intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trồng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) cung cấp gỗ xẻ bền vững tại Ba Vì – Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học để phát triển kinh doanh rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ xẻ bền vững ở Ba Vì – Hà Nội. Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để nâng cao năng suất, lợi nhuận kinh tế và bền vững cho rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ xẻ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trồng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) cung cấp gỗ xẻ bền vững tại Ba Vì – Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- NINH VIỆT KHƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH PHÙ HỢP TRỒNG RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) CUNG CẤP GỖ XẺ BỀN VỮNG TẠI BA VÌ – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- NINH VIỆT KHƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH PHÙ HỢP TRỒNG RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) CUNG CẤP GỖ XẺ BỀN VỮNG TẠI BA VÌ – HÀ NỘI Chuyên ngành: Lâm học Mã ngành: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN CON Hà Nội, 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp hệ dài hạn, khoá học 2009-2011. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo sau Đại học, và các bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Con và ThS Triệu Thái Hưng, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian hoàn thành bản luận văn này. Tác giả xin cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, Trung tâm giống cây rừng, Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù đã hết sức nỗ lực, nhưng do thời gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp có hạn, nên bản Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học cũng như của bè bạn đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 9 năm 2011 Tác giả Ninh Việt Khương
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………….…..1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ....................................... 3 1.1.1. Khái niệm trồng rừng thâm canh ....................................................... 3 1.1.2. Khái niệm thâm canh rừng trồng ....................................................... 4 1.1.3. Một số vấn đề trong thâm canh rừng trồng ....................................... 5 1.2. Nghiên cứu các giải pháp thâm canh rừng trồng ....................................... 6 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loại cây trồng ................................... 6 1.2.2. Nghiên cứu về giống cây rừng .......................................................... 9 1.2.3. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động ................................. 10 1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường gỗ rừng trồng công nghiệp....... 12 1.4. Thâm canh rừng trồng Keo lai và thị trường gỗ Keo lai.......................... 15 1.4.1. Nghiên cứu về giống cây Keo lai .................................................... 15 1.4.2. Tác độngcủa các biện pháp KTLS đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai ............................................................................................................. 17 1.5. Thảo luận và xác định nội dung nghiên cứu ............................................ 20 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 22 2.1.1. Về lý luận......................................................................................... 22 2.1.2. Về thực tiễn ..................................................................................... 22
  5. iii 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 2.2.1. C4ơ sở khoa học để thiết lập rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ xẻ ... 22 2.2.1. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ xẻ ................................................................................................. 22 2.2.3. Dự đoán hiệu quả kinh tế và đề xuất biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng Keo lai sản xuất gỗ xẻ ................................................................... 22 2.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 23 2.4.1. Phương pháp luận ............................................................................ 23 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 24 Chương 3:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 31 3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 31 3.1.2. Địa hình ........................................................................................... 31 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................... 31 3.1.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 32 3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ......................................... 33 3.2.1. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................. 33 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35 4.1. Cơ sở khoa học để xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ……………………………………………………………………..35 4.1.1. Điều kiện khí hậu............................................................................. 35 4.1.2. Điều kiện đất đai và địa hình ........................................................... 37 4.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng tại khu vực nghiên cứu…………… ……..38 4.1.4. Áp dụng kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ……………..39 4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ ......................................................................................................................... 40
