intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định được thực trạng công tác quản lý rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái; xác định nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu; xác định được vai trò của cộng đồng; những khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái; đề xuất một số giải pháp bảo vệ rừng hiệu quả dựa vào cộng đồng cho khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Yên Bái, ngày tháng năm 2016 Tác giả Trần Xuân Dưỡng
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường tại Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân sau:  Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo;  TS. Đồng Thanh Hải, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn;  Ban quản lý Rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu, Hạt Kiểm lâm huyện Trạm Tấu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn;  Uỷ ban nhân dân xã Bản Mù và người dân của các khu hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu ngoài hiện trường. Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Yên Bái, ngày tháng năm 2016 Tác giả Trần Xuân Dưỡng
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………..………………….1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Một số khái niệm chính ........................................................................... 3 1.2. Tình hình QLBVR trên Thế giới.............................................................. 4 1.3. Tình hình QLBVR ở Việt Nam: .............................................................. 6 1.4. Tình hình Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng gắn với cộng đồng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu ............................................................................ 10 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 12 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 12 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13 2.4.1. Phương pháp luận ............................................................................... 13 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI ........... 20 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 20 3.1.2. Địa hình, địa chất, đất đai ................................................................... 21 3.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 21 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 22
  4. iv 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ................................................................ 22 3.2.2. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 23 3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế................................................................. 24 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25 4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ rừng ................... 25 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ................................................................... 25 4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại xã Bản Mù ....................................... 27 4.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu ............ 33 4.2.1. Những nhân tố thúc đẩy người dân địa phương tham gia công tác QLBVR. ....................................................................................................... 33 4.2.2. Những nhân tố gây khó khăn cho người dân địa phương trong công tác QLBVR. ......................................................................................... 35 4.3. Vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại xã Bản Mù ............ 38 4.3.1. Các cộng đồng địa phương liên quan tới QLBVR ở xã Bản Mù ......... 38 4.3.2. Vai trò và ảnh hưởng của các cộng đồng địa phương đến công tác QLBVR tại xã Bản Mù................................................................................. 41 4.3.3. Vai trò và ảnh hưởng của các đơn vị, tổ chức Nhà nước ..................... 46 4.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác QLBVR dựa vào cộng đồng ......................................................................... 49 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của của người dân địa phương trong công tác QLBVR tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu .... 50 4.5.1. Những giải pháp về kinh tế ................................................................. 50 4.5.2. Những giải pháp về xã hội .................................................................. 51 4.5.3. Những giải pháp về khoa học công nghệ ............................................ 55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .......................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa TS Tiến sỹ QĐ-TTg Quyết định- Thủ tướng TNR Tài nguyên rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng BVPTR Bảo vệ phát triển rừng PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng HGĐ Hộ gia đình BQL Ban quản lý PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân RRA Đánh giá nhanh nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Công cụ SWOT 19 3.1 Thống kê số hộ của các thôn thuộc xã Bản Mù 22 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại khu vực nghiên cứu 26 Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng tại xã 4.2 27 Bản Mù Tổng hợp diện tích,kinh phí nhân công của các hộ 4.3 dân tham gia nhận khoán các hạng mục công trình 48 năm 2014 – xã Bản Mù 4.4 Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR 49
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Vị trí xã Bản Mù,huyện Trạm Tấu,tỉnh Yên Bái 20 4.1 Hiện trạng rừng tại xã Bản Mù 25 4.2 Hiện trạng đất lâm nghiệp tại xã Bản Mù 26 4.3 Cháy rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu 28 4.4 Lực lượng kiểm lâm thực hiện công tác tuần tra tại địa bàn 30 4.5 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã 31
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ rất lâu, trong các cộng đồng dân tộc khác nhau ở Việt Nam các hình thức quản lý rừng trực tiếp bởi chính những cộng đồng đó đã xuất hiện, được thể hiện ở những lệ tục giữ rừng, trồng cây, xây dựng hương ước, luật tục bảo vệ rừng, bảo vệ cây cối. Do đó để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững, không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng người dân sống gần rừng trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng đồng trong việc quản lý tài nguyên rừng vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc vừa giúp công tác quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn. Bản Mù là một xã vùng cao của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái với tổng diện tích tự nhiên là 12.237,9 ha. Tổng số có 8 thôn bản và 785 hộ gia đình, 5158 nhân khẩu là dân tộc Mông sinh sống ven sườn núi còn lại là dân tộc khác. Nơi ở, tập quán canh tác, truyền thống văn hóa, khai thác sử dụng sản phẩm phụ thuộc vào rừng là chủ yếu. Xã Bản Mù có nhiệm vụ quản lý rừng phòng hộ và phát triển rừng đầu nguồn của huyện Trạm Tấu là chủ yếu. Mục đích bảo vệ diện tích rừng hiện có và phát triển rừng nâng cao độ che phủ của rừng, bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước có nhiều công trình nghiên cứu, dự án đầu tư cho xã. Cộng đồng người dân xã Bản Mù chủ yếu là người H’Mông, phong tục tập quán canh tác chủ yếu làm nương rẫy, nền sản xuất tự cung tự cấp, trình độ văn hóa thấp, có thu nhập bình quân trên đầu người thấp, nền sản xuất tự cấp, tự túc giới hạn trong hộ gia đình, hiệu quả kinh tế của quản lý rừng và đất rừng còn rất thấp, tập quán khai thác tài nguyên lạc hậu, trình độ văn hoá thấp, kiến thức bản địa phong phú nhưng chưa được phát huy đầy đủ, đời
  9. 2 sống còn nhiều khó khăn chính vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng của xã Bản Mù. Ngoài ra, một trong những khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng ở đây là thiếu sự tham gia của cộng đồng địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái” là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng.
