intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Yên Thế; đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp của huyện Yên Thế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu trong luận văn được thu thập công khai, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào. Tác giả Đồng Thanh Lâm `
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo và luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các cơ quan, đơn vị, bạn bè và gia đình. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá đào tạo. Tôi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Quang Bảo là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Giang, Văn phòng Ủy ban nhân dânhuyện Yên Thế, Hạt Kiểm lâm, Công ty TNHH Một thành viên lâm nghiệp Yên Thế, phòng Thống kê và các phòng, ban của huyện Yên Thế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các học viên trong lớp Cao học khóa K20A, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng đã ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tôi mong được các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2014 Tác giả Đồng Thanh Lâm `
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 3 1.1.1. Đất lâm nghiệp ........................................................................................ 3 1.1.2. Rừng ........................................................................................................ 3 1.1.3. Đất chưa có rừng ..................................................................................... 3 1.1.4. Biến động rừng và đất lâm nghiệp .......................................................... 3 1.1.5. Quản lý rừng bền vững ........................................................................... 4 1.2. Công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam ............. 5 1.2.1. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5 1.2.2. Tỉnh Bắc Giang và huyện Yên Thế ......................................................... 6 1.3. Một số nghiên cứu về quản lý rừng bền vững ........................................... 7 1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7 1.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 14 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14 `
  4. iv 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15 2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận .......................................................... 15 2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu nghiên cứu ............................... 18 2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 22 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH – KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................................................................................... 26 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................... 26 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26 3.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 26 3.1.3. Thủy văn ................................................................................................ 27 3.1.4. Địa hình ................................................................................................. 27 3.1.5. Địa chất, đất đai..................................................................................... 28 3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội ........................................................... 31 3.2.1. Dân sinh................................................................................................. 31 3.2.2. Đặc điểm về kinh tế............................................................................... 33 3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35 3.2.4. Văn hoá-xã hội ...................................................................................... 37 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 38 4.1. Đặc điểm hiện trạng, diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp huyện Yên Thế ........................................................................................................... 38 4.1.1. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ...................... 38 4.1.2. Đặc điểm diễn biến rừng và đất lâm nghiệp huyện Yên Thế giai đoạn 1999 – 2013 ..................................................................................................... 48 `