  6. iv 4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp bón phân và tỉa thưa........................ 41 4.2.2. Ảnh hưởng của cường độ và thời điểm tỉa thưa .............................. 43 4.2.3. Dự đoán sản lượng lâm phần các mô hình thí nghiệm .................... 44 4.2.4. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành tới chất lượng gỗ xẻ ................. 47 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất biện pháp kỹ thuật rừng trồng Keo lai sản xuất gỗ xẻ ............................................................................................. 50 4.3.1. Dự báo hiệu quả kinh tế 4.3.2. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ KẾT LUẬT, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 55 1. Kết luận ....................................................................................................... 55 2. Tồn tại ......................................................................................................... 56 3. Khuyến nghị ................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FAO Tổ chức nông lương thế giới CT Công thức thí nghiệm D1.3 Đường kính ngang ngực Hvn Chiều cao vút ngọn N Ni tơ P Phốt pho K Kali NPV Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value) IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ BCR Hiệu suất vốn đầu tư
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Công suất chế biến và sản phẩm gỗ của Việt Nam 2001-2005 14 2.1 Các công thức thí nghiệm bón phân và tỉa thưa 25 2.2 Các công thức thí nghiệm cường độ và thời điểm tỉa thưa 26 2.3 Tiêu chí chọn hình dáng thân 27 3.1 Tổng hợp các nhân tố khí hậu năm 2009 của trạm Ba Vì 32 4.1 Đánh giá mức độ phù hợp về điều kiện khí hậu 36 4.2 Đặc điểm thổ nhưỡng tại khu vực thực hiện thí nghiệm 38 4.3 Sinh trưởng các CT bón phân và tỉa thưa rừng trồng năm 2007 40 Sinh trưởng các CT tỉa thưa và thời điểm tỉa thưa rừng trồng 4.4 42 năm 2007 4.5 Sản lượng của các mô hình tỉa thua và bón phân 44 4.6 Sản lượng của các mô hình tỉa thưa và thời điểm tỉa thưa 45 Kết quả phân tích ảnh hưởng của các biện pháp tỉa cành tới độ 4.7 47 nghiêng thân cây 4.8 So sánh số lượng khuyết tật gỗ tại các ván xẻ 48 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng 4.9 51 trồng Keo lai DANH MỤC CÁC BIỂU TT Tên bảng Trang 4.1 Sinh trưởng các mô hình tỉa thưa và bón phân 41 4.2 Sinh trưởng các mô hình tỉa thưa và bón phân 43
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam đóng một vai trò rất quan trọng và đang có những bước phát triển vượt bậc với lượng tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 50 - 70%. Năm 2004, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm đồ mộc hoàn thiện của Việt Nam đạt tới 1.6 tỉ USD, tuy nhiên 80% nguồn nguyên liệu là dựa vào các loại gỗ xẻ nhập khẩu, tính đến tháng 11 năm 2010 đạt 3.037 tỷ USD. Mặc dù, Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) là loài cây được trồng ở Việt Nam và có những tính chất cơ lý phù hợp cho việc sản xuất gỗ xẻ và hoàn toàn có thể thay thế cho một số loại gỗ nhập khẩu. Đến nay, những nghiên cứu về cải thiện giống và kỹ thuật lâm sinh cho Keo lai ở Việt Nam mới chủ yếu nhằm phục vụ cho công nghiệp sản xuất bột giấy, ván dăm và ván ghép, Mặc dù nó có thể sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho nhà nước, cho nông dân nghèo và cho các chủ trang trại nhỏ ở các vùng nông thôn, nếu sản phẩm rừng trồng cũng có thể đạt kích cỡ phù hợp cho việc chế biến các sản phẩm gỗ chất lượng cao như đồ gỗ dân dụng. Các khối gỗ tròn Keo lai có đường kính lớn và thẳng được bán với giá rất cao. Việc trồng Keo lai hay các loài Keo khác theo hướng kinh doanh sản phẩm gỗ xẻ có luân kỳ khai thác từ một vài năm đến 10 năm kết hợp với bán sản phẩm tỉa thưa sớm làm gỗ nguyên liệu giấy là một hướng kinh doanh tạo ra thu nhập hấp dẫn đối với những người nông dân nghèo. Các dòng Keo nói chung và Keo lai nói riêng đã được sự chấp nhận rộng rãi của các nhà trồng rừng kinh doanh quy mô lớn. Tuy nhiên, đến nay các dòng Keo này mới chỉ được trồng cung cấp nguyên liệu và ít có nghiên cứu và phát triển theo hướng sản xuất gỗ xẻ, chính vì thế đẻ nâng cao tiềm năng của nó thông qua cải thiện tính chất di truyền và áp dụng kỹ thuật lâm
  10. 2 sinh cho các rừng trồng sản xuất gỗ xẻ được nâng cao, có thể giúp tăng thêm cơ hội việc làm cho những người nông dân tham gia trồng rừng và cung cấp nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam. Đây cũng là cơ sở cho những nghiên cứu dài hạn liên quan đến tính bền vững về năng suất rừng trồng, điều này sẽ giúp cho việc sản xuất gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ và trong tương lai. Để góp phần giải quyết vấn đề khó khăn này, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trồng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) cung cấp gỗ xẻ bền vững tại Ba Vì – Hà Nội.”
