intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae Thomas, 1909) tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được tình trạng bảo tồn và phân bố của quần thể Vượn đen má vàng tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung. Xác định được các đặc điểm sinh cảnh của Vượn đen má vàng tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung. Đề xuất được các giải pháp quản lý và bảo tồn quần thể Vượn đen má vàng tại khu bảo tồn thiên nhiên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae Thomas, 1909) tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHAN ĐỨC LINH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI VƯỢN ĐEN MÁ VÀNG (Nomascus gabriellae Thomas, 1909) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NAM NUNG, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHAN ĐỨC LINH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI VƯỢN ĐEN MÁ VÀNG (Nomascus gabriellae Thomas, 1909) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NAM NUNG, TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60 62 02 11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện, khóa học Cao học lâm nghiệp K19 (2011- 2013) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của nhà trường và khoa Đào tạo sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) tại Khu BTTN Nam Nung, tỉnh Đắk Nông”. Sau gần một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Đồng Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Đào tạo sau đại học, khoa QLTNR&MT đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung tỉnh Đắk Nông, cán bộ kiểm lâm các trạm Đức Xuyên, Quảng Sơn cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ động viên và cùng chia sẻ một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu tại hiện trường. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do đối tượng nghiên cứu là loài ngoài tự nhiên, quan sát và thu thập số liệu khó khăn. Hơn nữa, do điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! ĐHLN, Ngày 10 tháng 03 năm 2012 Tác giả Phan Đức Linh
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ............................................................................................................................. i Mục lục..................................................................................................................................ii Danh mục các từ viết tắt....................................................................................................... v Danh mục các bảng .............................................................................................................vi Danh mục các hình .............................................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 2 1.1. Một số đặc điểm về Linh trưởng ở Việt Nam......................................................... 2 1.1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam ...................................................... 2 1.1.2. Họ vượn - Hylobatidae ..................................................................................... 2 1.1.3. Một số đặc điểm giống Nomascus................................................................... 4 1.2. Phân bố của thú Linh trưởng Việt Nam .................................................................. 6 1.2.1. Phân bố thú Linh trưởng................................................................................... 6 1.2.2. Phân bố của giống Nomascus .......................................................................... 9 1.3. Một số đặc điểm Vượn đen má vàng – Nomascus gabriellae .............................10 1.3.1. Phân loại học ...................................................................................................10 1.3.2. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................11 1.3.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái của VĐMV .................................................11 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................................13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................13 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................13 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................13
