intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Ba kích tại Quảng Ninh

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định cơ sở khoa học cho việc nhân giống và trồng Ba kích nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng củ, mở rộng thị trường Ba kích theo hướng bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Ba kích tại Quảng Ninh

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 4 năm 2016 Học viên Lâm Văn Phong
  2. ii LỜI CẢM ƠN Đề tài được thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh theo chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm nghiệp khóa 21 của Trường Đại học Lâm nghiệp. Trong qua trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhẫn sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, khoa Đào tạo sau đại học, khoa Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, các thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh..., nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Ngọc Hải đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, ủng hộ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian làm khóa luận. Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô khóa Quản lý Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường rừng, khoa Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện tốt khóa luận. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Ninh, các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin tư liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Cuối cùng, xin được cảm các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ thời gian và động viên tôi trong suất thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 4 năm 2016 Học viên Lâm Văn Phong
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii MỤC LỤC.........................................................................................................iii DANH MỤC NHỮNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.......................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 3 1.1. Ngoài nước .............................................................................................. 3 1.1.1. Về phân loại thực vật ............................................................................ 3 1.1.2. Về phân bố tự nhiên.............................................................................. 3 1.1.3. Về đặc điểm hình thái, sinh thái ............................................................ 3 1.1.4. Về thành phần hoá học và công dụng.................................................... 4 1.1.5. Về kỹ thuật nhân giống ......................................................................... 5 1.1.6. Về kỹ thuật gây trồng ........................................................................... 5 1.1.7. Về vấn đề bảo tồn nguồn gen ................................................................ 5 1.1.8. Về công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................ 6 1.2. Trong nước .............................................................................................. 6 1.2.1. Về phân loại thực vật ............................................................................ 6 1.2.2. Về phân bố ........................................................................................... 6 1.2.3. Về đặc điểm hình thái và sinh thái ........................................................ 6 1.2.4. Về thành phần hoá học và công dụng.................................................... 7 1.2.5. Về kỹ thuật nhân giống ......................................................................... 8 1.2.6. Về kỹ thuật gây trồng ......................................................................... 10
