiên cứu 13 2.4. Nội dung nghiên cứu 13 2.5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 13 2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận 13 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu 18 2.5.2.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp 18 2.5.2.2. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu 19 2.5.2.3. Xác định dung lượng mẫu điều tra 21 2.5.2.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường 22 2.5.2.5. Xử lý tổng hợp và phân tích số liệu 24
  5. CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC 27 NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tự nhiên 27 3.1.1. Vị trí địa lý 27 3.1.2. Địa hình 27 3.1.3. Thổ nhưỡng 27 3.1.4. Khí hậu, thủy văn 28 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 28 3.2.1. Đặc điểm và phân bố dân cư 28 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 29 3.2.3. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi 31 3.2.4. Hiện trạng lao động và việc làm 32 3.2.5. Cơ sở hạ tầng 32 3.2.6. Giáo dục và y tế 33 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Tình hình kinh tế hộ nghèo của xã 34 4.1.1. Thực trạng hộ nghèo ở xã 34 4.1.2. Các đặc điểm kinh tế của hộ nghèo 37 4.1.2.1. Các đặc điểm chung 37 4.1.2.2. Cơ cấu thu nhập và chi phí 43 4.1.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến thu nhập chung của HGĐ 50 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng 52 4.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng tại xã 52 4.2.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của xã 52 4.2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng tại xã 54 4.2.2. Tình hình giao đất giao rừng tại xã 56 4.2.3. Tình hình quản lý sử dụng tài nguyên rừng của các hộ nghèo 57 4.2.3.1. Tình hình giao đất giao rừng cho hộ nghèo 57 4.2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng tài nguyên rừng của hộ nghèo 58
  6. 4.3. Đề xuất các giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng 66 4.3.1. Cơ sở luật pháp và chính sách 66 4.3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp 69 4.3.3. Các giải pháp cụ thể 72 4.3.3.1. Trao quyền sử dụng rừng cho người dân thông qua giao đất giao 72 rừng 4.3.3.2. Huy động người dân tham gia hoạt động bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái 74 sinh rừng tự nhiên và rừng trồng sản xuất 4.3.3.3. Khai thác lâm sản và LSNG 77 4.3.3.4. Tạo thu nhập trên đất lâm nghiệp 78 4.3.3.5. Phát triển chế biến gỗ và LSNG 79 4.3.3.6. Phát triển công tác khuyến lâm 80 4.3.3.7. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong công tác trồng 81 rừng, bảo vệ rừng 4.3.2.8. Tổng hợp các giải pháp trên đối với từng nhóm dân tộc 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84 1. Kết luận 84 2. Khuyến nghị 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải 30a : Chương trình 30a/Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo 661 : Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng BVR : Bảo vệ rừng FAO : Tổ chức nông lương thế giới HGĐ : Hộ gia đình KNTS : Khoanh nuôi tái sinh KT-XH : Kinh tế - xã hội LNXH : Lâm nghiệp xã hội LSNG : Lâm sản ngoài gỗ NLKH : Nông lâm kết hợp NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PRA : Đánh giá nông thôn có sự tham gia SPSS : Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội (Statistical Package for Social Sciences) SX : Sản xuất TNR : Tài nguyên rừng TB : Trung bình UBND : Uỷ ban nhân dân XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số hộ theo thành phần dân tộc của xã Bộc Bố..................................... 21 Bảng 2.2. Dung lượng mẫu điều tra theo các thành phần dân tộc tại xã Bộc Bố 22 Bảng 2.3. Dung lượng mẫu điều tra tại các thôn nghiên cứu điểm ……………. 