intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là tổng hợp, đánh giá đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực Vườn Quốc gia Xuân Sơn và xã Xuân Đài. Phân tích, tập hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về đồng quản lý Vườn Quốc gia Xuân Sơn. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý tại VQG Xuân Sơn, Tỉnh Phú Thọ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- NGUYỄN THỊ THANH HẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: NGUT.PGS.TS. Trần Hữu Viên Hà Nội - 2011
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Khoa đào tạo Sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể giáo viên Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành khóa đào tạo. NGƯT. PGS. TS Trần Hữu Viên người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Các cán bộ xã, bản cùng toàn thể nhân dân xã Xuân Đài và các xã trong Khu VQG Xuân Sơn. Cán bộ Ban quản lý, Hạt Kiểm lâm Tân Sơn Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Phú Thọ. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân còn có những hạn chế nhất định nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cán bộ địa phương cũng như các bạn đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày15 tháng 9 năm 2011 Học viên Nguyễn Thị Thanh Hải
  3. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cảm ơn .............................................................................................................................i Mục lục..................................................................................................................................ii Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................iii Danh mục các bảng ..............................................................................................................v Danh mục sơ đồ ..................................................................................................................vii Danh mục biểu đồ ..............................................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................3 1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý ............................................................... 3 1.2. Nghiên cứu về đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới. ........................ 5 1.3. Nghiên cứu về đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam........................10 1.4. Hướng nghiên cứu của luận văn ................................................................13 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................................14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................14 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................14 2.2. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu ..............................................14 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................14 2.2.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu .........................................................................14 2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................15 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................15 2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ..................................................................................15 2.4.2. Khảo sát thu thập tài liệu sơ cấp......................................................................15 2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu viết báo cáo ...............................................19
  4. iii Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................20 3.1. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội VQG Xuân Sơn ..................20 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................20 3.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội ...................................................................29 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .38 3.1.4. Đánh giá các giá trị bảo tồn thiên nhiên và sinh thái nhân văn .....................40 3.2. Cơ sở khoa hoc về đồng quản lý tại VQG Xuân Sơn ...............................44 3.2.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................44 3.2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................47 3.2.3 Cơ sở pháp lý và khuôn khổ chính sách về đồng quản lý ..............................49 3.3. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý ..............................................................51 3.3.1.Thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn................51 3.3.2. Phân tích các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. ................62 3.3.