  4. iv 1.2.7. Về vấn đề bảo tồn ............................................................................... 11 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: ............................ 13 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 14 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 14 2.2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................. 14 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 15 2.3.1. Các nội dung nghiên cứu: ................................................................... 15 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tương ứng với từng nội dung: ..................... 15 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 18 3.1. Phân tích các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Ba kích của tỉnh Quảng Ninh............................... 18 3.2. Đánh giá thực trạng phát triển trồng Ba kích Quảng Ninh ..................... 23 3.3. Nghiên cứu thực trạng sản xuất giống Ba kích tại một số đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 26 3.3.1. Thực trạng kỹ thuật sản xuất cây giống............................................... 26 3.3.2. Thực trạng về thị trường tiêu thụ cây giống ........................................ 31 3.4. Tìm hiểu về kỹ thuật trồng, đánh giá sinh trưởng, năng suất của một số mô hình trồng Ba kích tại Quảng Ninh ......................................................... 33 3.4.1. Kỹ thuật trồng, chăm sóc Ba kích ....................................................... 33 3.4.2. Đánh giá sinh trưởng, năng suất của các mô hình ............................... 38 3.4.3. Tình hình sâu bệnh hại của mô hình trồng Ba kích ............................. 41 3.5. Thực trạng chế biến va thị trường tiêu thụ các sản phẩm Ba kích .......... 44 3.5.1. Thực trạng chế biến Ba kích Quảng Ninh ........................................... 44 3.5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm từ củ Ba kích Quảng Ninh .................... 53 3.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển Ba kích Quảng Ninh ...................... 55 3.6.1. Về chính sách hỗ trợ ........................................................................... 55
  5. v 3.6.2. Về công tác quy hoạch ........................................................................ 55 3.6.3. Về chất lượng và kỹ thuật sản xuất giống ........................................... 56 3.6.4. Về quy trình trông, chăm sóc Ba kích ................................................. 56 3.6.5. Về công nghệ chế biến các sản phẩm chất lượng cao từ củ Ba kích: ... 57 3.6.6. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................... 57 3.6.7. Về hợp tác .......................................................................................... 57 3.6.8. Về nguồn vốn ..................................................................................... 58 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ........................................................... 61 1. Kết luận .................................................................................................... 61 2. Tồn tại: ..................................................................................................... 62 3. Kiến nghị.................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC NHỮNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Nguyên nghĩa CP Cổ phần ĐH Đại học GACP Thực hành tốt trong trồng trọt và thu hái cây thuốc HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ KH&SX Khoa học và sản xuất LSNG Lâm sản ngoài gỗ NXB Nhà xuất bản OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm OTC Ô tiêu chuẩn NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTNT Phát triển nông thôn SX Sản xuất STT Số thứ tự TB Trung bình
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Danh mục và nội dung một số văn bản của tỉnh Quảng Ninh liên 3.1 18 quan tới phát triển Ba kích 3.2 Quy hoạch diện tích trồng Ba kích tỉnh Quảng Ninh 24 3.3 Diện tích Ba kích Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015 24 3.4 Thực trạng kỹ thuật sản xuất cây giống 26 3.5 Tổng hợp thị trường tiêu thụ cây giống Ba kích 31 3.6 So sánh kỹ thuật trồng Ba kích tại 02 vùng sản xuất tập trung 34 3.7 Kết quả theo dõi tình hình sinh trưởng, năng suất của các mô hình 38 3.8 Kết quả điều tra sản phẩm tại Quảng Ninh 45 3.9 Kết quả điều tra khả năng tiêu thụ sản phẩm rượu Ba kích 54
