intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá làm cơ sở cho chính quyền và nhân dân xã Trung Lý quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP MAI HỮU PHÚC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TRUNG LÝ, HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP MAI HỮU PHÚC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TRUNG LÝ, HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH HÀ NỘI, 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Đề tài Luận văn "Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020" đã hoàn thành. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, quý thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS Nguyễn Trọng Bình – Trưởng khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Trân trọng cảm ơn UBND huyện Mường Lát, các phòng ban huyện Mường Lát, UBND xã Trung Lý, Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu và các cơ quan, đơn vị trong huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, tập thể lãnh đạo Đoàn chỉ đạo phát triển KT - XH huyện Mường Lát đã tạo điều kiện bố trí về thời gian và công việc để tôi có điều kiện tổ chức thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất và tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do quỹ thời gian, trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận được các ý kiến đóng góp bổ sung của, quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013 NGƯỜI THỰC HIỆN Mai Hữu Phúc
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn .................................................................................................................. i Mục lục ....................................................................................................................... ii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv Danh mục các bảng .....................................................................................................v Danh mục các hình .................................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3 1.1. Nhận thức chung về QHSDĐ ..........................................................................3 1.2. Trên thế giới .....................................................................................................4 1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ cấp vi mô ..... 4 1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia của người dân .....................................................................................................5 1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam .................................................................7 1.3.1. Một số nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của QHSDĐ .................................7 1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá ban đầu về việc vận dụng phương pháp QHSDĐ vào thực tiễn ở Việt Nam ...................................................................10 1.3.3. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .............................13 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................15 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................15 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................15 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................15 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................15 2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................15 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................16 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................16 2.4.2. Phương pháp điều tra chuyên đề ............................................................18 2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ...........................................20 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................25
  5. iii 3.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý..............................25 3.1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất…………………………...25 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Trung Lý…………………...42 3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất qua các thời kỳ xã Trung Lý .................56 3.1.4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực xã Trung Lý đến năm 2020 ........................................................................................................71 3.2. Quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, giai đoạn 2013 - 2020 ........................78 3.2.1. Những căn cứ và nguyên tắc quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất .......78 3.2.