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng 1.1.1. Khái niệm trồng rừng thâm canh Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây ít có người quan tâm, song do nguồn gỗ rừng tự nhiên không còn đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng tăng của xã hội. Hơn nữa, diện tích đất giành cho trồng rừng có hạn, năng suất rừng trồng rất thấp, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho công nghiệp. Vì thế, trồng rừng thâm canh đã trở thành một xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, nhất là trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp giấy và ván nhân tạo. Trồng rừng thâm canh là một giải pháp duy nhất để nâng cao năng suất rừng trồng và rút ngắn chu kỳ kinh doanh. Nhưng hiểu như thế nào về vấn đề trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng? Theo Vũ Quang Minh (1987)[38] “Trồng rừng thâm canh là tăng cường đầu tư các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tác động vào rừng từ khâu tạo cây con, làm đất, trồng rừng, chăm sóc bảo vệ đến khâu khai thác rừng, nhằm nâng cao số lượng và chất lượng lâm sản, đồng thời củng cố tiềm năng tự nhiên của rừng để nâng cao sức sản xuất của rừng”. Theo Nguyễn Xuân Quát (1995)[40] thì “Trồng rừng thâm canh là một phương pháp canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn định, lâu dài và bền vững”.
  12. 4 Theo thuật ngữ Lâm nghiệp (1996)[50] thì “Trồng rừng thâm canh (Intensive plantation management) là biện pháp đầu tư theo chiều sâu nhằm làm cho rừng trồng sinh trưởng nhanh, sớm đạt mục tiêu đề ra và đạt hiệu quả cao hơn trước. Đầu tư chiều sâu ở đây không chỉ giới hạn ở việc đầu tư tiền vốn, vật tư, lao động mà còn làm sao phát huy hết tiềm năng và điều kiện sẵn có của tự nhiên và xã hội để mang lại hiệu quả cao”. 1.1.2. Khái niệm thâm canh rừng trồng Theo Nguyễn Xuân Xuyên và cộng sự (1985)[51],“Thâm canh rừng trồng là tăng cường đầu tư các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tác động vào rừng từ khâu tạo cây con, làm đất, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đến khâu khai thác rừng nhằm nâng cao số lượng và chất lượng lâm sản, đồng thời củng cố tiềm năng tự nhiên của rừng để nâng cao sức sản xuất của rừng”. Theo Vũ Đình Huề (1986)[21], xét về hiệu quả cuối cùng thì “Thâm canh rừng là phương thức kinh doanh được đặc trưng bằng sự tăng chi phí trên một đơn vị diện tích kinh doanh và giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm”. Theo định nghĩa này thì sự tăng chi phí trên một đơn vị diện tích kinh doanh được hiểu rộng là sự đầu tư về kinh tế, khoa học kỹ thuật trong quá trình từ chọn giống, trồng, quản lý bảo vệ và chăm sóc rừng. Đầu tư kinh tế kỹ thuật cao để thu được năng suất cao và giảm giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá trình độ thâm canh. Tác giả còn nhấn mạnh điểm quan trọng nhất của thâm canh là vấn đề giống, giống là trọng tâm của chiến lược thâm canh. Theo Phùng Ngọc Lan (1986)[33],“Thâm canh rừng nhằm bảo vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại có liên quan để nâng cao năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp, liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng , chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ tối ưu cho đến