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Bản đồ quy hoạch vùng nguyên liệu trồng Ba kích Quảng Ninh 21 3.2 Kỹ thuật sản xuất giống Ba kích tại Trung tâm KH&SX LNN 30 3.3 Vươn ươm Ba kích từ cây mô của HTX Toàn Dân 31 3.4 Mô hình trồng Ba kích tại Hợp tác xã toàn dân 37 3.5 Ba kích sau 2 năm trồng 40 3.6 Củ Ba kích trồng 2 năm tuổi 40 3.7 Cây Ba Kích bị bệnh tại xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ 42 3.8 Củ Ba kích bị nấm Fusarium 43 3.9 Bào tử nấm Fusarium oxysporum 43 3.10 Củ Ba kích tươi 47 3.11 Bao đựng Ba kích tươi 47 3.12 Ba kích tươi 47 3.13 Sảm phẩm Ba kích khô 47 3.14 Củ ba kích khi vừa khai thác 50 3.15 Củ ba kích tươi đã được sơ chế 50 3.16 Rượu Ba kích đang được ngâm ủ 51 3.17 Tóm tắt quy trình sản xuất rượu Ba kích 52
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với toạ độ địa lý: vĩ độ Bắc từ 20040’ đến 21040’; kinh độ Đông từ 106025’ đến 108025’; phía Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Đông và phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Quảng Ninh có diện tích đất tự nhiên 6.102 km2, có đường biên giới trên bộ (118,8 km) và trên biển (gần 191 km) với Trung Quốc; 3 cửa khẩu (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng duyên hải rộng lớn Nam Trung Quốc; bờ biển dài 250 km, có 2.077 đảo (chiếm 2/3 số đảo của Việt Nam), trên 40.000 ha bãi triều và hơn 20.000 ha diện tích eo biển và vịnh. Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, trong đó 10/14 huyện, thị xã, thành phố tiếp giáp biển. Dân số Quảng Ninh đạt 1,172 triệu người (năm 2011). Đây cũng là tỉnh duy nhất của cả nước có 4 thành phố (Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả và Móng Cái) và 02 thị xã (Quảng Yên, Đông Triều). Với đặc điểm địa hình đa dạng, khí hậu có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của hệ thống thực vật, trong đó có cây Ba Kích (Morinda officinalis How) được xác định là loài cây có giá trị kinh tế cao. Trong những năm qua, đã có một số doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống và trồng mô hình cây Ba Kích tại tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện Ba Chẽ và Hoành Bồ. Tuy nhiên, do tỉnh Quảng Ninh chưa quy hoạch phát triển cây Ba Kích và thiếu hệ thống thông tin về công nghệ sản xuất giống, kỹ thuật trồng nên việc phát triển cây Ba Kích còn mang tính tự phát, mỗi địa phương áp dụng một kỹ thuật khác nhau đã ảnh hưởng đến năng xuất, chất lượng sản phẩm. Sản phẩm củ Ba Kích chủ yếu chỉ cung cấp cho các cơ sở ngâm rượu phục vụ thương hiệu rượu Ba Kích Quảng Ninh. Thực hiện Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng
  10. 2 Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (ưu tiên phát triển Ba Kích), tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tham mưu xây dựng Quy hoạch phát triển cây Ba Kích (Quy hoạch vùng nguyên liệu; cơ sở sản xuất giống; cơ sở chế biến tiêu thụ sản phẩm). Tuy nhiên, do thiếu thông tin về thực trạng công nghệ sản xuất giống, kỹ thuật trồng, vùng trồng nguyên liệu, chế biến, thị trường tiêu thụ… nên đến nay tỉnh Quảng Ninh vẫn chưa xây dựng được Quy hoạch phát triển bền vững cây Ba Kích. Để định hướng cho việc phát triển cây Ba Kích, ngày 27/5/2014, Ủy ban nhân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành công văn số 2802/UBND-NLN1 về việc tạm thời chấp thuận phương án vùng trồng Ba Kích tập trung (Hoành Bồ là 200 ha; Ba Chẽ là 616 ha). Việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Ba kích tại Quảng Ninh” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu góp phần tạo lập cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển bền vững loài cây Ba kích tại Quảng Ninh.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Ngoài nước 1.1.1. Về phân loại thực vật Ba Kích (Morinda officinalis How, 1858), thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) (Lecomte H, 1905 - 1952). Theo hệ thống phân loại thực vật APG II, họ Cà phê có khoảng 611 chi và hơn 13.000 loài. Sự đa dạng về số lượng các loài đã đưa họ cà phê đứng vị trí thứ tư về số lượng các loài thực vật có hoa và đứng thứ năm về số lượng chi. Trong đó có chi Nhàu (Morinda) có khoảng 80 loài, hầu hết các loài trong chi Nhàu được phân bố ở các vùng nhiệt đới trên thế giới. Các loài trong chi này bao gồm cả cây thân gỗ, cây bụi và cây dây leo; hầu hết quả của các loài trong chi này là quả thịt, trong đó có loài Ba kích. Ở Ấn Độ ba kích còn được gọi là “Nhàu Ấn Độ” [26]. 