  5. iii 2.2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................13 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................13 2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................14 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu..........................................................................14 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................14 2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa .......................................................................14 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................20 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................................21 3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................21 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................21 3.1.2. Diện tích ..........................................................................................................21 3.1.3. Địa hình, địa thế .............................................................................................22 3.1.4. Địa chất, đất đai ..............................................................................................23 3.1.5. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................................25 3.1.6. Tài nguyên động thực vật ...............................................................................27 3.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................28 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................30 4.1. Hiện trạng và phân bố của loài VĐMV ................................................................30 4.2. Đặc điểm sinh cảnh của Vượn đen má vàng tại khu vực nghiên cứu .................31 4.2.1. Thành phần các loài thực vật bậc cao tại khu vực nghiên cứu ....................35 4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành rừng trong khu vực VĐMV phân bố ...............36 4.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng ......................................................40 4.3. Các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMV .....................................................44 4.3.1. Săn bắt .............................................................................................................45 4.3.2. Khai thác gỗ ....................................................................................................47 4.3.3. Cháy rừng ........................................................................................................47 4.3.4. Lối mòn trong rừng (đi lại săn bắn, khai thác gỗ và thu hái lâm sản) .........48 4.3.5. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ............................................................................48
  6. iv 4.3.6. Chăn thả gia súc ..............................................................................................48 4.3.7. Chặt cây trồng cà phê, cao su và nương rẫy..................................................49 4.4. Một số giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMV tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung ......................................................................................................................49 4.4.1. Nâng cao năng lực quản lý và thực thi pháp luật trong việc quản lý bảo vệ rừng .......................................................................................................................49 4.4.2. Nâng cao đời sống nhân dân xung quanh KBT ............................................52 4.4.3. Nâng cao nhận thức cộng đồng......................................................................54 4.4.4. Chương trình nghiên cứu khoa học, phục vụ bảo tồn ..................................55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...................................................................56 1. Kết luận ......................................................................................................................56 2. Tồn tại.........................................................................................................................56 3. Kiến nghị ....................................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải nghĩa 1 KBT Khu Bảo Tồn 2 VQG Vườn quốc gia 3 OTC Ô tiêu chuẩn 4 VĐMV Vượn đen má vàng 5 KVNC Khu vực nghiên cứu 6 LSNG Lâm sản ngoài gỗ 7 Hvn Chiều cao vút ngọn 8 Hdc Chiều cao dưới cành 9 D1.3 Đường kính thân cây tại vị trí cao 1.3m 11 Dt Đường kính tán lá cây rừng
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Các loài thuộc họ Hylobatidae 3 1.2 Tỉ lệ sai khác giữa các cặp nucleotit giữa các loài thuộc giống Nomascus 5 1.3 Vùng phân bố thú Linh trưởng 6 2.1 Ghi chép về tác động của con người 18 2.2 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 19 4.1 Số lượng đàn Vượn đen má vàng tại KBTTN Nam Nung 30 4.2 Thành phần các loài thực vật bậc cao tại 35 4.3 Những loài tham gia vào công thức tổ thành của KVNC 37 4.4 Các loài chính tham gia tổ thành ở trạng thái IIB 38 4.5 Các loài chính tham gia tổ thành ở trạng thái III A1 39 4.6 Các loài chính tham gia tổ thành ở trạng thái III A2 40 4.7 Độ tàn che của các quần xã thực vật KVNC 42 4.8 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 44
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Sơ đồ mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các loài vượn giống Nomascus 5 3.1 Khu BTTN Nam Nung, huyên Krong Nô, tỉnh Đăk Nông 22 4.1 Khu vực phân bố của Vượn đen má vàng tại KBTTN Nam Nung 31 4.2 Bản đồ hiện trạng rừng KBTTN Nam Nung 35 4.3 Biể u đồ tổng hợp theo họ, loài thực vật bậc cao trong KVNC 36 4.4 Biểu đồ biểu diễn mật độ cây theo trạng thái rừng KVNC 43 4.5 Ảnh bẫy dây cáp 46
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae Thomas, 1909) là một trong những loài linh trưởng quí hiếm trên thế giới cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Sách đỏ Việt Nam (2007) xếp loài ở mức nguy cấp (EN), Danh lục đỏ thế giới xếp loài ở mức nguy cấp (EN), Phụ lục 1B của Nghị định 32/CP và Phụ lục 1 của công ước CITES. Theo kết quả nghiên cứu trước đây VĐMV phân bố ở miền Nam Lào, Miền Nam Việt Nam và Đông Cam-pu-chia (Geissmann, 1995a, Geissmann et al, 2000). Tuy nhiên, số lượng quần thể VĐMV ngoài tự nhiên đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng do mất sinh cảnh và săn bắn, các quần thể VĐMV hiện tại chỉ phân bố ở một số nơi còn rừng và bị chia cắt thuộc các Tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Ninh Thuận, Khánh Hòa và Đồng Nai (Rawson et al., 2011). Vượn đen má vàng sống trong sinh cảnh rừng già có nhiều cây cao to và tán khép kín, thuận lợi cho việc di chuyển. Chúng sống theo những nhóm nhỏ từ hai đến ba cá thể, rất ít khi gặp bốn. Mỗi nhóm đều sống theo khu vực riêng của mình, chúng hoạt động ban ngày và hót vào buổi sáng sớm. Buổi trưa và ban đêm nghỉ trên các ngọn cây (Đặng Huy Huỳnh và các cộng sự, 2007). Vượn đen má vàng chủ yếu sống trong rừng thường xanh trên núi đất, nhiều