  13. 5 bảo đảm tái sinh trong khai thác”. Theo định nghĩa này là phải đứng trên quan điểm lâm sinh học, vấn đề cốt lõi của thâm canh rừng là phải tạo ra một hệ sinh thái rừng có tính ổn định cao, sử dụng và phát triển tiềm năng tự nhiên sẵn có, khả năng chống đỡ cao với dịch sâu bệnh hại,... Cơ sở khoa học đầu tiên quyết định sự thành bại của thâm canh rừng là phải lựa chọn và bố trí cơ cấu cây trồng chính xác. Các khái niệm trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng được các tác giả đưa ra trên đây tuy khác nhau về thuật ngữ và cách diễn đạt nhưng nội dung thì gần giống nhau. Bản chất vấn đề của thâm canh rừng trồng và trồng rừng thâm canh là đều phải nâng cao được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng, đồng thời phải cải thiện được điều kiện môi trường để đảm bảo sản xuất lâu dài và bền vững. Xét trong một phạm vi nào đó thì hai khái niệm này có thể được xem như là một. Do vậy, nên chăng có một khái niệm chung như sau: Trồng rừng thâm canh hay thâm canh rừng trồng là một phương thức canh tác được đầu tư cao bằng việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật một cách tổng hợp và liên hoàn nhằm tận dụng, cải tạo và phát huy tiềm năng sẵn có của tự nhiên và con người để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả cả về kinh tế lẫn môi trường đảm bảo đáp ứng được yêu cầu kinh doanh lâu dài và bền vững. 1.1.3. Một số vấn đề trong thâm canh rừng trồng Trong trồng rừng thâm canh công nghiệp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giữ vai trò cốt lõi đem đến sự thành công, đó là: - Ứng dụng công nghệ sinh học trong lâm nghiệp đã được Haines (1994) đề cập đến, cụ thể như việc xây dựng và hoàn chỉnh bản đồ gen, công nghệ đánh dấu tế bào, chuyển gen và vi nhân giống. Những ứng dụng trong việc sản xuất và nhân giống các loài cây lai là một trong những tiêu điểm của rất nhiều chương trình trồng rừng. Việc ứng dụng của nhiều kỹ thuật công nghệ
  14. 6 sinh học mang tính phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt trong kỹ thuật nhân giống vô tính, kỹ thuật này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều chương trình (Griffin 1996, Watt et al 1998)[58]. - Ứng dụng những tiến bộ trong công nghệ chế biến đã cho phép ngành công nghiệp chế biến sử dụng những bộ phận rất nhỏ của cây và cả những cây non, ngoài ra còn cả những loài cây mà trước đó không được trông đợi có thể sử dụng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ. - Việc lập kế hoạch hoàn chỉnh và một hệ thống chính sách hỗ trợ phù hợp là vấn đề trung tâm cho sự thành công của các đơn vị trồng rừng, điều này cần đặc biệt quan tâm từ vấn đề đơn giản nhất đến vấn đề phức tạp nhất (Pritchard 1989) , sự thiếu hụt của một hệ thống chính sách và kế hoạch hiệu quả là yếu tố cản trở chính đến sự thành công của việc trồng rừng ở nhiều đơn vị trồng rừng trong vùng nhiệt đới (Pandey 1983)[64]. 1.2. Nghiên cứu các giải pháp thâm canh rừng trồng 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loại cây trồng Kết quả nghiên cứu của Pandey.D (1983) [64] về loài Bạch đàn Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã cho thấy nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [60] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình tương quan sau: Y = -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11 Trong đó: Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m); x3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