1.1.2. Về phân bố tự nhiên Ba kích ưa khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình năm 22- 24 oC, lượng mưa hàng năm khoảng 2000 mm. Đất có Ba kích mọc tự nhiên thuộc loại feralit đỏ vàng hay vàng đỏ, hơi chua. Ba kích có phạm vi phân bố hẹp nên có ít công trình nghiên cứu về đặc điểm phân bố của loài cây này, chỉ có một vài công trình nghiên cứu điển hình ở Australia, New Guinea và Trung Quốc [29]. Riêng ở Trung Quốc thì Ba kích có phân bố tự nhiên ở các tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Vân Nam, Quảng Tây và đảo Hải Nam [27]. 1.1.3. Về đặc điểm hình thái, sinh thái Ba kích là cây dây leo, có nhiều nhánh mọc ra từ thân, dai và bền, khi non có nhiều lông cứng nhỏ, hay đầy lông. Lá mọc đối, cuống lá dài 4-11mm, có nhiều lông măng, trên cả 2 bề mặt lá có màu nâu đến nâu vàng, sáng bóng mờ, lá hình trứng đến hình trứng ngược hoặc hình elíp, chiều dài 6-13cm,
  12. 4 chiều rộng 3-6cm. Lá kèm hợp nhất thành mo cau hoặc ống dài từ 3-5mm, có lông măng, mỗi bên 2 răng cưa. Cụm hoa hình tán, mọc ở đầu nhánh, cuống hoa có từ 1-7 hoặc 15-25, có hình chùm dài từ 0,1 - 1cm. Hoa hợp nhất, đài hoa có lông măng nhẵn, hình tam giác, đôi khi rõ rệt không đều trên một hoa riêng lẻ. Tràng hoa màu trắng, hình chuông hoặc hình ly, bên ngoài có lông măng hoặc không, ống dài 3-4mm, thùy 2-4, hình mũi mác hoặc hình chữ nhật hẹp, dài 3-4mm, đế hoa hình cầu, đường kính 5-11mm. Quả hạch hoàn toàn hợp nhất hoặc rời, khi chín màu đỏ, dài 4-5mm. Mùa ra hoa tháng 5-6, mùa quả chín tháng 10-11[20]. Các tài liệu nước ngoài rất ít mô tả về đặc điểm sinh thái loài cây này, chỉ nêu khái quát như Ba kích thường mọc ở rừng nơi có nhiều cây bụi thưa hoặc dày trên núi, cũng như ở rừng trồng, ba kích thường mọc ở độ cao 100 - 500m so với mực nước biển [20]. 1.1.4. Về thành phần hoá học và công dụng Ba kích là loài cây dược liệu, bộ phận sử dụng là rễ củ. Trong đó có các thành phần hóa học sau: 1,6-dihydroxy-2,4-dimethoxyanthraquinone, 1,6-dihydroxy-2- dimethoxyan-thraquinone, methylisoalizarin, ether methylisoalizarin-1-methyl, 1- hydroxy-2- methoxyanthraquinone, 1-hydroxy-2 -methoxyanthraquinone, physicon, 1-hydroxy-anthraquinone, 2-methoxyanthraquinon (Tectoquinon), 1- hydroxy-3-hydroxymethylanthraquinone, rubiadin và ether rubiadin-1-methyl. Hợp chất hữu cơ Terpenoid được tìm thấy bao gồm: asperuloside tetraacetate, monotropein, morindolide và morofficinaloside. Các đường Glucosid được tìm thấy bao gồm nystose, 1F-fructofuranosylnystose, inlunin loại hexasaccharide và heptasaccharide. sitosterol, 24 ethylcholesterol, một xeton (officinalisin) và một số axit amin cũng đã được tìm thấy từ cấu tạo của củ Ba kích[27]. Trong y học cổ truyền của Trung Quốc, Ba kích được sử dụng để tăng cường năng lực nam giới, được sử dụng để điều trị chứng bệnh liệt dương và vô sinh, chữa trị thấp khớp, điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ [21]
  13. 5 1.1.5. Về kỹ thuật nhân giống Những nghiên cứu về ba kích trên thế giới còn chưa nhiều, đặc biệt là chọn giống, nhân giống và kỹ thuật gây trồng. Tại Trung Quốc có một số tài liệu nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống cây Ba kích như: - Chen W, Xu L, Li Z, Li K (2006), đã nghiên cứu và nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô cây ba kích như sau: tỷ lệ tạo chồi cao nhất 95% trên môi trường MS + 1,0 mg/l 6-BA + 0,5 mg/l α-NAA. Kết quả 85 % chồi đã ra rễ trên môi trường MS không bổ sung chất điều tiết sinh trưởng và 90% chồi đã ra rễ sống sót sau khi cấy[22]. - He và cs (2000), kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chồi tạo rễ đạt được cao nhất là 80% khi bổ sung α-NAA vào môi trường với nồng độ 0,2 - 0,5 mg/l [23]. - Huang và cs (2007), đã nghiên cứu đưa ra môi trường MS bổ sung 1,0 mg/l BA + 0,2 mg/l IBA sau 60 ngày nuôi cấy cho hệ số nhân chồi cao nhất đạt 6 lần [24]. 