khi gặp chúng kiếm ăn ở các rừng khộp và gặp chúng ngủ ở các cây gỗ lớn ở rừng thường xanh (Phạm Nhật 2002). Cho tới nay, nghiên cứu về VĐMV còn rất hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức điều tra về hiện trạng và phân bố, chưa có các nghiên cứu về sinh thái loài cũng như đặc điểm sinh cảnh của loài. Khu BTTN Nam Nung được thành lập từ năm 1994, đây là một trong những khu phân bố quan trọng của loài VĐMV. Tuy nhiên, các nghiên cứu về động vật ở đây rất ít trong đó có VĐMV. Hơn nữa, quần thể VĐMV và sinh cảnh của chúng hiện đang chịu sức ép từ các hoạt động của cộng đồng địa phương sống xung quanh KBT. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này sẽ là thứ nhất điều tra về hiện trạng và phân bố của loài VĐMV; thứ hai đề tài sẽ nghiên cứu đặc điểm các sinh cảnh của VĐMV và đánh giá các mối đe dọa tới loài và sinh cảnh VĐMV. Số liệu thu thập được của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn loài linh trưởng quý hiếm này.
  11. 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số đặc điểm về Linh trưởng ở Việt Nam 1.1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam Theo hệ thống phân loại của Brandon - Jone và cộng sự (2004) [14], khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae). Theo hệ thống phân loại học phân tử các loài linh trưởng Đông Dương (Christian, 2007) [31] thì Khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ: Họ cu li – Loridae, họ khỉ - Cercopithecidae, họ Vượn – Hylobatidae. Trong phần này, đề tài sẽ tập trung mô tả phân loại học và khu phân bố của họ Vượn. 1.1.2. Họ vượn - Hylobatidae Các loài Vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) được gọi là khỉ giả nhân nhỏ, phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam Á [4, 15, 21, 32], chúng đặc trưng bởi lối vận động, cấu trúc xã hội và thông tin liên lạc. Các loài vượn sống hoàn toàn trên cây và ăn quả là chủ yếu, sự đu tay tạo ra sự chuyển động đặc thù, tập tính treo thân độc đáo và tư thế đứng thẳng thường xuyên, thể hiện sự chuyên hóa cao độ đối với môi trường và chế độ ăn hàng ngày của chúng. Các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm Symphalangus nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên ngoài và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52, giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống Hylobates có 2n = 44 [1] (Bảng 1.1).
  12. 3 Bảng 1.1: Các loài thuộc họ Hylobatidae Số lượng bộ Giống nhiễm sắc Loài và phân loài Vùng phân bố thể Assam, Banglades, Bunopithecus 38 Hoolock hoolock Trung Quốc Hylobates. agilis Đông Sumatra H. agilis albibarbis Phía đông Borneo H. klossii Đảo Mentawai H. lar Bắc Thái Lan H. molocch Tây Giava Hylobates 44 H. muelleri Tây Borneo H. muelleri abbotti Tây bắc Borneo H. muelleri funereus Bắc Borneo Đông Thái Lan, H. pileatus Campuchia Symphalangus 50 S. syndactylus Bán đảo Malay N. concolor Bắc Việt Nam, Yunan N. nasutus Bắc Việt Nam N. hainanus Đảo Hải Nam Nam Việt Nam, Bắc Lào, N. gabriellae Nomascus 52 Tây Capuchia N.leucogenys Lào, Bắc Việt Nam, Nam Yunan Trung Lào, miền trung N. l. Siki Việt Nam Nguồn (Geissmann và cộng sự, 2000)
  13. 4 1.1.3. Một số đặc điểm giống Nomascus Kích thước cơ thể: những cá thể vượn mào hoang dã có trọng lượng cơ thể trung bình là 7 - 8 kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống Bunopithecus (7kg), lớn hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg) và nhỏ hơn trọng lượng của giống Symphalangus (khoảng 11kg). Đặc điểm sọ: trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt phẳng. Số lượng bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 52 Đặc điểm hình thái: Túm lông trên đầu dựng đứng, ở con đực phát triển hơn tạo thành một cái mào, những con cái trưởng thành có đám lông đen trên đầu tương