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý sử dụng tài nguyên ..................74 3.3.4. Giới trong đồng quản lý tài nguyên rừng. ......................................................78 3.4. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. ..................................................................................83 3.4.1. Đề xuất một số nguyên tắc tổ chức đồng quản lý ..........................................83 3.4.2. Đề xuất giải pháp tổ chức đồng quản lý .........................................................89 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................114 1. Kết luận .......................................................................................................114 2. Tồn tại .........................................................................................................116 3. Khuyến nghị................................................................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ BIỂU
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên gọi TNR Tài nguyên rừng BQL Ban quản lý QLBVR Quản lý bảo vệ rừng FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới FFI Tổ chức động thực vật thế giới GSĐG Giám sát đánh giá IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân RRA Đánh giá nhanh nông thôn UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia HGĐ Hộ gia đình ĐDSH Đa dạng sinh học ĐQL Đồng quản lý
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Các dự án phát triển kinh tế xã hội 23 3.2 Dân số, dân tộc và tỷ lệ hộ nghèo 27 3.3 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 28 3.4 Diện tích và năng suất cây trồng xã Xuân Đài 33 3.5 Đa dạng sinh học ở một số rừng đặc dụng ở miền Bắc 34 3.6 Các loài bị đe doạ trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới 34 3.7 Tổng hợp tình hình quản lý VQG 37 3.8 Tổng hợp mối đe dọa trong công tác quản lý Vườn quốc gia 41 3.9 Mức độ đốt nương làm rẫy của các HGĐ 42 3.10 Mức độ khai thác tài nguyên gỗ của các HGD tại khu vực nghiên cứu 51 3.11 Mức độ khai thác củi của các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu 53 3.12 Mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ của các HGĐ trong khu vực nghiên cứu 56 3.13 Mức độ chăn thả gia súc của các HGĐ trên đất rừng 58 3.14 Tổng hợp phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan 59 3.15 Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác tại thôn Đồng Tào 60 3.16 Giới tiếp cận với một số tài nguyên 61 3.17 Phân tích giới trong công việc 69
  7. vi 3.18 Phân tích giới trong quyền quản lý tài chính 71 3.19 Giới trong quyền ra quyết định về quản lý tài nguyên 79 3.20 Nguyên tắc và tiêu chí đồng quản lý VQG Xuân Sơn 80 3.21 So sánh một số mục tiêu bảo tồn và mối quan tâm của người dân 80 3.22 Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý 81 3.23 Các dự án phát triển kinh tế xã hội 84 3.24 Dân số, dân tộc và tỷ lệ hộ nghèo 103 3.25 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 111
  8. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên sơ đồ Trang 3.1 Chu trình sử dụng và bảo tồn kiến thức bản địa 49 63 3.2 Sơ đồ VENN thôn Đồng Tào 70 3.3 Tầm quan trọng giữa các đối tác trong đồng quản lý 73 3.4 Các đối tác chính tham gia đồng quản lý 75 3.5 Lịch sử hệ thống kiến thức bản địa và thể chế 83 3.6 Nguyên tắc đồng quản lý tài nguyên rừng 90 3.7 Tiến trình đồng quản lý 93 3.8 Cơ cấu tổ chức đồng quản lý ở VQG Xuân Sơn DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 3.1 Mức độ đốt nương làm rẫy của các HGĐ 56 3.2 Mức độ khai thác tài nguyên gỗ của các HGD tại khu vực nghiên cứu 58 3.3 Mức độ khai thác củi của các HGĐ tại khu vực nghiên cứu 59 3.4 Mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ của các HGĐ trong khu vực nghiên cứu 60 3.5 Mức độ chăn thả gia súc của các HGĐ trên đất rừng 62
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam á giàu về đa dạng sinh học. Với diện tích khoảng 32931,4km2 nằm ở phía đông trên bán đảo Đông Dương. Lãnh thổ Việt Nam dài và hẹp. Tổng chiều dài bờ biển của Việt Nam là 3260 km với hàng ngàn đảo lớn nhỏ ở ven bờ và ngoài biển khơi. Những điều kiện tự nhiên đã tạo ra tính đa dạng cao về các hệ sinh thái rừng, khu hệ thực vật và động vật. Một số vùng sinh thái của Việt Nam đã được được công nhận là những điểm ưu tiên bảo tồn toàn cầu với tính đa dạng và đặc hữu cao . Tuy nhiên trong vài thập niên gần đây khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng, Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề suy thoái môi trường và sự mất đi của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng. Nếu như năm 1943, diện tích rừng của nước ta là 14,3 triệu ha tương đương độ che phủ 43% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc, sau 50 năm, đến năm 1995 diện