1.1.6. Về kỹ thuật gây trồng Ở nước ngoài có rất ít các công trình nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, tuy nhiên theo một số tài liệu thì Ba kích được trồng dưới tán rừng, nơi có độ dốc từ 10o-30o, đất màu đỏ sẫm và ẩm, trong 3 năm đầu cần có độ tàn che và sau 3 năm thì cần điều chỉnh đủ ánh sáng, nhưng không rõ là bao nhiêu phần trăm. Giai đoạn từ 3-5 năm Ba kích sinh trưởng phát triển nhanh nhất và sau 6 năm có thể khai thác cho hiệu quả cao nhất (dẫn theo Nguyễn Tập, 1996)[12]. 1.1.7. Về vấn đề bảo tồn nguồn gen Trung Quốc là nước sử dụng thảo dược để làm thuốc chữa bệnh nhiều nhất từ trước tới nay, Ba kích được sử dụng như một loại dược liệu làm thuốc bổ. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề bảo tồn loài cây này vẫn chưa thực hiện, mới chỉ xác định được những vấn đề cần quan tâm như: Nghiên cứu xem xét
  14. 6 về giá trị y học cổ truyền trong việc sử dụng Ba kích làm thuốc; Điều tra phân bố và đánh giá sản lượng Ba kích trong tự nhiên và gây trồng; Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Ba kích; Phân tích các đặc điểm di truyền của loài Ba kích ở Trung Quốc [21][27]. 1.1.8. Về công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm Đến nay không tiếp cận được công trình nào nghiên cứu về công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm Ba kích. 1.2. Trong nước 1.2.1. Về phân loại thực vật Ba kích còn có tên khác là Ba kích thiên, Chẩu phóng xì (Tày), Chày kiềng đòi (Dao)... và có tên khoa học là Morinda officinalis How, 1858. Thuộc họ Cà phê – Rubbiaceae [4][8][10][13][19]. Trong dân gian còn gọi là cây ruột gà. 1.2.2. Về phân bố Ở Việt Nam, Ba kích có phân bố tự nhiên ở các tỉnh Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình. Gần đây mới phát hiện ở huyện Tây Giang của tỉnh Quảng Nam và huyện Hướng Hóa của tỉnh Quảng Trị [9][13][14]. Tại Quảng Ninh Ba kích được phân bố chủ yếu ở một số huyện miền núi như Ba Chẽ, Hoành Bồ, Vân Đồn, Tiên Yên, Móng Cái, Bình Liêu [9][18][29][30]. 1.2.3. Về đặc điểm hình thái và sinh thái Ba kích là cây dây leo bằng thân quấn, hóa gỗ ít, phân cành nhiều. Rễ nạc dài, có nhiều ngấn giống ruột gà. Thân và cành lúc non có lông, khi già thì nhẵn. Lá có cuống ngắn, mọc đối, phiến lá thuôn hình bầu dục, nhọn hai đầu, dài 6 - 14cm, rộng 3 - 6 cm. Lá kèm hình ống mỏng, ôm sát thân. Cụm hoa
  15. 7 dạng tán, mọc ở đầu cành, cuống cụm hoa dài 0,5 - 3cm, có nhiều lông. Hoa nhỏ màu trắng ngà, đài hình chén gồm những lá đài không bằng nhau. Nhị 4, bầu hạ, thường có 2 ô, vòi nhụy rất ngắn. Quả hạch hình cầu nhỏ, mọc rời hoặc đính nhiều quả với nhau, khi chín màu đỏ cam. Hạt màu vàng, vỏ hạt nhám [9][13][14]. Ba kích là cây ưa ẩm và chịu bóng khi còn nhỏ. Trong tự nhiên thường mọc ở trong rừng thứ sinh phục hồi, các đồi cây bụi hoặc trên đất bỏ hoang lâu ngày. Cây thường phân bố tự nhiên ở độ cao từ 300 - 900m, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 230C, lượng mưa trên 2000mm/năm. Ba kích có phân bố trên nhiều loại đất khác nhau như feralit đỏ vàng, vàng đỏ, đất mùn trên núi; môi trường đất từ trung tính đến hơi chua. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, trong mùa đông thường rụng lá nhưng không nhiều; ra hoa nhiều hàng năm, nhưng đậu quả ít và chu kỳ sai quả không đều. Tái sinh từ hạt và chồi tốt[9][13][14][29]. Hình thái cây ba kích tím phân bố tại Quảng Ninh là cây dây leo, sống nhiều năm, thân non màu tím, có lông, cành non có cạnh. Lá mọc đối, cứng nhọn, hình ngọn giáo thuôn dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non màu xanh, có lông dài ở mặt dưới, sau đó ít lông và có màu trắng mốc; lá kèm hình ống. Hoa nhỏ, màu trắng sau hơi vàng, 2-10 cánh hoa, 4 nhị, mọc thành cụm ở kẽ lá, đầu cành. Quả tròn, khi chín màu đỏ[9][18] 1.2.4. Về thành phần hoá học và công dụng Ba kích là vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền ở Việt Nam và Trung Quốc, được dùng làm thuốc bổ tăng cường năng lực cho nam giới và điều hòa kinh nguyệt cho nữ giới, làm thuốc chữa các bệnh đau nhức xương ở người già... Trong rễ củ Ba kích chứa các hoạt chất: anthraglucosid, iridoid glucosid, các sterol, lacton, đường, nhựa acid hữu cơ, tinh dầu, các chất vô cơ (K, Na, Mg, Fe), vitamin C [9][13].