22 Bảng 3.1. Dân số các thôn của xã Bộc Bố …………………………………….. 29 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Bộc Bố ………………………….. 30 Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng nông 31 nghiệp chính tại xã Bộc Bố …………………………………………. Bảng 3.4. Thống kê số lượng vật nuôi của xã Bộc Bố ………………………… 32 Bảng 4.1. Thống kê số hộ nghèo của xã Bộc Bố qua 4 năm …………………... 34 Bảng 4.2. Các đặc điểm KT-XH của hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu ………. 37 Bảng 4.3. Cơ cấu đất đai trung bình của hộ nghèo theo nhóm dân tộc tại khu 40 vực nghiên cứu ……………………………………………………… Bảng 4.4. Nguyên nhân nghèo của các hộ gia đình theo dân tộc ……………… 42 Bảng 4.5. Cơ cấu tổng thu nhập của các hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu …… 44 Bảng 4.6. Cơ cấu tổng chi phí của các hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu ……... 47 Bảng 4.7. Cân đối thu nhập và chi phí của các hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu …. 48 Bảng 4.8. Thu nhập khẩu/tháng của các hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu ………… 49 Bảng 4.9. Ước lượng độ co giãn của mô hình đối với thu nhập chung của HGĐ …... 50 Bảng 4.10. Hiện trạng đất rừng của xã Bộc Bố ……………………………………... 53 Bảng 4.11. Kết quả trồng rừng theo dự án 5 triệu ha rừng tại xã Bộc Bố ……… 55 Bảng 4.12. Thống kê số lượng hộ, diện tích đất lâm nghiệp đã được giao ở xã ... 56
  9. Bảng 4.13. Thống kê số lượng hộ, diện tích đất lâm nghiệp đã được giao của 58 các hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu ……………………………….. Bảng 4.14. Thống kê số lượng hộ, diện tích sản xuất lương thực trên đất rừng 60 Bảng 4.15. Thống kê mức độ khai thác gỗ của các hộ điều tra …………………. 61 Bảng 4.16. Mức độ khai thác gỗ củi của người dân địa phương ………………... 62 Bảng 4.17. Mức độ khai thác rau rừng phục vụ chăn nuôi gia súc …………… 63 Bảng 4.18. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu ……. 64 Bảng 4.19. Mức độ và hình thức chăn thả gia súc trên rừng ……………………. 66 Bảng 4.20. Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ với quản lý tài nguyên 71 rừng tại khu vực nghiên cứu ……………………………… Bảng 4.21. Diện tích đất lâm nghiệp trung bình/hộ tại xã Bộc Bố ……………... 72 Bảng 4.22. Thống kê diện tích đất lâm nghiệp trung bình của hộ nghèo hiện 73 đang quản lý theo thành phần dân tộc tại khu vực nghiên cứu …….. Bảng 4.23. Kế hoạch giao đất lâm nghiệp cho hộ nghèo theo thành phần dân 74 tộc tại khu vực nghiên cứu …………………………………………. Bảng 4.24. Kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của hộ nghèo theo thành phần 76 dân tộc tại khu vực nghiên cứu ……………………………………... Bảng 4.25. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ về lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp của hộ 82 nghèo theo thành phần dân tộc tại khu vực nghiên cứu theo Chương trình 30a……………………………………………………………..