tích rừng chỉ còn 9,3 triệu ha, với độ che phủ chỉ đạt 28% .Cùng với sự suy giảm về diện tích, chất lượng rừng và đa dạng sinh học cũng bị suy thoái. Diện tích rừng gần như nguyên sinh chưa bị tác động chỉ còn 10% tổng diện tích rừng hiện có . Vì vậy việc bảo vệ các diện tích rừng tự nhiên còn ở Việt Nam là một vấn đề cấp bách đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ các tổ chức lâm nghiệp và các tổ chức liên quan. Tuy nhiên từ trước tới nay, việc xây dựng các khu rừng đặc dụng cũng như xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động vẫn thường được tiếp cận từ trên xuống, chưa quan tâm thỏa đáng đến người dân sống trong và gần các khu rừng đặc dụng. Điều này đã đặt người dân với vai trò là người ngoài cuộc trong công tác bảo tồn thiên nhiên. Tiềm năng to lớn của người dân về lực lượng, về những hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quản lý, sử dụng tài nguyên chưa được khai thác ứng dụng. Trong khi đó, bảo tồn thiên nhiên thường mâu thuẫn với những lợi ích của người dân vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên
  10. 2 rừng. Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên, người dân đã đối đầu với lực lượng quản lý bảo vệ rừng của chính quyền. Vì thế, để giảm áp lực đối với các khu rừng bảo tồn thiên nhiên, chia sẻ gánh nặng đối với chính quyền các cấp trong tình trạng trên thì việc tham gia của cộng đồng với vai trò đồng quản lý là giải pháp tốt. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận trên cùng với những kiến thức học hỏi được từ các thầy cô giáo và bạn bè trong thời gian học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp, với sự giúp đỡ của NGƯT.PGS.TS. Trần Hữu Viên, tôi chọn đề tài thực hiện luận văn thạc sỹ lâm nghiệp là “Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý Vườn quốc gia Xuân Sơn, Tỉnh Phú Thọ”. Nằm ở điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, Vườn quốc gia Xuân Sơn với diện tích 15.048 ha và vùng đệm là 18.693 thuộc địa bàn huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ. Xuân Sơn được coi là một trong ba vùng đa dạng sinh học cao nhất của Việt Nam. Tuy nhiên địa hình nơi đây hiểm trở, diện tích đất canh tác nông nghiệp ít vì vậy cuộc sống và thu nhập của người dân nơi đây vẫn chủ yếu dựa vào rừng. Từ đó dẫn tới nguồn tài nguyên rừng ngày càng bị suy giảm. Đời sống của nhân dân đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Mặt khác trên một địa bàn rộng lớn như vậy nhưng lực lượng lại mỏng, trang thiết bị nghèo nàn, cán bộ còn hạn chế về năng lực. Thực tế này đã gây ra không ít khó khăn và trở ngại cho công tác bảo tồn ở vườn quốc gia. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến rừng và ĐDSH ở vườn quốc gia Xuân Sơn vẫn tiếp tục bị tác động và suy giảm. Giải pháp cùng với người dân và các cơ quan tổ chức khác trên địa bàn đồng quản lý vườn quốc gia là triển vọng để thay đổi bộ mặt người dân nơi đây, đồng thời cũng là cơ hội bảo tồn giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Đó cũng chính là những lý do để đề tài thực hiện tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, Tỉnh Phú Thọ.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý Trong xu thế chung toàn cầu khi nền kinh tế phát triển song hành với nó là sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Trong những năm gần đây, Với hệ thống các Khu rừng đặc dụng đã được thành lập; Tài nguyên đa dạng sinh học, trong đó có các hệ sinh thái, các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu...đã được bảo vệ tốt hơn. Tuy nhiên qua đánh giá các hoạt động quản lý bảo vệ hệ thống rừng đặc dụng cho thấy một trong những khó khăn của công tác quản lý hiện nay là chưa chủ động được sự tham gia quản lý bảo vệ của các lực lượng trong xã hội như các tổ chức đoàn thể xã hội, các cá nhân... và cộng đồng sống ở trong hay bên ngoài các khu rừng đặc dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tế cho thấy nếu thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng thì công tác quản lý bảo vệ các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên sẽ gặp nhiều trở ngại và khó thành công. Để góp phần xây dựng các giải pháp nhằm thu hút các đối tác, cộng đồng cùng tham gia quản lý bảo vệ rừng ở các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, cho đến nay nhiều tác giả đưa ra khái niệm về đồng quản lý, trong số đó có một số khái niệm như sau: Năm 1990 lần đầu tiên Rao và Geisler [34] đã đưa ra định nghĩa về đồng quản lý như sau: Đồng quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết định giữa những người sử dụng tài nguyên địa phương với các nhà quản lý tài nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các đối tác cần hướng tới mối quan tâm chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành đồng minh tự nguyện.