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất ...........................................................79 3.2.3. Mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ..............................................80 3.2.4. Tiêu chí quy hoạch và nhu cầu sử dụng các loại đất ..............................82 3.2.5. Quy hoạch từng loại đất .........................................................................86 3.2.6. Kế hoạch sử dụng các loại đất xã Trung Lý theo từng giai đoạn ...........96 3.2.7. Xác định nhu cầu đầu tư và hiệu quả của quy hoạch ...........................103 3.2.8. Các giải pháp thực hiện quy hoạch.......................................................107 3.2.9. Tổ chức thực hiện quy hoạch ...............................................................112 KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................114 1. Kết luận ...........................................................................................................114 2. Tồn tại .............................................................................................................115 3. Khuyến nghị ....................................................................................................116 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học GTSX Giá trị sản xuất Food and Agriculture OrganiZation (tổ chức Lương Nông liên FAO hiệp quốc) QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất GĐLN Giao đất lâm nghiệp BĐHT Bản đồ hiện trạng BĐQH Bản đồ quy hoạch TTCN Tiểu thủ công nghiệp SXNN Sản xuất Nông nghiệp SXLN Sản xuất Lâm nghiệp NPV Là giá trị hiện tại của thu nhập ròng BCR Tỷ lệ thu nhập so với chi phí IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ Là việc phân tích các thế mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức SWOT đối với một tổ chức. Đây là một công cụ trong lập kế hoạch chiến lược cho tổ chức. VAC Vườn ao chuồng PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân Đất NTTS Đất nuôi trồng thủy sản Giá SS 94 Giá cố định 94 KT-XH Kinh tế - xã hội HH Hàng hoá UBND Uỷ ban nhân dân
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Trung Lý giai đoạn 2005 - 2012 34 3.2 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý 40 3.3 Hiện trạng tài nguyên rừng xã Trung Lý đến năm 2012 41 3.4 Diện tích và trữ lượng rừng tự nhiên xã Trung Lý đến năm 2012 41 3.5 Chuyển dịch cơ cấu GTSX (theo giá HH) giai đoạn 2005-2012 45 3.6 Các chỉ tiêu sản xuất chính một số cây trồng hàng năm 46 Diễn biến quy mô đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi qua các năm 3.7 48 2005, 2009, 2012 3.8 Hiện trạng hệ thống đường giao thông xã Trung Lý 49 3.9 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi xã Trung Lý 50 3.10 Hiện trạng hệ thống điện xã Trung Lý 50 3.11 Tổng hợp hạ tầng cơ sở xã Trung Lý đến năm 2012 52 3.12 Lịch thời vụ xã Trung Lý huyện Mường Lát. 61 3.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế một số giống lúa 1ha/1 năm 63 3.14 Tổng hợp hiệu quả kinh tế một số giống hoa màu 1ha/1 năm 64 Tổng hợp hiệu quả kinh tế một số cây lâm nghiệp chính (tính cho 1 3.15 65 ha/7năm) 3.16 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp xã Trung Lý 66 3.17 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp 67 3.18 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây Lúa, cây hoa màu xã Trung Lý 68 3.19 Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi xã Trung Lý 69 3.20 Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 71 3.21 Phân tích nhu cầu lương thực xã Trung Lý 73 3.22 Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Trung Lý đến năm 2020 85 3.23 Phân bổ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã đến năm 2020 86 3.24 Tổng hợp quy hoạch phân bổ sử dụng đất lâm nghiệp 88 3.25 Quy hoạch đất phi nông nghiệp xã Trung Lý đến năm 2020 90 3.26 Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng xã Trung Lý đến năm 2020 91 3.27 So sánh diện tích, cơ cấu đất đai trước và sau khi quy hoạch 94 3.28 Phân kỳ sử dụng đất xã Trung Lý 98 Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp trong 3.29 105 chu kỳ sản xuất (8 năm)
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất theo FAO 28 Mô tả lát cắt sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh 3.2 60 Thanh Hoá 3.3 Biểu đồ cơ cấu kinh tế sau quy hoạch xã Trung Lý 81 3.4 Biểu đồ biến động cơ cấu đất đai trước và sau quy hoạch 95 3.5 Sơ đồ chu chuyển đất đai trước và sau quy hoạch 96
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, là môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Sử dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là một trong những vấn đề được các nước cũng như Việt Nam đặc biệt quan tâm hiện nay. Đất đai bao gồm các yếu tố tự nhiên và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử dụng đất của mỗi con người, mỗi địa phương, vùng, miền và từng quốc gia. Đất đai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng nếu như chúng ta biết khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc. Trong Nghị quyết Đại hội X của Đảng cũng đã xác định “Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, thôn bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh”. Để thực hiện tốt theo Nghị quyết của Đảng đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải cùng vào cuộc; từng bước cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án làm cơ sở để triển khai thực hiện hiệu quả, đặc biệt cấp cơ sở, cấp trực tiếp triển khai thực hiện. Trong thực tế, quy hoạch sử dụng đất các cấp là cơ sở để chính quyền tổ chức quản lý, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Xác định tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời để cụ thể hoá Luật đất đai và các luật có liên quan, Chính phủ và các Bộ, ngành đã kịp thời ban hành nhiều văn bản pháp lý làm cơ sở để các cấp, tiến hành quy hoạch sử dụng đất như: Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/ 8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết về lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhiều văn bản phát lý khác có liên quan.