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ và quản lý tài nguyên 18 rừng………………………………………………………………… Hình 3.1. Cơ cấu đất đai của xã Bộc Bố…………………………………….. 30 Hình 4.1. Nhân khẩu và tài sản của các hộ nghèo theo nhóm dân tộc ………. 38 Hình 4.2. Cơ cấu đất đai trung bình của các hộ gia đình …………………… 41 Hình 4.3. Nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo theo dân tộc ……………… 42 Hình 4.4. Cơ cấu thu nhập hộ nghèo/năm của các dân tộc ………………….. 44 Hình 4.5. Cơ cấu thu nhập của các hộ nghèo theo từng dân tộc …………….. 45 Hình 4.6. Cơ cấu chi phí của các hộ nghèo theo dân tộc ……………………. 48 Hình 4.7. Dòng thu chi của các nhóm dân tộc ……………………………… 49 Hình 4.8. Thu nhập khẩu/tháng của các hộ nghèo …………………………... 50 Hình 4.9. Tỷ lệ % của thu nhập từ canh tác và khai thác các sản phẩm rừng 52 so với tổng thu /hộ ………………………………………………… Hình 4.10. Số hộ tham gia khai thác LSNG theo thành phần dân tộc ………… 64
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các nước trên thế giới, là vấn đề được các chính phủ, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn thế giới. Rừng và đất rừng là tài nguyên thiên nhiên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. TNR không chỉ đáp ứng nhu cầu gỗ, củi đốt cho nhu cầu hàng ngày mà còn đóng vai trò quan trọng trong công việc bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững của đất nước, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng triệu người đang sinh sống dựa vào rừng mà phần lớn trong số họ là người nghèo và dân tộc thiểu số. Từ xa xưa đến nay, con người và rừng đã tồn tại như những bộ phận không thể tách rời của hệ sinh thái nhân văn. Mối quan hệ đó đặc biệt có ý nghĩa đối với các HGĐ sống trong rừng và gần rừng. Hiện nay ở Việt Nam số lượng người sống phụ thuộc vào rừng là rất lớn, dao động từ 15 đến 25 triệu người [31]. Đói nghèo có thể được giải quyết bằng rất nhiều các giải pháp khác nhau, trong đó đối với những người nghèo mà đời sống của họ gắn liền với rừng thì đói nghèo thực sự có thể khắc phục được bằng chính những giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng [65]. Ở Việt Nam trong những năm qua có rất nhiều chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo như chương trình 134 về hỗ trợ tiếp cận với đất đai, nhà ở và nước sạch; chương trình 135 (chương trình kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số); chương trình 167 về hỗ trợ nhà ở… Gần đây nhất Chính phủ đã phê duyệt Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo trên cả nước [12]. Chương trình này thực sự là mốc son quan trọng trong công cuộc XĐGN ở nước ta. Trong đó các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo được đề cập đến nhiều chính là các giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng. Pác Nặm là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bắc Kạn, được tách ra từ huyện Ba Bể theo nghị định số 56/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ, hiện nay có tỷ lệ hộ nghèo rất cao là 56,15%. Bộc Bố là một trong những xã nghèo của huyện Pác Nặm, diện tích đất lâm nghiệp là 4.739,72 ha, chiếm 88,92% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã trong khi
  12. 2 đó tỷ lệ hộ nghèo đói là 34,5%. Thành phần dân tộc rất đa dạng gồm có: dân tộc Tày, H’Mông, Sán Chí, Dao, Nùng, Kinh… Đời sống của người dân ở trong xã Bộc Bố từ bao đời nay đều sống phụ thuộc vào rừng. Rừng thực sự đem lại nhiều giá trị kinh tế cho họ, từ những sản phẩm phục vụ đời sống hàng ngày như: gỗ, gỗ củi, các loại LSNG đến việc tạo ra thu nhập bằng tiền từ các hoạt động như canh tác nương rẫy, trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng… Vấn đề đặt ra là tại sao người dân sống ở những nơi giàu tài nguyên rừng, đời sống của họ hoàn toàn phụ thuộc vào rừng lại không thể vươn lên thoát khỏi đói nghèo? Đây thực sự là một trăn trở lớn, một vấn đề cấp bách cần phải được giải quyết. Để trả lời câu hỏi trên, đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện là có cơ sở và hết sức cần thiết.