phản với phần lông màu nhạt ở xung quanh. Có sự lưỡng sắc giới tính thể hiện rõ ở những cá thể trưởng thành: con đực thường có màu lông đen (có hoặc không có các mảng lông má màu sáng), cá thể cái có lông màu vàng nhạt hoặc màu vàng da cam hoặc màu be nhạt, thường có mảng lông chẩm màu đen, có hoặc không có đám lông bụng màu tối. Những thay đổi về màu sắc của bộ lông trong quá trình phát triển cá thể: con non sinh ra có bộ lông màu đen, gần tương tự như màu của con đực trưởng thành. Đến thời gian trưởng thành sinh dục (khoảng 5 - 8 năm tuổi), con cái thay đổi màu lông lần thứ hai và có bộ lông màu sáng đặc trưng của con cái trưởng thành [25]. Phân loại học phân tử giống Nomascus Theo Roos Christian et al. 2007 [18], phân loại học phân tử dựa trên trình tự gen cytochrome b ty thể của 64 cá thể vượn và một cá thể Hylobates lar dùng đối chứng trong đó có 44 dạng khác nhau. Sự khác nhau giữa các cặp từ 0,1 – 8,2%, trong các bậc phân loại sự khác biệt lớn nhất là giữa hai loài N. nasutus và N. hainanus (6,8%) [18] (Bảng1.2).
  14. 5 Bảng 1.2: Tỉ lệ sai khác giữa các cặp nucleotit giữa các loàithuộc giống Nomascus 1 2 3 4 5 6 (1) N.nasutus 0,2-0,5 (2) N. hainanus 6,8 - (3) N. concolor 7,2-8,2 6,8-7,7 0,2-1,1 (4) N.l. leucogenys 6,9-8,0 7,4-8,2 4,5-6,2 0,1-1,1 (5) N.l. siki 6,7-7,4 7,4-7,7 4,6-5,8 1,2-1,8 0,2-0,8 (6) N. gabriellae 7,1-7,8 7,4-7,9 4,8-6,0 3,3-4,6 3,0-3,9 0,1-1,1 Theo công bố mới nhất năm 2010, đã có thêm một loài vượn mới có tên là vượn mào đen má hung Trung bộ N.anamensis được các nhà khoa học Đức và Việt Nam công bố [35]. Như vậy dựa trên các dẫn liệu về các cặp khác nhau và mối quan hệ phát sinh chủng loại thì các loài N. nasutus, N. hainanus, N. concolor, N. gabriellae, N. leucogenys được công nhận là các loài riêng biệt. Dựa trên sơ đồ phát sinh chủng loại của giống Nomascus như trên thì loài N.concolor được coi là loài đơn. Hylobates N.nasutus N. hainanus N.concolor N. gabriellae N. l. leucogenys N. l. siki Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các loài vượn giống Nomascus
  15. 6 1.2. Phân bố của thú Linh trưởng Việt Nam 1.2.1. Phân bố thú Linh trưởng Việt Nam được coi là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học, do đặc điểm địa hình kết hợp với đặc điểm khí hậu đã tạo lên sự phân hóa tự nhiên khác nhau theo độ cao và kết quả đã hình thành các vùng núi thấp, núi trung bình và núi cao. Các vành đai Á nhiệt đới và ôn đới vùng phía Tây Trường Sơn xuất hiện ở độ cao 1000m - 1400m, Đông Trường Sơn 700m - 800m và phía Bắc khoảng 500m - 600m[9]. Chính địa hình chia cắt và kết hợp khí hậu hình thành các loài thực vật, các kiểu rừng ở các vùng đai cao khác nhau đã tạo nên các vùng thức ăn, nơi ở và vùng phân bố của thú Linh trưởng như: Dãy Bạch Mã - Hải Vân là chiếc barie tự nhiên ngăn chia sự phân bố của nhiều loài động thực vật. Phía Nam Bạch Mã - Hải Vân có Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis fascicularis), VĐMV (Nomascus gabrillae) trong khi đó phân bố phía Bắc Bạch Mã - Hải Vân lại có một số loài Voọc thuộc giống (Trachypithecus), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus francoisi delacouri), Khỉ mốc (Macaca assamensis)...[7]. Bảng 1.3 đã thể hiện sự phân bố thú Linh trưởng Việt Nam. Bảng 1.3: Vùng phân bố thú Linh trưởng TT Tên loài Tên khoa học Vùng phân bố I Họ cu li Loricidae 1 Cu li lớn Nycticebus coucang (Boddaer, Thừa Thiên Huế 1785) trở ra Bắc 2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus (Boddaer, Từ Bắc vào đến 1907) Bình Phước II Họ khỉ Cercopithecidae A Họ Phụ khỉ Cercopithecinae 3 Khỉ cộc Macaca artoides (Geoffroy, Từ Bắc vào Nam 1831) nhưng không gặp ở đảo, kể cả quần đảo gần bờ