  5. v 4.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh lâm nghiệp; những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quản lý rừng bền vững ở huyện Yên Thế ................. 53 4.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ........................................... 53 4.2.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức; tồn tại và nguyên nhân trong quản lý rừng bền vững ở huyện Yên Thế ..................................... 57 4.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý rừng bền vững ở huyện Yên Thế ........................................................................................................... 60 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Yên Thế ........................................................................................... 62 4.3.1. Các giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2014 – 2020 ................................................................................................................. 62 4.3.2. Các giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất ....................................... 77 4.3.3. Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ; giáo dục đào tạo; khuyến lâm và tuyên truyền ....................................................... 81 4.3.4. Dự kiến hiệu quả đạt được thực hiện các giải pháp quản lý rừng bền vững giai đoạn 2014 - 2020 ............................................................................ 84 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC `
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết thông thường DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐTQH Điều tra quy hoạch HGĐ Hộ gia đình LLVT Lực lượng vũ trang MTV Một thành viên NN Nông nghiệp ÔTC Ô tiêu chuẩn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT Phát triển nông thôn QLBVR Quản lý bảo vệ rừng SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân `
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Đai cao, độ dốc theo nhóm đất đai (Fc) 29 3.2 Đai cao, độ dốc theo nhóm đất đai (Fs) 30 3.3 Đai cao, độ dốc theo nhóm đất đai (Fo) 30 3.4 Diện tích, dân số các xã huyện Yên Thế 32 3.5 Cơ cấu kinh tế theo ngành 33 3.6 Giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp - thủy sản năm 2012 34 4.1 Diện tích các loại đất, loại rừng huyện Yên Thếnăm 2013 38 4.2 Diện tích, trữ lượng các loại rừng, huyện Yên Thế, năm 2013 40 4.3 Các chỉ tiêu lâm học bình quân về trạng thái rừng 40 4.4 Năng suất lập địa rừng trồng theo tuổi 42 4.5 Diện tích loại đất, loại rừng .44 4.6 Hiện trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý 46 4.7 Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2007 - 2013 49 4.8 Kết quả sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2013 55 4.9 Quy hoạch khối lượng sản xuất 64 4.10 Tổng hợp vốn đầu tư quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng 73 4.11 Vốn đầu tư quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo nguồn vốn 75 4.12 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1 ha rừng trồng 85 4.13 Nhu cầu lao động 86 `
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Biểu đồ cơ cấu hiện trạng rừng huyện Yên Thế năm 2013 39 4.2 Rừng tự nhiên nghèo tại xã Xuân Lương 41 4.3 Rừng tự nhiên phục hồi tại xã Tam Tiến 42 4.4 Rừng trồng Bạch đàn 1 và 2 tuổi tại xã Tam Tiến 43 4..5 Biểu đồ biến động rừng và đất lâm nghiệp huyện Yên Thế 48 1999 – 2013 4.6 Rừng Bạch đàn 2 tuổi trồng thay thế Vải thiều tại xã Tam Hiệp 51 4.7 Rừng Bạch đàn 1 tuổi trồng thay thế Vải thiều tại xã Tam Hiệp 52 4.8 Rừng Keo 4 tuổi trồng thay thế Vải thiều tại xã Tam Tiến 52 `
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò quan trọng trong đời sống con người và xã hội,là tài nguyên quan trọng. Rừng cung cấp gỗ và các loại lâm sản, điều hòa khí hậu, giữ nước, giữ đất và làm sạch không khí. Ở Việt Nam với địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ thì rừng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế và môi trường sinh thái, có giá trị to lớn góp phần vào sự phát triển chung của quốc gia. Nhưng với nhiều nguyên nhân xuất phát từ những hoạt động của con người như khai thác lâm sản quá mức, nhu cầu về lương thực, nhà ở dẫn đến việc chặt phá rừng, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để trồng cây công nghiệp, sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng như xây dựng, giao thông,... đã và đang làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và nhất là rừng nhiệt đới.Mất rừng gây ra những hậu quả nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường. Theo thống kê của tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), trong 16 năm (1980 - 1995) cả thế giới có khoảng 237 triệu héc ta rừng tự nhiên bị mất. Đặc biệt khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ mất rừng cao nhất là 1,6%/năm. Ở Việt Nam tình hình diễn biến tài nguyên rừng cũng xảy ra tương tự, năm 1943, diện tích rừng toàn quốc là 14,3 triệu héc ta, đến năm 1990 chỉ còn 9,3 triệu héc ta. Từ năm 1990, thực hiện Chương trình 327 và Chương trình trồng mới 5 triệu héc ta rừng, diện tích rừng đã tăng lên. Tuy nhiên chất lượng rừng lại suy giảm; rừng tự nhiên có 10,3 triệu héc ta nhưng rừng già chỉ chiế m 6%, phần còn lại chủ yếu là rừng non mới phục hồi, rừng nghèo, nghèo kiệt; rừng trồng có 3,2 triệu héc ta chủ yế u các loài như Thông, Bạch đàn và mô ̣t số loài Keo. Yên Thế là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên 30.308,6 ha; diện tích có rừng 14.121,4 ha gồm 1.020,9 ha rừng tự nhiên, `