  13. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Ở ngoài nước Con người đã có một quá trình lịch sử lâu dài gắn liền và có quan hệ gần gũi với rừng. Mối quan hệ giữa con người và rừng luôn được xem là những vấn đề hiển nhiên, mang tính tất yếu. Vì vậy các công trình nghiên cứu tác động qua lại giữa con người và TNR chưa nhiều. Trên thế giới, một số tác giả trong các công trình nghiên cứu của mình ở một góc độ nào đó cũng đã đề cập đến vấn đề này như sau: Tại Nê pan, Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A.1987 trong khi nghiên cứu kinh nghiệm tác nghiệm trong việc quản lý phát triển rừng ở vùng đồi Nê Pan [63] đã trình bày mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở miền trung du miền núi. Các tác giả cho rằng, các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác dưới dạng phụ thuộc vào việc gia tăng mạnh mẽ về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào. Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan [63] chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996). Boom B (1989) trình bày kết quả nghiên cứu thực vật học của người In Điêng Chacobo tại vùng Amazon của Bolivia [63] chỉ ra rằng trên một diện tích nghiên cứu 1 ha có tới 825 loài cây và 95% cá thể được người Chacago sử dụng. Các loài cây được dùng để lấy lương thực thực phẩm, nhiên liệu, nguyên liệu xây dựng, làm đồ thủ công và các mục đích thương mại và y dược. Colfer. C.J.P (1980) trong tác phẩm “Thay đổi và NLKH bản địa” tại Đông Kalimamtan. Qua mô tả việc đi thu hái lâm sản phụ, tác giả đã nhận định rằng những sản vật đó được coi như là những mặt hàng không phải trả tiền, ai cũng có thể thu lượm được. Thế nhưng những quyền đó không được quy định cụ thể, nó đã trở thành một thông lệ, trong đó có cả việc dùng gỗ làm nhà, có lúc dùng để biện hộ cho việc thu hoạch gỗ và bán (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007) [44, tr. 8]. Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng đồng”
  14. 4 các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc (dẫn theo Trần Ngọc Thể, 2009) [29, tr. 4]. Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996). Ở Ấn Độ, diện tích đất lâm nghiệp đứng thứ hai sau diện tích đất nông nghiệp, và là nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Một nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn (dẫn theo Trần Ngọc Thể, 2009) [29, tr. 5]. Theo Peluso (1986) tại Indonexia đã công bố một bản tóm tắt các kết quả của việc nghiên cứu về LNXH tại 12 điểm của dự án ở Java và Sulawesi [63]. Các ảnh hưởng qua lại giữa đất và các loại rừng của nhà nước như: rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm thường là những mặt hàng hoặc sinh lời được và rất khó quản lý đối với các cơ quan lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với nhân dân địa phương. Chuyên đề IDS nghiên cứu về nông dân và nông nghiệp tại Turkana, Kenya của Ahed, A.A. 1983 đã nhận định rằng cây là tối cần cho việc cung cấp củi, gỗ xây dựng, thức ăn gia súc, lương thực và thuốc men [63, tr.127]. Argaval, B.1986 trong nghiên cứu về nhiên liệu củi, thế giới thứ ba đã đề cập đến vấn đề giảm sút lượng củi cung cấp một bộ phận lớn trên thế giới các nước phát
  15. 5 triển hiện phụ thuộc vào củi để có nguồn năng lượng phục vụ gia đình, đang đương đầu với một cơn khủng hoảng. Tác giả đã lấy dẫn chứng từ Châu Á, Châu Phi, và Mỹ la tinh để phân tích tầm cỡ của cuộc khủng hoảng, hậu quả của nó và đề xuất các biện pháp giảm nhẹ [63, tr.55]. Con Klir, H.C. (1980) trong tập ATLAT [63], cung cấp một mô tả chi tiết các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước với những người canh tác nương rẫy. Hầu hết các tài liệu nghiên cứu mới này đều nhấn mạnh sự cần thiết của các nghiên cứu bổ sung vì còn có rất nhiều câu hỏi chưa có lời giải đáp (Angelsen và Wunder 2003:41). Quan điểm của các nhà nghiên cứu bấ t đồ ng với nhau về viê ̣c nên lạc quan hay bi quan về khả năng giảm nghèo dựa vào rừng. Scherr et al. (2002) có thể được xem như theo khuynh hướng lạc quan, trong khi Wunder (2001) thì tỏ rõ quan điểm bi quan (dẫn theo Đinh Đức Thuận, 2005) [31, tr. 28]. Như vậy trên thế giới mới chỉ dừng lại ở việc phân tích vai trò của rừng, sự phụ thuộc của con người vào tài nguyên rừng. Còn rất nhiều quan điểm khác nhau về khả năng giảm nghèo dựa vào rừng. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về các giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng. 1.2. Ở trong nước 1.2.1. Thực trạng nghèo, giảm nghèo ở Việt Nam Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới. Phải thừa nhận rằng không có một định nghĩa duy nhất nào về nghèo đói, và do vậy cũng không có một phương pháp hoàn hảo nào đo lường được sự thay đổi của nghèo đói theo thời gian. Nghèo đói là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập kém tới tình trạng dễ tổn thương khi phải đối mặt với những tai tương bất ngờ hoặc ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định tập thể. Tuy nhiên phương pháp dựa trên chi tiêu để đo mức độ nghèo đã tạo cơ sở ban đầu hợp lý, cho phép so sánh giữa các vùng và theo thời gian. Theo phương pháp này, và sử dụng ngưỡng nghèo được tính toán theo chuẩn quốc tế, thành công của Việt Nam trong xóa đói giảm nghèo thực sự đáng kể. Mới chỉ năm 1993, vẫn còn 58% dân số sống ở mức nghèo, trong khi đó tỷ lệ này của năm 1998 là 37% và năm 2002 là 29%. Như vậy, tỉ lệ nghèo đói đã giảm một nửa trong vòng chưa đầy một thập kỷ. Việt Nam cũng đạt được tiến bộ đáng kể khi xem xét các khía cạnh khác của nghèo đói bên cạnh yếu tố chi tiêu [2].
  16. 6 Tuy nhiên trong tương lai, giảm nghèo sẽ gặp phải những thách thức lớn hơn nhiều so với trước đây, bởi vì (1) so với những năm 1990, hiện nay chỉ có một số ít người nằm ở ngay ranh giới nghèo và khá; (2) tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với cuối những năm 1990; (3) các nỗ lực hỗ trợ cần phải tập trung vào những người nghèo nhất trong số người nghèo; (4) Người nghèo chủ yếu tập trung ở những vùng xa xôi hẻo lánh với điều kiện kiếm sống khó khăn và (5) công tác xóa đói giảm nghèo ở các vùng sâu vùng xa sẽ rất tốn kém. Cư dân ở các vùng sâu vùng xa này chủ yếu là những người dân tộc thiểu số với tỷ lệ nghèo đói cao hơn nhiều so với mức trung bình quốc gia. Các vùng có tỷ lệ nghèo đói cao nhất tập trung ở vùng Miền núi phía Bắc, Cao nguyên Trung Bộ và Duyên hải Bắc Trung Bộ (dẫn theo William Sunderlin và Huỳnh Thu Ba, 2005) [65, tr. 3]. Theo số liệu thống kê của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% [12]. 1.2.2. Các chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo và rừng Ngày 21/5/2002, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt “Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện” trong đó xóa đói giảm nghèo được coi là một thành tố trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm của toàn bộ các ngành, tỉnh thành của đất nước (2001-2010) . Trong nhiều năm qua ở nước ta đã thực hiện nhiều chương trình liên quan đến giảm nghèo, đó là: Chương trình 134 (quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004) về hỗ trợ tiếp cận với đất đai, nhà ở và nước sạch; Chương trình 135 (chương trình kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số); Chương trình định canh định cư và vùng Kinh tế mới; ... Trong giai đoạn hiện nay, các chính sách và dự án giảm nghèo đều chịu sự chi phối cả về mặt tài chính và trong quá trình thực hiện của ba dự án lớn và chương trình mục tiêu quốc gia, đó là: (1) Chương trình phát triển kinh tế xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010 (chương trình 135-giai đoạn II) (QĐ số 07/2006/QĐ-TT ngày 10/1/2006), (2) Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (CTMTQG-GN) (Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007), (3) Nghị quyết 30a về giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008).