  15. 7 x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%); x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%); x11: Độ phì của đất đã được xác định Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về điều kiện lập địa đã cho thấy việc xác định vùng trồng và điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng của rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu kỹ lưỡng. Hoàng Xuân Tý (1976-1980), đã thực hiện Đề tài “Đánh giá tiềm năng và hướng dẫn sử dụng đất vùng Trung tâm trong kinh doanh rừng nguyên liệu giấy”. Kết quả cho thấy có năm nhân tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rõ rệt nhất đối với năng suất rừng trồng là: hàm lượng mùn, hàm lượng đạm, độ xốp, chế độ nước và độ dày tầng đất, tác giả cũng cảnh báo rằng cả năm nhân tố này đều dễ dàng thay đổi, rất rễ suy thoái do mất rừng và sử dụng đất không hợp lý. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình và các cộng sự (1990-1995) [43] khi thực hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương pháp điều tra lập địa” đã chỉ ra rằng độ phì đất và tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp nhìn chung còn khá nhưng thực tế chưa được phát huy, sử dụng đất có nơi chưa bền vững. Cần có quy hoạch và xây dựng chiến lược cho rừng trồng sản xuất, có mục tiêu rõ ràng, đặc biệt rừng trồng công nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2002-2005) [8] đã phối hợp với Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) tham gia Dự án mạng “Quản lý lập địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới” tại Trạm Phú Bình, Bình Dương với đối tượng là rừng trồng Keo lá tràm luân kỳ hai. Kết quả bước đầu cho thấy việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có tác động tới tăng trưởng của rừng trồng chu kỳ 2, sau hai năm đường kính và chiều cao của các công thức
  16. 8 để lại cành nhánh đã lớn hơn rõ rệt so với công thức không để lại cành nhánh. Ngoài ra, việc kiểm soát cỏ dại bằng cách phun thuốc diệt cỏ quanh gốc cây rộng 1,5m đã làm tăng trưởng của rừng ở tuổi 2 lên 45%. Việc bón phân hợp lý cũng làm tăng trưởng rừng Keo lá tràm lên 15%. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1999-2000) [42] đã thực hiện đề tài:“Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam”. Các tác giả đã lựa chọn được 4 yếu tố để phân chia các dạng lập địa: đá mẹ và loại đất; độ dốc; độ dày tầng đất và thảm thực bì chỉ thị. Mỗi yếu tố lập địa lại được phân chia ra các cấp nhất định với từng tiêu chuẩn cụ thể. Bên cạnh đó thiết lập được bảng tổng hợp phân chia các dạng lập địa và nhóm dạng lập địa chủ yếu, đơn giản và dễ áp dụng; xác định các loài cây trồng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm dạng lập địa tại các vùng nghiên cứu; xây dựng quy trình điều tra xây dựng bản đồ dạng lập địa cho rừng trồng công nghiệp thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam. Đỗ Đình Sâm, Phạm Ngọc Mậu, Ngô Đình Quế và cộng sự (2001- 2005) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số rừng trồng cây nhập nội chủ yếu đến môi trường đất ở Việt Nam” kết quả cho thấy ảnh hưởng của rừng trồng Bạch đàn, Keo lá tràm, Keo tai tượng tới môi trường đất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu nơi trồng; các yếu tố dễ biến động là dung trọng, độ xốp, hàm lượng mùn, vi sinh vật, chế độ ẩm trong đất,...Nhìn chung rừng Bạch đàn có tính chất lý học (dung trọng, độ xốp,..), hoạt động vi sinh vật kém hơn so với rừng Keo; sự tích luỹ mùn trong đất dưới rừng Bạch đàn ở những nơi đất ít thoái hoá có xu hướng cao hơn dưới rừng trồng Keo và chưa có cơ sở kết luận trồng rừng Bạch đàn sẽ làm thoái hoá mạnh môi trường đất.