  10. 2 13.100,5 ha rừng trồng. Độ che phủ của rừng đạt 38,0% (chưa tính diện tích rừng mới trồng năm 2013). Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Trong giai đoạn 1995 - 2010 rừng và đất lâm nghiệp huyện Yên Thế có biến động lớn về trạng thái, cơ cấu sử dụng đấtdo việc sản xuất tự phát của nhân dân và hiệu quả thất thường của cây ăn quả Vải thiều.Những năm gần đâynhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào trồng rừng, ngành lâm nghiệp Huyện đạt được những thành tựu quan trọng, đã trồng mới hàng nghìn héc ta rừng vàbảo vệ diện tích rừng tự nhiên còn lại. Sản xuất lâm nghiệp đã có đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế của của huyện.Bên cạnh các thành tựu thì sản xuất lâm nghiệp của Huyện cũng còn hạn chế đó là tính bền vững không cao, rừng trồng chủ yếu vẫn là sản xuất gỗ nhỏ cung cấp gỗ nguyên liệu giấy sợi, gỗ trụ mỏ, cây chống,... chu kỳ kinh doanh ngắn, chưa chú trọng sản xuất gỗ lớn.Tập đoàn cây trồng còn đơn điệu chưa đáp ứng được chức năng phòng hộ, cải tạo đất và môi trường sinh thái;rừng tự nhiên ngày càng nghèo và diện tích thu hẹp nhanh chóng. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”. Trong phạm vi một đề tài nghiên cứu khoa học tốt nghiệp trình độ thạc sĩ, do thời gian và trình độ còn hạn chế, chúng tôi không kỳ vọng sẽ giải quyết được tất cả mọi vấn đề, tuy nhiên chúng tôi hy vọng luận văn này cũng sẽ đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển lâm nghiệp của huyện Yên Thế, góp phần quản lý bền vững và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Đây cũng là một tài liệu mà các cơ quan, ban ngành liên quan của tỉnh Bắc Giang, huyện Yên Thế có thể tham khảo khi xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn. `
  11. 3 Chương1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Đất lâm nghiệp Theo Luật Đất đai năm 2013: “Đất lâm nghiệp nằm trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm 3 loại: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [24, Điều 10] 1.1.2. Rừng Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng như sau: - Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan. - Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên. - Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên [3, Điều 3]. 1.1.3. Đất chưa có rừng - Đất có rừng trồng chưa thành rừng; - Đất trống có cây gỗ tái sinh; - Đất trống không có cây gỗ tái sinh; - Núi đá không cây [3, Điều 9]. 1.1.4. Biến động rừng và đất lâm nghiệp - Biến động về mục đích sử dụng rừng: Là sự thay đổi về mục đích sử dụng giữa 3 loại rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. `
  12. 4 - Biến động về trạng thái rừng: Là sự thay đổi giữa các trạng thái rừng, biến động về chất lượng, trữ lượng của rừng. - Biến động về mục đích sử dụng đất: Là sự thay đổi về mục đích sử dụng giữa đất lâm nghiệp và các loại đất khác. 1.1.5. Quản lý rừng bền vững Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâmphận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra mộtcách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn màkhông làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gâyra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội."[7]. Theo Tiến trình Helsinki, “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức vàmức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống củarừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năngsinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gâyra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”[7]. Mặc dù có sự sai khác nhất định trong cách diễn đạt ngôn từ, nhưng các khái niệm đều hướng vào mô tả mục tiêu chung của quản lý rừng bền vững. Đó là quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Những mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững được giải thích như sau: Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệuquả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữlượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thựchiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn `
  13. 5 và quyền lợi cũng như mốiquan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộmôi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đốivới các hệ sinh thái khác. 1.2. Công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam 1.2.1. Ở Việt Nam 1.2.1.1. Chương trình điều tra đánh giá theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Từ năm 1991, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định giao cho Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Đây là một chương trình điều tra cơ bản về rừng được thực hiện dưới hình thức điều tra liên tục và thống nhất về kỹ thuật trên phạm vi toàn quốc theo từng chu kỳ 5 năm. Đến nay, chương trình đã thực hiện được bốn chu kỳ (1991-1995, 1996- 2000, 2001-2005 và chu kỳ IV 2006-2010). Quá trình thực hiện chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng bước đầu đáp ứng các yêu cầu về thông tin cho công tác quản lý tài nguyên rừng cũng như cho các yêu cầu liên quan khác. 1.2.1.2. Kết quả thực hiện tổng kiểm kê rừng toàn quốc năm 1999 theo Chỉ thị 286/CT-TTg Ngày 02/5/1997, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 286/CT-TTg, trong đó giao cho Bộ Nông nghiêp̣ và Phát triể n nông thôn chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan tiến hành kiểm kê các loại rừng trên cả nước. Đến 31/12/1999, về cơ bản toàn bộ diện tích rừng và đất trống đồi núi trọc trên phạm vi toàn quốc đã được kiểm kê xong với những mức đô ̣ kết quả khác nhau. Trên cơ sở các tài liệu kiểm kê giúp cho các cấp chính quyền từ xã, huyện, tỉnh và các chủ rừng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển `
  14. 6 rừng; Nhà nước tiến hành hoạch định các chính sách xây dựng và phát triển lâm nghiệp và các đơn vị, địa phương tiến hành xác định cắm mốc ranh giới quản lý, bảo vệ rừng của đơn vị và địa phương mình, nhất là xác định mốc ranh giới các khu rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. 1.2.1.3. Công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm Đây là một chương trình được thực hiện theo Chỉ thị số 32/2000/CT- BNN-KL ngày 27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiêp̣ và Phát triể n nông thôn về việc giao cho lực lượng kiểm lâm tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc. Hàng năm, lực lượng kiểm lâm ở các địa phương cập nhật những diễn biến trên cơ sở bản đồ và số liệu hiện trạng rừng của kết quả kiểm kê rừng theo Chỉ thị 286/CT-TTg. 1.2.2. Tỉnh Bắc Giang và huyện Yên Thế Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đánh giá sự biến đổi của trạng thái rừng, cơ bản được chia thành các giai đoạn sau: 1.2.2.1. Giai đoạn từ trước năm 2000 Trong thời kì này công tác điều tra, đánh giá diễn biến rừng do Đoàn điều tra quy hoạch rừng Bắc Giang (nay là Trung tâm Quy hoạch Nông Lâm nghiệp Bắc Giang) đảm nhiệm với chu kỳ 5 năm 1 lần. 1.2.2.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 Trong thời kì này Chi cục Kiểm lâm - trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đã thực hiện Dự án “Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang”. Công việc thực hiện được dựa trên kết quả số liệu kiểm kê rừng toàn tỉnh Bắc Giang năm 1999 và số liệu kiểm kê đất đai tỉnh Bắc Giang năm 2001, cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật của Cục Kiểm lâm,Bộ Nông nghiêp̣ và Phát triể n nông thôn. 1.2.2.3. Giai đoạn từ 2006 đến 2013 - Hàng năm Chi cục Kiểm lâm Bắc Giang triển khai công tác theo dõi diễn biến rừng theo quyết định số 78/2002/QĐ-BNN-KL ngày 28/8/2002. `
  15. 7 - Để phù hợp với quy định của Nhà nước, thực hiện Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000,năm 2009 Chi cục Kiểm lâm Bắc Giang tiến hành chuyển đổi nền bản đồ số địa hình sang hệ tọa độ quốc gia VN-2000. - Thành quả của Dự án "Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang" và dữ liệu các năm tiếp theo đã phục vụ cho công tác quy hoạch lâm nghiệp, kiểm kê đất đai của tỉnh năm 2005; quy hoạch 3 loại rừng năm 2007, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng năm 2010; kiểm kê rừng năm 2010, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Yên Thế giai đoạn 2010-2020,... 1.3. Một số nghiên cứu về quản lý rừng bền vững 1.3.1. Trên thế giới Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18, các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig, 1840; Heyer, 1883, Hundeshagen, 1926...) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournand, 1922) và Thụy Sĩ (H. Biolley, 1922) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia Trung ương. Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25 -75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia. Hiện nay, nhiều chính phủ vẫn giữ nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ khu rừng tự nhiên. Các cơ quan lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu đất này thường phải đương đầu với các vấn đề vốn và nhân sự do ngân sách khu vực công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải tổ kinh tế. Trong giai đoạn từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, hệ thống quản lý rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc `
  16. 8 gia đang phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các qui định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân,song trong thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng khai thác quá mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thoái tài nguyên rừng. Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe dọa thì phương thức quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như: Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippin...)[44]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn miền núi thì quản lý rừng theo phương thức phát triển lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái [44]. 1.3.2. Ở Việt Nam 1.3.2.1. Tình hình quản lý rừng *. Thời kỳ trước năm 1945 Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là Hạt lâm nghiệp có qui mô tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời `
  17. 9 kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại. - Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ. - Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các Trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông. - Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ hoặc là những khu rừng có chức năng quan trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt. *. Thời kỳ từ năm 1946 – 1990 Sau năm 1945, ngành Lâm nghiệp được quản lý bởi Nha Lâm chính thuộc Bộ Canh nông với nhiệm vụ được qui định là quản lý lâm phận,ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa; thi hành lâm pháp và thi hành thể lệ về săn bắn. Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: - Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: Xoá bỏ các thể lệ lâm nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng. `
  18. 10 - Các thể chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến; vận động nhân dân trồng cây; đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách; đào tạo cán bộ lâm nghiệp; công tác nghiên cứu lâm nghiệp. Đến giai đoạn 1956 - 1975, được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm nghiệp như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các Ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên. Lượng gỗ khai thác thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ trồng rừng tuy có được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành rừng rất thấp (khoảng 30%). Giai đoạn 1976 -1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976. Năm 1986, rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu khu để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm lược như sau: Đối với rừng sản xuất, được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công nghiệp và các lâm trường quốc doanh; đối với rừng phòng hộ các vùng đầu nguồn trọng yếu như: Sông Đà, Dầu Tiếng, Trị An, Thạch Nham... có các Ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các Lâm trường quản lý hoặc các Ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, Liên hiệp...; đối với rừng đặc dụng, thành lập các Vườn quốc gia và các khu Bảo tồn thiên nhiên có Ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo quy chế riêng. `
  19. 11 *. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sáp nhập vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong Bộ mới có 2 Cục chuyên ngành Lâm nghiệp đó là Cục Phát triển Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm. Tại các tỉnh có Sở NN&PTNT, trong sở có hai cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp đó là Chi cục Phát triển lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, một số tỉnh thì Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh. Ở cấp huyện, có phòng NN&PTNT và Hạt kiểm lâm. Phòng NN&PTNT giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm lâm cấp tỉnh và chịu sự lãnh đạo của UBND huyện để thực hiện các nhiệm vụ được giao cho lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện. Ở cấp xã, hiện nay đa số các xã đã có kiểm lâm viên, công tác BVR được tăng cường đến tận các khu rừng trên địa bàn xã. Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”: Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển vốn rừng; chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng; chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. `
  20. 12 Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình: Chương trình quản lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp; chương trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp; chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng và chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ chế thị trường. Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững, đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp; Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991, năm 2004 ) và các thể chế về tăng cường quản lý bảo vệ rừng; Quy chế quản lý 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Bên cạnh việc hoàn thiện các yếu tố chính sách, thể chế và luật pháp, công tác quản lý rừng bền vững ở nước ta trong những năm qua cũng đã tập trung nghiên cứu và để xuất các phương pháp kỹ thuật và công nghệ sử dụng đất khác nhau. Nhiều mô hình nông lâm kết hợp, định canh định cư, mô hình 327, v.v... đã được xây dựng ở các địa phương khác nhau trong cả nước. - Các mô hình hay hệ thống sử dụng đất mới - Các phương pháp sử dụng đất dốc - Các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung v.v... 1.3.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng như quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường; quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ Viết Sắc; du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam `
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2