  17. 7 Nhiều chương trình mục tiêu quốc gia lớn khác cũng hướng vào giảm nghèo mặc dù thông qua cách tiếp cận tới từng lĩnh vực, ví dụ như Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NSVSMTNT) hay Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục cho mọi người (EFA) và một số chương trình định hướng vào từng vùng. Ngoài ra còn có rất nhiều các chương trình và chính sách cho từng vùng hoặc cho từng ngành với quy mô nhỏ như các chương trình và chính sách cho giáo dục, trợ giá nhiên liệu hoặc hỗ trợ cho các nhóm nhỏ dân tộc thiểu số và các chương trình hỗ trợ phát triển vùng [14]. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP) là một chương trình đánh dấu mốc quan trọng trong công cuộc XĐGN ở nước ta. Chương trình này áp dụng hỗ trợ cho các huyện có tỷ lệ nghèo trên 50%. Mục tiêu của chương trình này là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, bảo đảm đến 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất, có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng [12]. Trong nhiều năm qua ở nước ta đã có rất nhiều chương trình, dự án liên quan đến trồng rừng. Các chương trình này cũng góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Có thể kể đến một số chương trình lớn như sau: Chương trình trồng rừng phòng hộ 327: được thực hiện theo quyết định số 327-QĐ ngày 15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi “ Một số chủ trương, chính sách sử dụng rừng, đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và mặt nước”. Chương trình này gồm 2 dự án: dự án bảo vệ rừng và dự án trồng rừng. Các dự án này đã tạo điều kiện hỗ trợ, góp phần tăng thu nhập từ rừng cho các HGĐ [13]. Dự án trồng 5 triệu hecta rừng (dự án 661) được phê duyệt ở kỳ hợp thứ Hai, Quốc hội khoá 10 do thủ tướng chính phủ ký trong quyết định số 661/QD-TTg (1998). Một trong 3 mục tiêu của dự án là “sử dụng có hiệu quả đất trống đồi trọc, tạo việc làm cho công nhân để cố gắng xoá đói, giảm nghèo ổn định cuộc sống, sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương ở vùng nông thôn miền núi”. Bên
  18. 8 cạnh những thành tựu đã đạt được về bảo vệ và phát triển rừng, kết quả của mục tiêu thứ hai là xoá đói, giảm nghèo còn nhỏ so với các chương trình khác. Các chương trình như Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, chương trình phát triển kinh tế xã hội cho 2.235 xã nghèo (chương trình 135) với sự điều phối của Bộ NN&PTNT có các kết quả tốt hơn về mặt này (Nguyễn Hải Nam 2001). Hiện cũng chưa rõ ràng là giảm nghèo dựa vào rừng và trồng rừng đại trà đã hay sẽ có mối liên hệ tới mức độ nào. Một vấn đề lớn còn chưa biết là tiềm năng sử dụng rừng phục vụ mục đích giảm nghèo và mối liên hệ giữa xoá nghèo với trồng rừng trong chương trình 5 triệu hecta rừng (dẫn theo Đinh Đức Thuận, 2005) [31, tr. 36] Các dự án do tổ chức quốc tế tài trợ phải kể đến như: chương trình PAM, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của UNDP, các dự án do Cộng hòa Liên bang Đức tài trợ... Nhìn chung các chương trình này đã đóng góp tích cực vào chương trình phủ xanh, cải thiện môi trường và phòng hộ sản xuất nông nghiệp của chính phủ Việt Nam; Tăng thêm gỗ củi, đáp ứng được một phần nhu cầu của nông dân vùng dự án, hạn chế được sức ép vào các khu rừng tự nhiên, góp phần bảo vệ rừng; Giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động trong khu vực dự án, tăng thu nhập nhất là lương thực tại các khu vực thường xuyên thiếu hụt lương thực; Góp phần xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ có hiệu quả chính sách của nhà nước giao đất cho nông dân quản lý sử dụng lâu dài... [13]. 