  12. 4 Năm 1996, Borrini-Feyerabend [27] đã đưa ra khái niệm đồng quản lý các khu rừng đặc dụng là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng nhau thỏa thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Đến năm 2000, Borrini- Feyerabend tiếp tục đưa ra khái niệm đồng quản lý như là một dạng hợp tác trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương với nhau xác định và thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định. Cùng năm 1996, hai nhà khoa học khác là Wild và Mutebi [38] đã đưa ra khái niệm: Đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng đồng địa phương với các tổ chức nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác. Các bên liên quan, nhà nước hay tư nhân, cùng nhau thông qua một hiệp thương xác định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau ký một hiệp ước phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận được. Andrew W. Ingle và các tác giả, 1999 [34] lại có một định nghĩa khác: Đồng quản lý được coi như sự sắp xếp quản lý được thương lượng bởi nhiều các đối tác liên quan, dựa trên cơ sở thiết lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hưởng lợi được nhà nước công nhận và hầu hết những người sử dụng tài nguyên chấp nhận được. Quá trình đó được thể hiện trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên. Ở Việt Nam, năm 2004 trong đề tài “ Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Dựng, cũng đã đưa ra được một khái niệm tạm thời về đồng quản lý rừng như sau: Đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình tham gia và hiệp thương của nhiều đối tác có mối quan tâm tới nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn, nhằm đạt được một thoả thuận thống nhất về quản lý tài nguyên khu bảo tồn vừa đáp ứng mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, vừa đáp ứng mục tiêu riêng có thể chấp nhận được và phù hợp với từng đối tác [ 9].
  13. 5 Trên cơ sở các khái niệm của các tác giả, qua quá trình nghiên cứu thảo luận, bước đầu có thể hiểu khái niệm về đồng quản lý tài nguyên rừng như sau: “ Đồng quản lý là một quá trình tham gia của nhiều đối tác có cùng mối quan tâm đến tài nguyên rừng, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và quyền lợi của các đối tác được thỏa hiệp, thống nhất trên cơ sở khả năng, năng lực của từng đối tác và không trái với luật pháp Nhà nước hiện hành, Công ước Quốc tế nhà nước đang tham gia, nhằm đạt được mục tiêu chung là quản lý tài nguyên rừng Vườn quốc gia một cách tốt nhất, vừa thỏa mãn mục tiêu riêng của từng đối tác”. 1.2. Nghiên cứu về đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới. Ở Ấn Độ từ cuối những năm của thế kỷ 20 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới kéo theo đó là sự ô nhiễm môi trường, sự thay đổi khí hậu toàn cầu, bên cạnh đó nhu cầu của con người về các sản phẩm của ngành lâm nghiệp cũng như nhu cầu về đất canh tác, đất xây dựng cơ sở hạ tầng ... ngày càng tăng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng thì vấn đề QLBVR càng trở nên quan trọng hơn, cấp thiết hơn. Lúc này nhiệm vụ bảo vệ rừng không phải của riêng nhà nước mà vai trò nhiệm vụ này là của các bên có liên đến nguồn tài nguyên này. Có thể nói Ấn Độ là quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham gia quản lý tài nguyên rừng và khái niệm tham gia quản lý rừng nói chung lần đầu tiên được biết đến ở đây. Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) bảo vệ khu rừng được tiến hành trong thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona Shackletton, David Edmunds, and Patricia Shanley, 2004 tại Orissa và Uttarkhand ở Ấn độ, Bộ lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp tiếp cận với sản phẩm rừng, đất rừng, lợi ích từ tài nguyên rừng hoặc tạo cơ hội để họ được tiếp cận với cách quản lý rừng của nhà nước. Ngược lại thì nhà nước cho phép người dân hợp tác với họ để quản lý rừng thông qua việc bảo vệ rừng hoặc trồng rừng, yêu cầu