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm chính Từ thế kỷ XIX, thế giới đã bắt đầu quan tâm đến bảo tồn và bảo vệ tài nguyên rừng. Tuy nhiên, dưới sức ép về kinh tế và nhu cầu sử dụng vô hạn của con người ngày một tăng cao, công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng còn gặp rất nhiều khó khăn. Sau đây là một số khái niệm chính có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Cộng đồng (Commune) theo tổ chức FAO (1990) định nghĩa là “Những người sống tại một chỗ trong tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”. Ở Việt Nam, cộng đồng được hiểu là những người sống trong cùng ranh giới hành chính như cộng đồng thôn, cộng đồng bản. Ranh giới hành chính các thôn, bản đều được thành lập dựa trên lịch sử lâu đời, vì vậy, cộng đồng tại các thôn, bản luôn có mối liên kết mật thiết, người đứng đầu (trưởng thôn, trưởng bản) có hương ước, quy ước xây dựng lâu đời và được người dân rất tôn trọng, tuân thủ nghiêm ngặt. Quản lý rừng cộng đồng (Community Forest Management – CFM) cũng theo FAO định nghĩa là “Tất cả các hoạt động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bảo tồn nhưng hoạt động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại hàng hóa, sản xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu nhập cho những cộng đồng sống trong rừng”. Quản lý rừng bền vững theo ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), là quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhăm đạt được một hoặc nhiều hơn
  11. 4 những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội. Còn theo tiến trình Hensinki, Quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện, và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đồi với hệ sinh thái khác. Nhìn chung, hai định nghĩa trên khá đầy đủ về QLBVR, đó là quản lý và phát triển kinh tế hiện đại nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu cầu trong tương lai. Tuy nhiên để thực hiện QLBVR cần tuân thủ theo những quy tắc và quá trình khai thác nghiêm ngặt. Để đảm bảo được điều này, mỗi người trong một cộng đồng đều phải có ý thức và trách nhiệm cao, chỉ cần một người phá vỡ các quy tắc có thể kéo theo hàng loạt những đổ vỡ trong quá trình QLBVR. 1.2. Tình hình QLBVR trên Thế giới Bảo tồn và quản lý tài nguyên rừng (QLTNR) đang là những vấn đề nóng hiện nay trên Thế giới. Bước đi đầu tiên của Thế giới là việc thành lập Vườn Quốc gia (VQG) Yellowstone ở Mỹ năm 1872. Từ thời điểm này, con người đãt bắt đầu nhận ra những tác động tiêu cực của mình đến môi trường, đặc biệt là sau cuộc cách mạng công nghiệp đầu thế kỷ XIX. Đầu thế kỷ XX, hàng loạt các Quốc gia đã có những chính sách đổi mới về quản lý rừng như Nêpan, Ấn độ, Thái Lan, ..Trong thời kỳ đó, QLBVR được thể hiện dưới các hình thức như: hình thành các nhóm sử dụng rừng địa bàn, lâm nghiệp xã hội, các chính sách về đồng quản lý rừng của Nhà nước và nông dân, tổ chức hay
  12. 5 các trường học, phát triển khuyến lâm kết hợp với bảo vệ rừng,… (Richard B. Primack, 1999) Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý Khu bảo tồn (KBT) và Vườn Quốc gia với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Nhìn chung các KBT/ VQG đều được thiết lập vì mục đích chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks (2005), cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước ở vùng đất dốc. Theo Gadgil và VP. Vartok, người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các diện tích rừng từ dưới 0,5ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm.