1.1.3. Các nghiên cứu về giảm nghèo dựa vào rừng Trong những năm gần đây đã có một số chương trình và dự án của các tổ chức quốc tế và phi chính phủ khởi xướng nhiều hoạt động về lâm nghiệp và phát triển nông thôn nhằm giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn ở Việt Nam. IPRI (2003) thực hiện nghiên cứu về giảm nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam. GTZ thí điểm phát triển bản đồ rừng và đói nghèo ở một số tỉnh thí điểm. VDR (2003) cũng thực hiện đợt “Đánh giá giảm nghèo có sự tham gia” [31, tr 22]. Chương trình phát triển Nông thôn và Miền núi (MRDP) của SIDA, dự án Hỗ trợ Phổ cập và Đào tạo (ETSP) của SDC đã phát triển cách lập kế hoạch phát triển thôn (VDP) và kế hoạch phát triển xã làm công cụ để lập kế hoạch cấp cơ sở, có tác dụng đối với hoạt động phát triển. Các dự án của Cộng đồng châu Âu thực hiện các hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng. SIDA hỗ trợ dự án giao đất giao rừng ở Tử Nê. Các dự án
  19. 9 này áp dụng các phương pháp và cách tiếp cận mới trong giao và quản lý đất và tài nguyên rừng nhằm cải thiện sinh kế của nông dân và các cộng đồng [31]. Theo Sunderlin và Huỳnh Thu Ba (2005) các hộ chỉ được giao đất xấu và đồi trọc trong khi đất tốt được giao cho các lâm trường Quốc doanh. Những diện tích này lại được giao lại cho các hộ dưới hình thức hợp đồng khoán. Hai phần ba số diện tích giao cho lâm trường quốc doanh lại được giao lại. Chỉ có 10% tổng số diện tích rừng được trực tiếp giao cho các hộ. Vì các hộ nghèo không có tiền để trồng rừng nên thực tế dường như giao đất và khoán rừng không có vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp hoặc sinh kế nông thôn. Mặt khác, giao đất và khoán rừng lại làm khoảng cách giữa người nghèo và người giàu tăng lên. Nói cách khác, giao đất không giúp người nghèo thoát ra khỏi cảnh nghèo [31, tr 29]. Swinkels (2004: 9) khẳng định rằng diện tích cây lưu niên của 20% số hộ nghèo nhất chỉ bằng một nửa số diện tích cây lưu niên của 20% số hộ giàu. Các nhóm dân tộc thiểu số ở vùng Đông Bắc và trung du Bắc Bộ sở hữu diện tích rừng rộng gấp 10 lần diện tích rừng do người Kinh sở hữu trong khu vực này. Tuy nhiên, người nghèo gặp nhiều khó khăn trong việc tạo thu nhập từ sử dụng đất rừng. Sinh kế của nhiều trong số hộ nghèo nhất chủ yếu vẫn dựa vào đất rừng và thực tế là có nhiều yếu tố khiến họ khó sử dụng đất rừng để giảm nghèo [31, tr 29]. Lâm nghiệp cộng đồng được công nhận chính thức trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi do quốc hộ thông qua năm 2004. Luật đưa ra các thuật ngữ và điều kiện để giao đất giao rừng cho các cộng đồng. Lâm nghiệp cộng đồng có thể hỗ trợ giảm mức độ nghèo vì tạo động lực cho những người tham gia vào bảo vệ rừng. Việc chuyển giao quyền quyết định cho các cộng động có thể là cơ sở quan trọng để cải thiện đời sống Blockhaus khẳng định rằng giảm nghèo chính là phần lợi ích của cộng đồng. Mặt khác lâm nghiệp cộng đồng có thể làm giảm quyền lực của chính quyền địa phương và hạn chế tính hiệu quả của công tác quản lý rừng của người dân. [31]. Đối với đất sản xuất và rừng, vai trò của lâm sản ngoài gỗ trong giảm nghèo chủ yếu vẫn dựa vào củi đun và măng tre. Củi đun là loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế nhất, thường chiếm 2/3 tổng thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ của các hộ. Tre măng là nguồn thu nhập cơ bản và nguồn thức ăn bổ sung ở những vùng còn bị đói đặc biệt trong các thời kỳ giáp hạt. Tại Nghệ An, thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15-35% tổng thu nhập và chiếm 70-100% đối với các hộ nghèo [23].