  16. 8 1.2.5. Về kỹ thuật nhân giống Ba kích có thể nhân giống từ hạt, hom và nuôi cấy mô - Nhân giống từ hạt: Theo Nguyễn Tập (2007), chọn cây mẹ lấy hạt và hom từ 3-5 tuổi trở lên, cây sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh, ra hoa kết quả đều. Hàng năm vào cuối tháng 10 - 11, khi quả đã chín đỏ thì tiến hành thu hái. Quả chín thu hái về ủ 2-3 ngày cho mềm vỏ để chế biến lấy hạt, chà xát, đã bỏ phần thịt quả và hạt lép, vớt ra phơi trong nắng nhẹ cho ráo vỏ sau đó gieo ngay. Trộn hạt Ba kích với cát vàng theo tỷ lệ 1 hạt + 3 cát ủ trong túi vải và tưới ẩm hàng ngày. Sau 17-25 ngày, hạt nứt nanh thì đem cấy vào bầu, tỷ lệ nảy mầm đạt cao nhất tới 91%, sau 35-45 ngày cây mầm nhú lên khỏi mặt đất. Ngoài ra, Ba kích cũng có thể nhân giống bằng phương pháp giâm hom, chọn những cành bánh tẻ dưới 1 năm tuổi, cắt thành đoạn 6 - 8cm, chấm vào thuốc kích thích ra rễ và cấy vào bầu. Tuy nhiên, thuốc kích thích ra rễ và nồng độ chưa được tác giả nêu rõ[13]. Nguyễn Chiều (1999) đã nghiên cứu sản xuất giống cây ba kích từ hạt: Quả chín đỏ hái về loại bỏ quả thối và tạp chất rồi ủ cho đến khi thịt quả chín nhũn ra thì đãi lấy hạt. Loại bỏ hạt lép, hạt thối sau đó hong khô hạt đến khối lượng không đổi (1.000 hạt: 10g). Đem gieo thí nghiệm[5]. - Nhân giống từ hom: Nguyễn Chiều, nghiên cứu sản xuất giống từ hom thân ba kích. Các công thức thí nghiệm xử lý hom giống bằng chế phẩm của Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia – Viện Công nghệ sinh học. Kết quả cho thấy hom không ra rễ chỉ sống tối đa 33 ngày, tỷ lệ hom ra rễ cao nhất 48,75%. Những hom ra rễ tiếp tục cấy vào bầu sau 73 ngày mới có hom đầu tiên ra chồi [6]. Lê Đình Dung và Mai Nghị đề cập đến nhân giống bằng rễ. Mai Nghị
  17. 9 chỉ ghi: cắt đoạn rễ, vùi xuống đất sẽ tạo thành cây mới. Lê Đình Dung đào rễ ba kích mọc tự nhiên cắt thành đoạn 20cm làm được 3.496 hom trồng thí nghiệm. Kết quả chết 100%[7][11]. - Để cải thiện hệ số nhân giống và chất lượng giống cây ba kích, một số tác giả đã nghiên cứu sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. + Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư (2010), đã nghiên cứu đưa ra quy trình nhân giống invitro cây ba kích như sau: Giai đoạn vào mẫu, sử dụng đoạn thân 1-1,5 cm có mắt lá của cây ba kích 1 năm tuổi huyện Tây Giang - Quảng Nam ngâm trong dung dịch thuốc diệt nấm (0,3%) khoảng 15 phút sau đó khử trùng bằng cồn 700 trong 60 giây, khử tiếp bằng HgCl2 0,1% trong 7 phút, tái sinh chồi cơ bản trên môi trường MS bổ sung 0,25 mg/l Kinetin + 30 g/l đường sacharose + 8 g/l agar. Nhân nhanh trên môi trường MS + 3,5 mg/l BA + 0,2 mg/l IBA+ 30 g/l đường sacharose + 8 g/l agar đạt 15 chồi/mẫu cấy. Chồi được tạo rễ trên môi trường MS bổ sung IBA hoặc NAA, hình thành rễ tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 0,2 - 0,25 mg/l IBA. Cây in vitro đưa ra nhà lưới 97,9% cây sống và thích nghi với điều kiện tự nhiên, giá thể phù hợp là đất cát pha[16]. + Hoàng Thị Thế, Nguyễn Thị Phương Thảo, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ (2013), đã đưa ra quy trình nhân giống invitro cây ba kích như sau: Giai đoạn vào mẫu là đoạn thân mang mắt ngủ khử trùng