  14. 6 người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan quản lý rừng của nhà nước. Thông qua việc chia sẻ quyền lợi giữa các nhóm người địa phương với nhà nước, các chương trình dự án cũng đã giúp hòa giải sự tranh chấp nguồn tài nguyên giữa người dân và nhà nước. Các chương trình đồng quản lý hoặc hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000 nhóm, tổ tham gia vào các chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng. Thông qua nghiên cứu thành công của các chương trình đồng quản lý về nhiều lĩnh vực khác nhau ở Vương quốc Anh, Châu Âu, Canada, Australia, New Zealand, Nhật Bản, Đại lục Ấn Độ, Châu Mỹ La tinh và Châu Phi; Grazia Borrini – Feyerabend; Michel Pimbert; M.Taghi Farvar; Ashish Kothari và Yves Renard, 2007 ( Nhà xuất bản Earthscan, IUCN & IIED, London, UK), đã đưa ra một “Cẩm nang hướng dẫn toàn cầu về thực hiện đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên”. Cuốn sách này được biên soạn để giúp cho các nhà chuyên môn và những người có liên quan đến quá trình đồng quản lý, nó chắt lọc, tổng hợp những kinh nghiệm tốt, những phương pháp cách tân được hình thành từ thực tế vừa học vừa làm; Nó được bắt đầu từ việc xem xét toàn bộ viễn cảnh, từ việc xem xét lịch sử đến sự đánh giá một cách công bằng, sâu sắc các mô hình mẫu về đồng quản lý. Phần minh họa thì mô tả chi tiết tổng hợp những hiểu biết từ khi bắt đầu thực hiện cái gọi đồng quản lý, những điều kiện tiên quyết để thành công, những qui tắc, phương pháp kể cả điều kiện để thỏa thuận... trong những thập kỷ vừa qua. Tài liệu cũng mô tả các phương pháp, công cụ triển khai trong các ngữ cảnh khác nhau, những ví dụ điển hình, những thỏa thuận và qui định về quản lý..v.v. Trọng tâm của phương pháp đồng quản lý là quá trình tổng hợp những hiểu biết và hành động của các cộng đồng người dân địa phương cũng như các tổ chức xã hội ở cơ sở. Đó là quá trình thương thảo đi đến thống nhất về vai trò quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ, làm rõ những điều kiện và lập ra hệ thống tổ chức lành mạnh để phân cấp sự quản lý tài nguyên thiên nhiên hay hệ sinh thái.
  15. 7 Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed - 2000, [28] trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi: Phạm vi vận động” đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên và mỏ kim cương. Các cộng đồng dân cư ở đây là những người di cư từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cương. Tuy nhiên đời sống của người dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Người dân nhận thức chưa cao về bảo tồn thiên nhiên, trong khi đó công việc của họ làm ảnh hưởng tới đa dạng sinh học của Vườn quốc gia. Ban quản lý vườn quốc gia đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991 mới chính thức tìm ra được phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài nguyên (Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình, còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác. Tương tự, tại Vườn quốc gia Kruger (Reid, H., 2000) [35] người dân trước đây đã chuyển đi từ Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở lại vùng đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực Vườn quốc gia, đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. Từ những kết quả đạt được về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển khác. Ở Uganda khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý rừng tại vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla thuộc Uganda hai nhà nghiên cứu Wild và Mutebi, 1996 [38]. Cho thấy hợp tác quản lý được thực hiện giữa ban quản lý vườn quốc gia và cộng đồng dân cư. Hai bên thoả thuận ký kết quy ước cho phép người dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng. Đồng quản lý chỉ có hai đối tác là ban quản lý và cộng đồng dân cư.