  17. 9 1.2.2. Nghiên cứu về giống cây rừng Cây trồng muốn sinh trưởng, sản lượng, năng suất trồng rừng cao phải có giống tốt. Giống là điều kiền đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng của rừng trồng. Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất cây trồng ngoài nhân tố điều kiện lập địa thì giống cây trồng còn có ý nghĩa quyết định tới năng suất rừng trồng. Trên thế giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu cải thiện tính di truyền của các giống cây rừng, điển hình là các nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe… Hiện tại có nhiều giống cây rừng có năng suất cao đã được nghiên cứu và đưa ra sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như rút ngắn chu kỳ kinh doanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người trồng rừng. Có nhiều loại giống cây rừng đã được nghiên cứu và phát triển, như Keo, Bạch đàn, Thông, Mỡ vv…. Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai Eucalyptus hybrids có năng suất đạt tới 35 m3/ha/năm sau 7 năm trồng. Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55 m3/ha/năm sau 7 năm trồng (Welker, 1986) [73]. Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19 m3/ha/năm (Pandey, 1983) [64]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ 35 m3 – 40 m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới 55 m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988) [55]. Tại công ty Aracrug ở Brazil đã sử dụng giống Bạch đàn lai giữa E. grandis với E. urophylla, trồng rừng bằng hom và áp dụng các biện pháp KTLS tích cực đã đưa năng suất trồng rừng Bạch đàn lên tới 70 m3/ha/năm . Tại Việt Nam gần đây, xu hướng các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số loài cây nhập nội như Thông, Bạch đàn, Keo và Phi lao,… với những
  18. 10 nội dung chủ yếu chọn lọc, lai, giâm hom, nuôi cấy mô,... Đặc biệt là khảo nghiệm để chọn loài và xuất xứ. Sau đó tiến hành các hoạt động chọn lọc cây trội, xây dựng vườn giống và rừng giống. Điển hình về lĩnh vực này là công trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000) [39], tác giả đã nghiên cứu chọn giống Bạch đàn sinh trưởng nhanh, kháng bệnh tốt đã đề xuất một số loài Bạch đàn cho trồng RSX tại Việt Nam như loài Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) với các xuất xứ: Kennedy River, Morehead River, Katherine,…Lê Đình Khả và cộng sự (2003) [31], sau khi nghiên cứu tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam đã xác định được các xuất xứ có giá trị để phát triển vào sản xuất đối với Thông caribe và Thông ba lá gồm các xuất xứ Poptun 3, Cardwell của P.caribaea var hondurensis; Andos của P.caribaea var bahamensis,.. 1.2.3. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động Biện pháp KTLS tác động có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và năng suất cây rừng. Có rất nhiều biện pháp KTLS tác động được nghiên cứu nhằm cải thiện năng suất cây trồng như: Kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân, tỉa thưa,… 1.2.3.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì và làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng Theo Nambiar và Brown (1997) [54] thì việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh hưởng tích cực khi độ phì đất được cải thiện. Ngược lại, nó đem lại ảnh hưởng tiêu cực nếu làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất. Việc làm đất có thể dẫn đến cải thiện độ phì vật lý của đất, nhưng cũng có thể làm giảm độ phì hóa học của đất. Tuy nhiên những nhà khoa học cho rằng việc sử dụng cơ giới hoá trong xử lý thực bì và làm đất trồng rừng là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất. Quản lý độ phì đất
  19. 11 trong đó có các biện pháp KTLS về xử lý thực bì trước khi trồng nhằm ổn định và cải thiện năng suất rừng trồng. 1.2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân tới sinh trưởng của rừng trồng Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Điển hình là công trình nghiên cứu của Mello (1976) [62] khi nghiên cứu ở Brazil, tác giả đã cho thấy bón phân NPK Bạch đàn sinh trưởng nhanh hơn 50% so với không bón phân. Nghiên cứu về công thức bón phân cho Bạch đàn E. grandis theo công thức 150g NPK /gốc với loại phân bón có tỷ lệ N:P:K = 3:2:1. Nghiên cứu ở Nam Phi của Schonau (1985) [69] đã đưa ra kết luận có thể nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau năm thứ nhất. Bón phân Phosphate cho Thông caribe ở Cu Ba, Herrero và cộng sự (1988) [59] đã nâng cao sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m3/ha lên 69 m3/ha,… Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân, thời gian bón phân, loại phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến năng suất rừng trồng. 1.2.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp KTLS quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J. (1992) [60], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2.985; 1.680; 1.075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn còn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao.
  20. 12 Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thể cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường gỗ rừng trồng công nghiệp Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) , để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canda, Nhật… nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở các quốc gia phát triển hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop (2004) ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia… Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất; - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng; - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Quan điểm chung về phát triển trồng RSX có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng. Trong lĩnh vực này tại Việt Nam, có rất ít các công trình nghiên cứu được công bố, tuy nhiên Võ Đại Hải và cộng sự (2005) đã có những nghiên cứu chi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2