  13. 6 Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987, khi nghiên cứu kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào. Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý tài nguyên rừng (TNR) và kinh tế - xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. Các nghiên cứu trên Thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR. 1.3. Tình hình QLBVR ở Việt Nam: So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 25.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính
  14. 7 phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có 128 khu rừng đặc dụng được thành lập Ở Việt Nam, bảo vệ rừng dưới sự quản lý của cộng đồng người dân bản địa đã có lịch sử từ lâu đời, nhưng sau thời kỳ đổi mới (1986) – các công cuộc cải cách kinh tế và đất đai được thực hiện thì những cộng đồng này và công tác QLBVR của họ mới nhận được sự hỗ trợ về kinh tế của Nhà nước. Trong thời kỳ đó, ¼ diện tích rừng toàn quốc đã được chuyển giao từ quản lý quốc doanh sang các hộ gia đình và cá nhân. Đến cuối thế kỷ XX đầu XXI, nhà nước bắt đầu thử nghiệm các mô hình Quản lý rừng cộng đồng trong khuôn khổ các chương trình dự án cấp Quốc gia. Đến năm 2004 ban hành luật Bảo vệ và phát triển rừng thì các cấp quản lý rừng ở thôn bản mới thực sự được công nhận về mặt pháp lý. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Ngãi (2005; 2009) tiến trình hình thành và phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam có thể phân chia thành các giai đoạn: - Trước năm 1954: Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng. - Giai đoạn 1954-1975: Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống. - Giai đoạn 1976-1985: Tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp. - Giai đoạn 1986-1992: Lần đầu tiên đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng truyền thống của làng bản. - Giai đoạn 1993-2002: Tăng cường quá trình phi tập trung hóa trong quản lý rừng, quan tâm đến xã hội hóa nghề rừng nhưng chính sách đổi với Lâm nghiệp cộng đồng chưa rõ ràng. - Từ 2003 đến nay: hình thành khung pháp lý cơ bản cho Lâm nghiệp cộng đồng.
  15. 8 Tính đến hiện tại, đã có không ít những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương ở Việt Nam, như: Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997) , đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi. Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã đưa ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư. Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999) đã nghiên cứu các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm sản. Đây là một mô hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng. Một số địa phương ở Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam -
  16. 9 Cộng hoà Liên bang Đức) đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng cộng đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng. Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như Mường, Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định, quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát triển rừng. Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người dân tộc kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế. Trong hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network) tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. Các nước thành viên đã thảo luận về các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng (đánh giá tài nguyên có sự tham gia, các chương trình quản lý tài nguyên rừng dựa trên
  17. 10 cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chương trình đánh giá và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…) các nước thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi đến thoả thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một thành công của hội thảo và là bước ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên cơ sở cộng đồng của các quốc gia trong khu vực. Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc gia, từng địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như hiện nay. 1.4. Tình hình Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng gắn với cộng đồng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu Trong giai đoạn ngành Lâm nghiệp chuyển từ khai thác sang quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng nông lâm kết hợp. Xã Bản Mù triển khai kiểm kê rừng, giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng của xã Bản Mù cho thấy hiệu quả rõ rệt nó phù hợp tập quán của đồng bào dân tộc Mông. Đặc biệt Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 03/12/2004 là tiền đề cho ngành lâm nghiệp được phát triển. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ngày 14/01/2008 của Chính phủ quy định phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020. Dịch vụ môi trường rừng; Nghị định số 09/2006 NĐ – CP ngày 16/01/2006 của Thủ tướng chính phủ quy định về phòng cháy chữa cháy rừng; Quyết định số 07/2012 QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 8/2/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
  18. 11 Xã Bản Mù có diện tích rừng lớn nhưng trữ lượng rừng thấp mặc dù đã được bảo vệ tốt nhưng còn tác động lớn của con người, để làm tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng cần có sự tham gia của người dân và chính quyền xã Bản Mù và các ngành các cấp trên địa bàn huyện Trạm Tấu, cần có những công trình nghiên cứu, giải pháp cụ thể để công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng bền vững.
  19. 12 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được thực trạng công tác quản lý rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. - Xác định nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu. - Xác định được vai trò của cộng đồng; những khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. - Đề xuất một số giải pháp bảo vệ rừng hiệu quả dựa vào cộng đồng cho khu vực nghiên cứu. 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Rừng tự nhiên Cộng đồng người dân tộc H’mông, tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù.
  20. 13 - Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng. - Nghiên cứu vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự tham gia. 2.4.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ thống lớn hơn. Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên. Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc…Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2