  20. 10 Thực hiện bảo tồn và bảo vệ các hệ thống rừng hạn chế việc chuyển đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp, mất đất diễn ra ở nhiều nơi nên làm giảm khả năng tự túc lương thực và mất đi một nguồn thu nhập của người dân sống dựa vào rừng từ canh tác cây nông nghiệp mang tính quảng canh trên đất rừng. Khai thác gỗ hợp pháp và bất hợp pháp ở rừng bảo tồn trong một thời gian dài là nguồn thu nhập chính của người nghèo sống phụ thuộc vào rừng. Việc quản lý rừng lỏng lẻo tạo cơ hội để tăng thu nhập cho người dân địa phương nghĩa là có đóng góp cho giảm nghèo nhưng không đảm bảo sinh kế nông thôn bền vững. Nguyễn Bá Ngãi (2002) khi “Nghiên cứu về sự phụ thuộc vào rừng của cộng đồng dân cư trong vùng đệm Vườn quốc gia Ba Vì” [20] cho kết quả: mặc dù nhu cầu khai thác lâm sản ngoài gỗ như dược liệu, song mây, măng tre và mộc nhĩ cao, thu nhập từ những sản phẩm này chỉ chiếm khoảng 10% của thu nhập toàn xã Hợp đồng bảo vệ rừng tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn hộ sống trong và cạnh rừng. Trong những năm gần đây, các thôn bản tham gia vào quản lý rừng cũng được hưởng lợi từ hàng ngàn việc làm ở khu vực nông thôn và miền núi. Một số lượng lớn việc làm trong lâm nghiệp được tạo ra ở khu vực nông thôn khi chính phủ ban hành chính sách giao rừng phòng hộ phân cấp (trong khuôn khổ ranh giới giữa các thôn và các xã) cho hộ và cá nhân để sử dụng bền vững và lâu dài cho mục đích lâm nghiệp [31]. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba (2004) trong nghiên cứu về “Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam” [65] đã tập trung vào phân tích các tài liệu về rừng và giảm nghèo ở Việt Nam. Trước tiên, nghiên cứu này đưa ra được mô hình tứ diện về đời sống con người và độ che phủ rừng áp dụng cho những người sống trong rừng và gần rừng. Mối quan hệ giữa rừng và giảm nghèo được phân tích theo 6 biến số (trên cơ sở 6 phương thức giảm nghèo dựa vào rừng của FAO): thay đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp; lâm sản gỗ; lâm sản ngoài gỗ; chi trả các dịch vụ môi trường; việc làm và các lợi ích gián tiếp. Tuy chỉ dừng lại ở việc phân tích các tài liệu thứ cấp về đói nghèo và rừng ở Việt Nam, nghiên cứu này cũng cho chúng ta thấy được mối liên hệ mật thiết giữa giảm nghèo và rừng. William Sunderlin cũng thực hiện nghiên cứu về “Giảm nghèo ở các cộng đồng vùng cao khu vực sông Mê Kông thông qua cải thiện lâm nghiệp công nghiệp và lâm nghiệp cộng đồng” [16].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2