  10. 2 Trung lý là xã vùng cao biên giới, nằm về phía Đông Nam của huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá. Toàn xã có 16 bản với tổng số 5.493 nhân khẩu. Tổng diện tích tự nhiên là 19.790,11 ha (chiếm 24,2% diện tích tự nhiên của huyện). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 18.527,13 ha. Nhân dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp; do vậy, việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Bên cạnh đó, thương mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển mạnh, do có lợi thế về giao thông đường bộ (Quốc lộ 520) và đường thuỷ (Sông Mã), nên nhu cầu sử dụng đất của các ngành cũng tăng mạnh. Trước tình hình đó, công tác quản lý, sử dụng đất đai phải được quy hoạch hoá, làm cơ sở pháp lý để phân bổ đất đai cho các nhu cầu phát triển của xã, đảm bảo phát triển hài hoà giữa các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội - an ninh - quốc phòng và cảnh quan môi trường trên địa bàn xã. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có cơ sở khoa học cho xã Trung Lý sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, các ngành, các đơn vị, các bản tập trung mở rộng sản xuất, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; xoá đói, giảm nghèo nhanh, bền vững tại xã biên giới đặc biệt khó khăn của tỉnh Thanh Hoá. Với những lý do nêu trên và yêu cầu của một Luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020“. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chính quyền và nhân dân xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá tổ chức quản lý và sử dụng đất khoa học, có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về QHSDĐ QHSDĐ có vai trò và chức năng vô cùng quan trọng, nó tạo ra những điều kiện cần thiết để tổ chức quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao, bền vững. QHSDĐ là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. QHSDĐ là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn, đa dạng và các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác. QHSDĐ là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý sản xuất khác nhau, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về mặt Nông lâm sản cho nền kinh tế địa phương và Quốc dân. Đặc biệt trong sản xuất Nông - lâm nghiệp QHSDĐ có nhiệm vụ quy hoạch sử dụng các loại đất Nông - lâm nghiệp, các phương pháp thâm canh trong Nông - lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và các giải pháp bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ rừng và môi trường sinh thái. QHSDĐ là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn. Do đó, công tác QHSDĐ cần có sự phối hợp chặt chẽ, lồng ghép với quy hoạch phát triển nông thôn mới nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức về không gian và thời gian phát triển cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Vấn đề QHSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu QHSDĐ hợp lý thì nền kinh tế xã hội sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện ngược lại thì sự phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó khăn. Ngày nay, trong điều kiện nhu cầu của xã hội về đất canh tác, đất xây dựng cơ sở hạ tầng,… ngày càng cao thì vấn đề QHSDĐ một cách bền vững càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
  12. 4 1.2. Trên thế giới 1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ cấp vi mô Khoa học về đất đai đã trải qua hơn một trăm năm nghiên cứu và phát triển, những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách hiệu quả. Sự phát triển của QHSDĐ gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Từ thế kỷ thứ XIX, khi nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa bắt đầu phát triển với tốc độ mạnh do ngành công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận QHSDĐ đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy và đã được đề cập đến, được thực hiện một cách triệt để, nghiêm túc, nhằm thoả mãn nhu cầu của thực tế khách quan xã hội loài người. Thời kỳ này đã có những công trình nghiên cứu về QHSDĐ, phần lớn các công trình nghiên cứu này đều xuất phát tại Mỹ [58]. Tại Mỹ, năm 1929 bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai trong đó có quy định nguyên tắc sử dụng đất Lâm nghiệp, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng Lâm nghiệp, Nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí [36]. Năm 1966 Hội đất học và Hội nông dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng QHSDĐ. Tại Đức tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng đất khác nhau, đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1967 Hội đồng Nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ [58]. Các hội nghị này khẳng định rằng quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy hoạch các ngành sản xuất như Nông nghiệp, Lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ,… cũng như quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch
  13. 5 đất đai. Năm 1971 và 1975 các chuyên gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thuỵ sỹ) để thảo luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn. Nội dung các cuộc thảo luận đã đề cập đến các phương pháp cùng tham gia trong quy hoạch cấp vi mô [17]. Những kết quả phân tích hệ thống canh tác tại Châu á, châu Phi và Nam Mỹ đã xác nhận rằng phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất cấp địa phương. Năm 1990, Luning đã nghiên cứu kết hợp đánh giá đất đai với phân tích hệ thống canh tác cho QHSDĐ [59]. Trong nghiên cứu các hệ thống canh tác, Robert Chamers (1985) đã đưa ra các cách tiếp cận sau [36], [22], [23]: (1) Tiếp cận Sondeo của Peter Hildeband - (Hilđebran, 1981); (2) tiếp cận “Nông thôn - trở lại - về nông thôn” của Robert Rhoades - (Rhoades, 1982); (3) cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W. Harrington (Harrington, 1984); (4) cách tiếp cận theo tài liệu của Robert Chamberrs: “Nghiên cứu nông nghiệp cho nông dân nghèo”; (5) cách tiếp cận “chuẩn đoán và thiết kế” của ICRAF (Rainree) và (6) Chương trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng các hệ canh tác của trường Đại học Cornel (Garrett và đồng tác giả, 1987). Trên đây là những nghiên cứu, những tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai, hệ thống canh tác và hệ thống cây trồng, hệ thống sử dụng đất cùng phương pháp tiếp cận nông thôn mới trên thế giới đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều quốc gia, có thể xem là cơ sở lý luận và thực tiễn để vận dụng trong quy hoạch sử dụng đất vi mô. 1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia của người dân Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới, trong nước nghiên cứu và công bố kết quả. Về QHSDĐ có sự tham gia của người dân được đề cập khá đầy đủ và toàn diện trong tài liệu hội thảo VFC-TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm Uibrig Associate selection concerus for Vietnam. Tác giả đã đề cập tới [57]: (1) Quy hoạch
  14. 6 rừng; (2) Những nhận xét về phát triển nông thôn; (3) QHSD Đ; (4) Phân cấp hạng đất; (5) Phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ. Cũng trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội thảo về QHSDĐ của FAO đã đề cập một cách khá chi tiết khái niệm về sự tham gia và đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng bản [60]. Vấn đề lập kế hoạch sử dụng và quản lý tài nguyên đất cũng được các nhà khoa học và các quốc gia đặc biệt quan tâm. Năm 1990 tổ chức FAO đã xuất bản cuốn Phát triển hệ thống canh tác (Farming system development) [20]. Trong đó đã khái quát phương pháp tiếp cận nông thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều (từ trên xuống), không phát huy được tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Qua nghiên cứu và thực tiễn ấn phẩm đã đưa ra phương pháp tiếp cận mới - phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Về sau, những nghiên cứu về quy hoạch và quản lý rừng cộng đồng ở Nepal đã chứng tỏ ưu thế của cách tiếp cận mới, đó là cách tiếp cận lấy người dân làm trung tâm trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của cộng đồng. Dựa trên những kết quả thực tiễn ở Ấn độ. Giai đoạn từ năm 1970 đến đầu năm 1980, ở nhiều Quốc gia trên thế giới, các phương pháp điều tra, đánh giá truyền thống dần được thay thế bằng các phương pháp điều tra đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA) và đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Phương pháp này nhanh chóng thể hiện được ưu thế và hiệu quả nổi trội của nó trong việc điều tra, đánh giá, lập kế hoạch, QHSDĐ nói chung và đất Nông Lâm nghiệp nói riêng [58]. Ngày nay, PRA và RRA đã dần dần được hoàn thiện và thể hiện được vai trò không thể thiếu trong mọi hoạt động lập kế hoạch, QHSDĐ. Việt Nam, có thể áp dụng những thành tựu nghiên cứu về QHSDĐ trên thế giới, nhưng phải thực hiện một cách linh hoạt cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể đối với từng cộng đồng nông thôn. QHSDĐ phải dựa trên nền tảng, kết hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương. Trong đó, cần thực hiện quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược, đồng thời ưu tiên nhu cầu và
  15. 7 phạm vi của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển - xây dựng kế hoạch cấp thôn bản. - Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những giải pháp quan trọng và là cơ sở cho QHSDĐ cấp vi mô. 1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam 1.3.1. Một số nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của QHSDĐ - Ở Việt nam, từ thế kỷ 15 Lê Quý Đôn đã tổng kết kinh nghiệm của mình về canh tác nông nghiệp trong “Vân đài loại ngữ” Ông đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa trong sản xuất nông nghiệp. - Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu đánh giá và QHSDĐ đã được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy mô rộng lớn. - Giai đoạn 1955 - 1975, công tác điều tra phân loại đất đai đã được tổng hợp một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975 các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trên toàn Quốc. Tuy nhiên, ở nước ta vấn đề QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu ứng dụng trong những năm gần đây. Cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau; tuy vậy, cho đến nay những nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa có sự phân tích tổng hợp thành cơ sở lý luận để có thể áp dụng vào thực tiễn. - Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của tác giả Nguyễn Xuân Quát (1996) [29] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng
  16. 8 thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững. - Tài liệu về ''Đất rừng Việt Nam'' [8], Tác giả Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam. - Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được nhiều tác giả như: Phạm Văn Chiểu 1964; Lê Trọng Cúc 1971; Bùi Huy Đáp 1977; Nguyễn Ngọc Bình 1987; Vũ Tuyên Hoàng 1987; Bùi Quang Toản 1991 đề cập tới nhằm mục đích lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam [56]. - Năm 1996, công trình QHSDĐ Nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và miền núi nước ta đã được tác giả Bùi Quang Toản đề xuất sử dụng đất Nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [31]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt Nam [23]. - Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất nước thống nhất, Tổng cục địa chính [38] đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành Lâm nghiệp đã phân chia đất đai toàn quốc thành 7 vùng sinh thái khác nhau. - Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý và sử dụng đất đai, cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong báo cáo tóm tắt khảo sát đợt 1 về LNXH, nhóm luật và chính sách 1998 của trường Đại học Lâm nghiệp [39]; Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính sách quản lý sử dụng đất” của Trần Thanh Bình (1997) [9]; Tài liệu tập huấn “Các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại” của Trường Đại học lâm nghiệp (1997) [40]. - Về việc sử dụng đất gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu ra [53]: (1) Tiềm
  17. 9 năng đất vùng trung du, (2) Hiện trạng đất vùng trung du và (3) Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững. - Qua nghiên cứu hệ thống Nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Hồng, Đào Thế Tuấn (1998) đã phát hiện được nhiều tồn tại, nguyên nhân của nó và đã đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [34]. - Trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước các tác giả Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành và Phạm Đức Viên (1993) đã xây dựng giáo trình hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ thống hoá nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp, công trình hỗ trợ đắc lực cho công tác nông nghiệp trên các phương diện về lý luận và thực tiễn [35]. - Về định hướng QHSDĐ cho cả nước đến năm 2000, năm 1994 Tổng cục Địa chính xây dựng định hướng QHSDĐ trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 - 2000 [38]. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các các ngành, các địa phương thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [38]. Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH năm 1997 của trường Đại học Lâm nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn [36] tài liệu với những vấn đề chính như sau: (1) Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình tham gia; (2) Các công cụ của phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân; (3) Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn và (4) Thực hành tổng hợp. - Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất hợp lý có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, trong luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Nguyễn Huy Phồn (1997) [42], đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu trong Nông - lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm của
  18. 10 miền núi Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về đất đai và hiện trạng sử dụng đất Nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc bộ, tác giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000, đối với một số loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường cho toàn vùng. - Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của người dân tác giả Trần Hữu Viên (1997) [54]. Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp QHSDĐ trong nước và phương pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã nêu lên khái niệm, nguyên tắc chỉ đạo, QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân. - Trong tài liệu hướng dẫn công tác QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của người dân, Đoàn Diễm (1997) [18] đã tập trung vào các chủ đề sau: (1) Phương pháp QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam; (2) Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp của dự án GCP/VIE/024/ITA; (3) Những tồn tại của QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam và Quốc tế; (4) Kiến nghị phương pháp đơn giản về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của người dân. - Năm 1999, Trần Hữu Viên và Lê