bằng Ca(ClO)2 10% trong thời gian 15 phút và HgCl2 trong thời gian 5 phút. Trên môi trường MS + 0,25 mg/l kinetin + 1,0 mg/l BA, 96,6% đoạn thân ba kích cảm ứng tạo chồi sau 30 ngày nuôi cấy. Hệ số nhân chồi đạt cao nhất (10,13 lần) sau 45 ngày nuôi cấy trên môi trường MS + 3,0 mg/l BA + 0,2 mg/l IBA + 10 mg/l Riboflavin. Môi trường thích hợp để cảm ứng tạo rễ cho chồi in vitro là 1/2 MS + 0,2 mg/l IBA + 0,4 g/l than hoạt tính. Tỷ lệ chồi tạo rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 3,5 rễ/chồi sau 30 ngày nuôi cấy. Cây in vitro sau tạo rễ 35 ngày thích hợp nhất để chuyển ra trồng ở vườn ươm. Trên giá thể hữu cơ gồm 50% bột dừa và 50% phế liệu sản
  18. 10 xuất nấm ăn, tỷ lệ cây sống cao (96,1% sau 60 ngày), cây sinh trưởng phát triển tốt[17]. 1.2.6. Về kỹ thuật gây trồng - Theo Nguyễn Tập (2007), thời vụ trồng Ba kích có 2 vụ là vụ Xuân và vụ Thu, nếu trồng vụ Xuân thì sử dụng cây con từ hạt 1 năm tuổi, nếu trồng vụ Thu thì sử dụng cây con từ 7-8 tháng tuổi. Có thể trồng Ba kích dưới tán vườn cây ăn quả hoặc trồng thuần loài trên đất trồng sau nương rẫy, mật độ 2x2m (2.500 cây/ha). Bón lót 4kg phân chuồng hoai + 0,2kg NPK. Do Ba kích là loại cây leo quấn nhưng ưu sáng nên phải làm giàn cho Ba kích leo. Cứ sau 2-3 tháng thì làm cỏ, mỗi năm nên bón thúc 1 lần vào mùa mưa trước khi cây ra hoa, phân bón chủ yếu là NPK 0,4kg/khóm.Theo tài liệu này, Ba kích có thể khai thác từ tuổi 4-7, nơi đất tốt thì sớm cho khai thác, có thể khai thác vào tuổi 4-5, nơi đất xấu có thể khai thác vào tuổi 6-7.[13]. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có đánh giá năng suất sau trồng. - Tại Sơn Động và Hoành Bồ năm 2006 đã triển khai tạo giống Ba kích bằng hom và trồng quy mô hộ gia đình với mô hình trồng dưới tán cây ăn quả và dưới tán rừng phục hồi. Đã có đánh giá ban đầu về tỷ lệ sống và sinh trưởng, nhưng chưa có đánh giá năng suất củ. - Trên cơ sở hiện trường trồng Ba kích ở xã Đồng Lâm huyện Hoành Bồ do Dự án LSNG thực hiện, Lê Đình Anh (2012) đã đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ- tỉnh Quảng Ninh, trong đó có cây Ba kích. Để thực hiện bảo tồn, tác giả đã đề xuất thời vụ trồng chủ yếu tháng 4 - 5 hàng năm, mật độ chủ yếu là 4.400 cây/ha, kích thước hố trồng là 40x40x40cm, bón lót bằng phân chuồng hoai khoảng 2- 5kg/hố. Đặc biệt chú ý cây Ba kích sinh trưởng phát triển tốt dưới tán rừng có độ tàn che 0,2- 0,3. Sau 2-3 năm trồng cây đạt đường kính gốc từ 0,4- 0,5cm, chiều dài thân từ 2,0-2,7m, cây mọc nhiều
  19. 11 nhánh sau 4-5 năm có thể cho khai thác, năng suất bình quân 1.500 - 2.000kg/ha[1][18]. 1.2.7. Về vấn đề bảo tồn Theo Nguyễn Tập (2007), cây Ba kích đã bị khai thác khá nhiều và liên tục trong nhiều năm, phạm vi phân bố tự nhiên bị thu hẹp dần do rừng bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, cây Ba kích đang có nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên, đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1996: K) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001 và 2006: EN.A1) nhằm khuyến cáo để bảo vệ[3][4][13][28]. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cũng như tính đa dạng sinh học loài cây này mang tính đồng bộ. Các đề tài, dự án đã triển khai, thực hiện chủ yếu mang tính thử nghiệm theo hướng thâm canh và phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội, ít mang ý nghĩa về vấn đề bảo tồn và phát triển nguồn gen như: - Đề tài “Nghiên cứu, xác định mối đe dọa, xây dựng mô hình thực nghiệm và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây thuốc quý hiếm tại Vườn Quốc gia Tam Đảo” kết quả đã trồng sưu tập 10 loài cây thuốc, quy mô 3,0 ha, bao gồm các loài: Ba kích, Sâm cau, Hoàng tinh hoa trắng, Na rừng, Hoàng đằng, Khổ sâm, Gối hạc, Hoài sơn, Thiên niên kiện, Râu hùm hoa tía và xây dựng được 05 mô hình trồng cây thuốc, trong đó có 02 mô hình trồng Ba kích và đưa ra một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc này. - Năm 2012, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quảng Ninh hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn trồng cây ba kích theo hướng thâm canh quy mô 2ha tại xã Thanh Lâm (Ba Chẽ), bước đầu có 20 hộ dân tham gia. Đây là mô hình nông, lâm kết hợp triển khai theo phương thức trồng thâm canh kết hợp với việc phát triển lâm sản ngoài gỗ nhiều tầng lấy ba kích làm cây chủ đạo. - Năm 2013 UBND tỉnh Quảng Ninh đã thẩm định và phê duyệt Dự án
  20. 12 trồng và phát triển cây Ba Kích tím tại huyện Ba Chẽ do HTX Toàn Dân làm chủ đầu tư, từ nguồn Quỹ phát triển Khoa học Công nghệ của tỉnh. Dự án hỗ trợ xây dựng vườn ươm cây giống từ cây nôi cây mô, phát triển vùng trồng với diện tích 30 ha, áp dụng kỹ thuật thâm canh cao, xử lý thực bì 100%, mật độ 5000 cây/ha. Do dự án chưa kết thúc nên chưa có kết quả đánh giá hiệu quả, năng xuất, chất lượng sản phẩm của mô hình. - Dự án Ứng dụng khoa học và công nghệ trong nhân giống và phát triển cây Ba Kích làm dược liệu tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, thuộc Chương trình Nông thôn miền núi đã lựa chọn được loài Ba kích vào mô hình thử nghiệm nhân giống và trồng phân tán. - Tại Phú Thọ năm 2013, Bộ NN&PTNT hỗ trợ dự án “Trình diễn năng lực phục hồi rừng bền vững ở Việt Nam” đã triển khai trồng 50 ha cây lâm sản ngoài gỗ trong đó có ba kích, hương bài, kim tiền thảo... Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước cho thấy cây Ba kích đã được nghiên cứu khá toàn diện về vùng phân bố, các đặc điểm hình thái, thành phần hóa học, giá trị sử dụng, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật gây trồng, sơ chế và sử dụng ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chủ yếu được lưu giữ ở các đơn vị nghiên cứu khoa học, các trường Đại học nên chưa phát huy được giá trị đối với việc định hướng phát triển bền vững sản phẩm từ loài cây Ba kích của các địa phương, trong đó có tỉnh Quảng Ninh. Một số vấn đề quan trọng đang được UBND tỉnh Quảng Ninh quan tâm bao gồm: - Cần xác định và điều tiết mối quan hệ giữa sản xuất giống, vùng trồng nguyên liệu, xây dựng các cơ sở chế biến, thị trường tiêu thụ một các hợp lý để tránh hiện tượng“khủng hoảng thừa” gây thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp; - Cần xây dựng và ban hành hệ thống các cơ chế chính sách đồng bộ, hỗ trợ phát triển sản phẩm Ba kích Quảng Ninh;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2