  16. 7 TT Tên loài Tên khoa học Vùng phân bố 4 Khỉ mốc Macaca assamensis (M'Clelland, Phân bố phía từ Bắc 1839) đến Quảng Bình 5 Khỉ đuôi lợn Macaca nemestrina Từ Bắc đến Tây (Linnaeus,1767) Nguyên và vùng Đông Nam Bộ (Bình Phước) 6 Khỉ vàng Macaca mulatta (Zimmermann, Phân bố từ phía 1780) Bắc đến Gia Lai 7 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis fascicularis( Từ Đà Nẵng đến Wroughton, 1815) Cà Mau 8 Khỉ đuôi dài côn Macaca fascicularis condorensis Côn Đảo và Hòn đảo (Kloss, 1926) Bà tỉnh Bà Rịa Vũng Tầu B Họ phụ voọc 9 Voọc xám Trachypithecus phayrei (Blyth, Vùng Tây Bắc và 1847) Bắc Trung Bộ 10 Voọc bạc gecman Trachypithecus cristatus germani Tây Nguyên và (Milne-Edwards,1876) Đông Nam Bộ 11 Voọc bạc Trachypithecus cristatus Tây Nguyên và margarita(Elliot, 1909) Đông Nam Bộ 12 Voọc má trắng Trachypithecus francoisi francoisi Vùng phân bố hẹp (De Pousargues, 1898) ở Đông Bắc 13 Voọc đầu trắng Trachypithecus francoisi Phân bố ở đảo Cát poliocephalusTrouesart, 1911. Bà và Cái Chiên 14 Voọc mông trắng Trachypithecus francoisi Hòa Bình, Ninh delacouri Osgood, 1932. Bình, Thanh Hóa 15 Voọc gáy trắng Trachypithecus francoisi Bắc Trung Bộ nay
  17. 8 TT Tên loài Tên khoa học Vùng phân bố hatinhensis Dao, 1970. chỉ còn ở Phong Nha Kẻ Bàng 16 Voọc đen tuyền Trachypithecus francoisi ebenus (Bandon-Jones, 1995) 17 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus Bắc Cạn, Tuyên (Dollman, 1912) Quang, Yên Bái, Hà Giang 18 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus nemaeus Nghệ An, Hà Tĩnh, (Linnaeus, 1771) Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Đắk Lắk 19 Chà vá chân đen Pygathrix nemaeus gripes Milne- Vùng phân bố loài Edwards, 1871 này từ 11022' N đến 14029' N Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước 20 Chà vá chân xám Pygathrix nemaeus cinerea Tilo Quảng Nam, Kon nadler, 1997 Tum III Họ vượn Hilobatidae 21 Vượn đen hải nam Nomascus nasutus sso(?). 22 Vượn đen tuyền Nomascus concolor concolor Vùng phân bố nằm (Harlan, 1826) giữa sông Hồng và sông Đà cùng một số tỉnh Sơn La, Yên Bái 23 Vượn đen má Nomascus leucogenys neucogenys Lai Châu, Sơn La,
  18. 9 TT Tên loài Tên khoa học Vùng phân bố trắng (Ogilby, 1840) Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, 24 Vượn đen siki Nomascus leucogenys siki Nghệ An, Hà Tĩnh, (Delacaur, 1951) Quảng Bình, Thừa Thiên Huế 25 Vượn đen má Nomascus gabrillae (Thomas, Kon Tum, Đắk vàng(má hung) 1909) Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai (Nguồn: Phạm Nhật, 2002) 1.2.2. Phân bố của giống Nomascus Vượn mào – Nomascus chỉ phân bố ở Đông Dương bao gồm Việt Nam, Lào, phía đông Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam và đảo Hải Nam), sông Mê Kông là giới hạn phía tây của các vùng phân bố của chúng và ngăn cách chúng với giống Hylobates [18]. Những khu vực phân bố hiện nay đã bị chia cắt mạnh gồm những mảnh rừng ít nhiều còn nguyên sinh, biệt lập và nhỏ. Vượn đen tuyền – N. concolor phân bố ở miền Trung và miền Tây của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, tại Bắc Lào có khoảng 9 đàn phân bố ở khu vực rộng khoảng 20km2 thung lũng Nam Kan, tỉnh Bokeo. Ở Việt Nam loài phân bố ở các khu vực giữa sông Hồng và sông Đà, các mẫu vật thu được ở Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Thanh Hóa. Hiện nay theo kết quả điều tra của Lê Trọng Đạt và cộng sự, 2006 ở Sơn La và Yên Bái thì số lượng quần thể vượn đen tuyền đang bị suy giảm từ 39 nhóm với 91 cá thể năm 2000-2001 còn 25 nhóm với 68 cá thể năm 2006 [28]. Vượn má trắng – N. leucogenys có vùng phân bố rộng ở Trung Quốc từ miền cực Nam của tỉnh Vân Nam, phía đông sông Hắc Long Giang. Ở Lào vượn má trắng phân bố ở nửa bắc của đất nước, sông Mê Kông cũng là giới hạn phía Tây của