  16. 8 Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm 1975, việc sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng. Có rất nhiều hình thức sắp xếp công tác đồng quản lý và nhiều ban chính thức liên quan đến Tuần lộc, Cá voi trắng, các sản phẩm lâm nghiệp, phi lâm nghiệp và các loại cá được đặt tên nhưng rất ít. Việc sắp xếp quyền đồng quản lý đối với chủ đề này là một chủ điểm giữa tỉnh Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các cộng đồng người dân thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow. Khi viết về đồng quản lý rừng tại Vườn quốc gia Vutut, tác giả Sherry, E. E., 1999 [37] cho rằng đây vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã huy động được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của Vườn quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã kết hợp được giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý vườn quốc gia giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá. Đồng quản lý ở vườn quốc gia Vutut được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” nhà nước văn minh và thổ dân. Ở Madagascar tác giả Shuchenmann 1999 [36] đã đưa ra một ví dụ ở vườn quốc gia Andringitra, là vườn quốc gia thứ 14 của nước cộng hoà Madagascar. Theo tác giả này Vườn quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hoá. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ
  17. 9 cúng thần rừng. Để đạt được những thoả thuận trên, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có nhiều bên liên quan tham gia trong ban đồng quản lý như du lịch, chính quyền. Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng một nửa số huyện ở Zimbabuê tham gia vào chương trình CAMPFIRE, ở đó người dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng, tuy nhiên chưa giúp người nghèo cải thiện đáng kể kế sinh nhai. Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad 1999 [24], tại khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm. Ở Thái Lan theo kết quả đánh giá của các nhà khoa học khi đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới lan đến Châu Á thì Thái Lan là một nước được đánh giá đạt được nhiều thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình đồng quản lý bảo vệ các khu rừng. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng thường có rất nhiều kinh nghiệm khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc người tham gia quản lý khu bảo tồn. Trong báo cáo “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có nhiều đặc điểm độc đáo về kinh tế, xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên (Poffenberger, M. và McGean, B. 1993) [33]. Tại Dong Yai,
  18. 10 người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái, cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trường. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nước trong vùng Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam quốc gia có một số đặc điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội. Nhận xét: Qua những nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về đồng quản lý cho thấy: Bước đầu đã hình thành được sự liên kết giữa nhà nước và người dân ( chủ yếu là BQL và người dân) nhằm giải quyết những mâu thuẫn trước mắt là sự phụ thuộc của người dân vào TNR với việc quản lý BVR của nhà nước. Đồng thời, đồng quản lý đã một phần cải thiện được cuộc sống của người dân và người dân đã khẳng định được vai trò của mình trong vấn đề quản lý TNR. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về đồng quản lý ở đây mới chỉ dừng lại ở sự thỏa thuận giữa 2- 3 đối tác (BQL, người dân, cơ quan du lịch), mà chưa xây dựng được mô hình cơ bản về đồng quản lý cũng như chưa đề ra được những giải pháp và nguyên tắc cụ thể cho các bên khi tham gia đồng quản lý rừng. Vì vậy việc đưa ra được bộ máy tổ chức ĐQL cũng như đề ra nguyên tắc và giải pháp phù hợp với từng đối tác khi tham gia đồng quản lý là một hướng đi mà đề tài đang xây dựng. 1.3. Nghiên cứu về đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam. Tài nguyên rừng Việt Nam trước đây do Nhà nước trực tiếp quản lý, mọi hoạt động từ xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng tài nguyên rừng đều do Nhà