Sỹ Việt [55] đã nêu rõ: xã là đơn vị quản lý hành chính nhỏ nhất, là đơn vị quản lý và tổ chức sản xuất Lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Công tác quy hoạch cần giải quyết những nội dung sản xuất, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và xã hội thật chi tiết và cụ thể. Những tài liệu nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSDĐ và giao đất theo phương pháp người dân cùng tham gia ở nước ta. 1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá ban đầu về việc vận dụng phương pháp QHSDĐ vào thực tiễn ở Việt Nam - Nghiên cứu và thử nghiệm đầu tiên về QHSDĐ và GĐLN cấp xã trong những năm gần đây được tiến hành với quy mô rộng rãi. Những nghiên cứu đầu tiên được tiến hành tại các xã như: Xã Tử Nê, huyện Tân Lạc; xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình vào năm 1993, do Dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp thực hiện [33]. Qua đó, dự án đã tổng hợp những bài học kinh
  19. 11 nghiệm cho thấy công tác QHSDĐ được coi là một nội dung chính cần được thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán làm nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, Già làng, Trưởng bản và chính quyền cấp xã. Cần phải có kế hoạch sử dụng đất chi tiết, tránh được các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau khi quy hoạch. - Trong chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỷ Điển giai đoạn 1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú Thọ, Dự án đã tiến hành thử nghiệm trong công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Toái [32] và Nguyễn Hải Nam [27] năm 1998, tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành QHSDĐ; tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp đó là xã, thôn và hộ gia đình. Đến năm 1998 trên toàn vùng dự án có 78 thôn bản được QHSDĐ theo phương pháp có người dân tham gia. Công tác QHSDĐ trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, trong khi tiến hành QHSDĐ ở đây chưa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trương của Nhà nước với nhu cầu nguyện vọng của nhân dân địa phương. Vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm ra một phương pháp quy hoạch tại địa phương với sự kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của chính phủ và nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng dân cư. - Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp QHSDĐ có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh [25] đã đề xuất các nguyên tắc và các bước cơ bản khi QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trò phát triển trong phương pháp quy hoạch. Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sa Đéc tác giả đã cho rằng QHSDĐ cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa vụ của nhân dân. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử dụng tài nguyên cho thấy cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện này phù hợp và xu thế chung của thế giới hiện nay về áp dụng các phương pháp quy hoạch tổng hợp [26].
  20. 12 - Năm 1996, Qua tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục kiểm lâm soạn thảo và xuất bản tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã” [16]. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ sung vào tài liệu năm 1994, đã đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc. Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong tài liệu hướng dẫn này còn mang nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây. Bản hướng dẫn này cần hoàn thiện theo hướng dừng lại ở những nguyên tắc và phương pháp cơ bản, không nên có bản hướng dẫn chi tiết cụ thể dẫn đến ngộ nhận rằng quy hoạch lâm nông nghiệp cấp địa phương theo một chu trình cứng. - Chương trình hợp tác Việt - Đức về phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà [1] ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp QHSDĐ và GĐLN tại 2 xã thuộc 2 huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên). Trên cơ sở hướng dẫn trực tiếp của Chi cục kiểm lâm, với cách làm 6 bước lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch và GĐLN để áp dụng cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao. Sự khác biệt ở đây với chương trình khác là lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch phù hợp với đặc thù vùng cao, phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng đồng của Donovan và nhiều người khác, năm 1997 [56] ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam - Kết quả nghiên cứu “Đề tài tiến sĩ khoa học Nông nghiệp” của Nguyễn Bá Ngãi [28] cùng với nhóm tư vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một phương pháp quy hoạch Lâm - nông nghiệp cấp xã có sự tham gia của người dân. - Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề QHSDĐ Nông - lâm nghiệp được nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới. ví dụ như Reichenberg, (1992) cho rằng ở Việt Nam chưa có QHSDĐ cấp vi mô, được xây dựng trên cơ sở xem xét các khía cạnh của tất cả các ngành trong tương lai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2