  19. 10 loài. Ở Việt Nam phân bố ở các tỉnh miền Tây-Bắc đến phía Tây sông Đà, giới hạn phía Nam của phân loài là phía nam sông Cả (Nghệ An). Vượn má trắng siki – N. siki phân bố ở phía bắc miền Trung Việt Nam và miền Trung Lào. Sông Mêkông là ranh giới phía Tây vùng phân bố của nó. Phân bố tại ở Việt Nam, hạ lưu sông Cả là giới hạn phía Bắc của loài, giới hạn về phía nam của loài chưa được xác định. Vượn mào đen má hung Trung bộ (N. annamensis) là một loài vượn mới được phát hiện và công bố năm 2010, thuộc chi vượn mào đen Nomascus, họ Vượn Hylobatidae. Loài vượn này phân biệt khá rõ với các loài vượn mào má sáng màu khác ở các đặc điểm tần số và nhịp độ phát âm thanh gọi bầy, cảnh báo kẻ địch xâm nhập lãnh địa. Phân bố Nam Lào, Nam Việt Nam và Đông-Bắc Campuchia. Ranh giới phân bố của loài chưa được xác định rõ [35]. Vượn đen má vàng – N. gabriellae phân bố ở Nam Lào, Nam Việt Nam và đông-bắc Campuchia. Ranh giới phân bố của loài chưa được xác định rõ, có thể giới hạn phía bắc của loài có thể là ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk [31]. Nhưng nay phát hiện loài này ở Khu Bảo tồn Nam Nung - Đắk Nông và Vườn quốc gia Bù Gia Mập - Bình Phước khoảng 400 cá thể theo luận chứng kinh tế của Vườn. 1.3. Một số đặc điểm Vượn đen má vàng – Nomascus gabriellae 1.3.1. Phân loại học Tên thường gọi: Vượn má vàng Tên khoa học: Nomascus gabriellaeThomas, 1909 Geissmann đã mô tả tất cả vượn mào là thành viên của một loài duy nhất thuộc giống Hylobates (nghĩa là "H. concolor). Vượn đen má vàng đã được coi là một phân loài với tên gọi ("H. concolor gabriellae") (Groves, 1972; Marshall & Sugardjito, 1986). Gần đây, dựa trên các đặc điểm của tiếng hót và các tính năng khác, VĐMVđược đề xuất là một loài riêng biệt (Geissmann, 1995a; Geissmann et al, 2000). Ngoài ra, phân tích phân tử gần đây là bằng chứng ghi nhận rằng khoảng cách giữa các giống phụ vượn (subgenera) là lớn hoặc lớn hơn khoảng cách giữa
  20. 11 tinh tinh (Pan) và con người (Homo) (Roos & Geissmann, 2001). Từ kết quả của phát hiện này, cả bốn giống phụ được công nhận là giống đầy đủ và tên khoa học truyền thống được thay đổi, từ Vượn mào "Hylobates concolor gabriellae" thành Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae). Vượn đen má vàng phân bố miền Nam Lào, miền nam Việt Nam và Đông Cam-pu-chia (Geissmann, 1995a, Geissmann et al., 2000).[34] 1.3.2. Đặc điểm hình thái Đặc điểm nhận biết: Bô ̣ lông của con đực trưởng thành có màu đen, má có mầu vàng nhạt hoặc cam nhạt. Con đực cũng có một nhóm các sợi lông dựng đứng (đỉnh) trên đầu, do đó giống Nomascus có tên gọi là "Vượn mào". Các cá thể cái trưởng thành của VĐMV có bô ̣ lông màu vàng sáng nhạt hoặc màu da cam với một bản vá màu đen trên đầu. Con non mới sinh của Vượn đen má vàng có bộ lông màu vàng tươi sáng. Màu sắc của bộ lông sẽ thay đổi vào khoảng cuối năm của năm đầu tiên, chuyển gần như hoàn toàn từ màu vàng sang màu đen trừ hai bên má vẫn màu vàng. Vượn đực trưởng thành có bộ lông màu đen của chúng và hai bên má vẫn màu vàng. 1.3.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái của VĐMV Vượn đen má vàng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ trong tự nhiên. Giống như vượn khác, nó di chuyển kiếm ăn trên cây vào ban ngày, nó thích nghi dưới tán trên rừng, ngủ và nằm trên cây (Leighton, 1987). Vượn đen má vàng sống trong sinh cảnh rừng già trên đỉnh núi cao. Thường sống trong các khu rừng già có nhiều cây cao to dễ di chuyển. Không sống ở các khu rừng thưa, tre nứa. Chúng sống theo những nhóm nhỏ từ hai đến ba cá thể, rất ít gặp bốn. Mỗi nhóm đều sống theo khu vực riêng của mình, chúng tích cực hoạt động ban ngày và hót vào buổi sáng sớm. Buổi trưa và ban đêm nghỉ trên các ngọn cây (Đặng Huy Huỳnh và các cộng sự,2007). Loài vượn này còn được xem là loài chỉ thị của hệ sinh thái, do đó chúng là đối tượng quan trọng của các dự án bảo tồn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2