  19. 11 nước quyết định. Trong những năm gần đây xu hướng chuyển từ quản lý lâm nghiệp truyền thống sang công tác quản lý lâm nghiệp xã hội đã phát huy được những hiệu quả nhất định. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công; Nhà nước ta tiến hành thành lập hàng loạt các hợp tác xã. Do nguồn tài nguyên rừng còn nhiều, cộng với ý thức bảo tồn đa dạng sinh học còn thấp, cho nên công tác quản lý tài nguyên rừng của các hợp tác xã chưa thật tốt, họ coi tài nguyên rừng là của chung, các hoạt động khai thác và sử dụng đều mang tính tập thể. Đây cũng có thể coi là một sự hợp tác trong quản lý tài nguyên rừng ( Đồng quản lý), tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức quan hệ thấp, chưa thật sự hiệu quả. Khái niệm đồng quản lý tài nguyên lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1997 tại khoá tập huấn về “Kết hợp bảo tồn và phát triển” (Integrated Conservation and Developmnet - ICD) tổ chức tại Vườn quốc gia Cát Tiên, do Quỹ Quốc tế về bảo tồn Thiên nhiên tài trợ. Sau đó, khái niệm này lại được giới thiệu trong một số các khoá tập huấn về bảo tồn thiên nhiên của các dự án được các tổ chức quốc tế tài trợ như: dự án LINC (Bảo tồn liên kết Hinnamno và Phong Nha - Kẻ Bàng), dự án PARC (Bảo tồn thiên nhiên trên quan điểm sinh thái nhân văn)... Tại các khoá tập huấn này, đồng quản lý tài nguyên mới dừng lại ở khái niệm và lý thuyết cơ bản. Năm 2002 tại Khu BTTN Pù Luông; Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và các tác giả [20] đã có công trình nghiên cứu về sự phối hợp quản lý và bảo tồn, đồng thời đã đánh giá về tình hình sử dụng đất đai, nhà ở và cách quản lý tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn bản vùng đệm khu BTTN Pù Luông. Bước đầu cũng đã đưa ra được một số phân tích về sự phụ thuộc của người dân đối với tài nguyên rừng và đánh giá một số thể chế, chính sách hiện nay đối với công tác quản lý rừng đặc dụng. Tuy nhiên chưa đánh giá được đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý cũng như chưa đưa ra được nguyên tắc và giải pháp thực hiện.
  20. 12 Một nghiên cứu mới trong quá trình xây dựng mô hình đồng quản lý rừng phòng hộ tại Hòa Bình, dưới sự tài trợ của Dự án phục hồi rừng đầu nguồn tự nhiên bị suy thoái tại miền Bắc Việt Nam ( RENFODA – JICA) cho thấy: Dự án đã nghiên cứu và đề xuất được một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng phòng hộ tại xóm Lòn xã Bình Thanh và xóm Dưng xã Hiền Lương, trong khuôn khổ dự án bước đầu đã lựa chọn một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý để áp dụng trong các hoạt động của Dự án trên địa bàn 2 xã này. Đây là một sự thử nghiệm áp dụng phương thức đồng quản lý rừng lần đầu tiên tại Việt Nam cho rừng phòng hộ. Một dự án nhỏ khác về đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, đang trong giai đoạn khởi động do tổ chức Catherine T. Macarthur Foundation tài trợ. Mục tiêu của dự án nhằm xây dựng mô hình đồng quản lý khu bảo tồn giữa cộng đồng dân cư và các tổ chức, cơ quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ). Ngoài ra cũng có một số hội thảo và dự án nhỏ khác đang được triển khai thực hiện nhằm xây dựng mô hình đồng quản lý tài nguyên như: Hội thảo về ý tưởng thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Phu Xai Lai Leng do cộng đồng quản lý, tổ chức ngày 4/8/ 2003 tại Nghệ An [12]; Dự án về đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế do tổ chức Catherine T. Macarthur Foundation tài trợ. Tuy nhiên các dự án và hội thảo trên đều chưa đưa ra được tiến trình, thống nhất nguyên tắc và các giải pháp thích hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên. Như vậy, ở Việt Nam đồng quản lý hay hợp tác quản lý là mới, còn trong giai đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong quá trình ứng dụng và thực tiễn. Việc đưa ra vấn đề đồng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng cần phải thực hiện trên cơ sở lý luận và các bước tiến hành về quản lý phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn ở nước ta và đặc biệt là sự hợp tác nhiệt tình của địa phương. Các nghiên cứu gần đây về “Đồng quản lý rừng” tại khu BTTN Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam của Nguyễn Quốc Dựng (Luận văn thạc sỹ Lâm nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2