intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nhóm tài nguyên thực vật cho gỗ, cây làm cảnh và cho bóng mát ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân loại hai nhóm tài nguyên thực vật: Nhóm tài nguyên thực vật cho gỗ và nhóm tài nguyên thực vật cho bóng mát, làm cảnh tại khu khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nhóm tài nguyên thực vật cho gỗ, cây làm cảnh và cho bóng mát ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ******** NGUYỄN TƯ LỆNH NHÓM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CHO GỖ, CÂY LÀM CẢNH VÀ CHO BÓNG MÁT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HOÁ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI - 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ******** NGUYỄN TƯ LỆNH NHÓM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CHO GỖ, CÂY LÀM CẢNH VÀ CHO BÓNG MÁT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HOÁ, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên Mã số: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN MINH HỢI HÀ NỘI - 2009
  3. -1- ĐẶT VẤN ĐỀ Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bắc Hướng Hoá, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập số 479/QĐ – UBND ngày 14/03/2007 với tổng số diện tích vùng lõi là 25.200 ha, gồm 5 xã: Hướng Lập, Hướng Phùng, Hướng Sơn, Hướng Linh và Hướng Việt. Diện tích vùng đệm bao gồm diện tích còn lại của 5 xã trên là 41.447 ha. Những nghiên cứu đánh giá về đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng ở đây mới chỉ bắt đầu. Kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Bắc Hướng Hoá các năm 2004 và 2005 của tổ chức Birdlife Quốc tế Chương trình Việt Nam phối hợp với Chi cục kiểm lâm Quảng Trị do tổ chức MacArthur tài trợ đã đánh giá rằng rừng và tài nguyên rừng của Bắc Hướng Hoá có tính đa dạng sinh học cao mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Khu vực hiện có quần thể của nhiều loài quý hiếm có liên quan đến bảo tồn như: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Bò tót (Bos gaurus), Voọc hà tĩnh (Semnopithecus laotum hatinhensis), Voọc vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) và Thỏ vằn. Rừng Bắc Hướng Hoá là một phần của khu vực chim đặc hữu của vùng đất thấp miền Trung Việt Nam, là điểm nóng về đa dạng sinh học, tại đây đã phát hiện nhiều loài chim đặc hữu và quý hiếm như Gà lôi lam mào trắng, Gà So trung bộ, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu và nhiều loài chim có vùng phân bố hẹp. Về thực vật, kết quả điều tra ban đầu đã ghi nhận được 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ; Trong đó có 17 loài quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) và 23 loài được ghi trong Danh lục Đỏ Thế giới (IUCN, 1994). Trong tổng số những loài thống kê được có 125 loài cây cung cấp gỗ, 161 loài cây làm thuốc, 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm (ăn được).
  4. -2- Vùng rừng Bắc Hướng Hoá là một vùng rừng còn tương đối nguyên sinh, là khu vực rừng còn sót lại trong vùng do sự tàn phá nặng nề trong chiến tranh, đặc biệt là chất độc hoá học. Rừng trong khu vực đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của 4 hệ thuỷ lớn là sông Bến Hải, sông Cam Lộ (Sông Hiếu), sông Rào Quán (sông Quảng Trị) và sông Xê Păng Hiêng (chảy vào sông Mê kông bên Lào). Đặc biệt quan trọng là hệ thuỷ Rào Quán nơi có công trình thuỷ điện Rào Quán. Theo kết quả tính toán độ che phủ rừng tự nhiên trong BTTN lên tới 83,5%. Các thông tin về tài nguyên sinh vật ở nơi đây còn rất thiếu, nhất là các loài quý hiếm cần được bảo vệ. Do đó nội dung nghiên cứu “Nhóm tài nguyên thực vật cho gỗ, cây làm cảnh và cho bóng mát ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị” là một trong các nội dung cần thiết góp phần làm cơ sở hoàn thiện chiến lược và biện pháp quản lý - bảo tồn tài nguyên thực vật ngắn hạn và dài hạn tại đây.
  5. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới, và được công nhận là quốc gia có tỉ lệ các loài động, thực vật quí hiếm và đặc hữu có ý nghĩa toàn cầu (Regalado và các cộng sự, 2005). Những đánh giá ban đầu (Tolmachev, 1974; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997; Phan Kế Lộc, 1998) cho biết rằng có khoảng 9600 loài thực vật bậc cao có mạch bản địa đã phát triển ở Việt Nam. Thêm vào đó, có khoảng 750 loài cây trồng được nhập nội và loài tự nhiên hoá. Theo đánh giá gần đây nhất, ở Việt Nam đã biết khoảng 10.350 loài, thuộc 2.256 chi và 305 họ (Phan Kế Lộc, 1998). Các nghiên cứu đó cũng dự đoán có khoảng 240 loài sẽ được phát hiện và bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (Phan Kế Lộc, 1998). Hệ thực vật Việt Nam không chỉ phong phú mà còn giầu các loài đặc hữu, bổ sung thêm vào ý nghĩa về sinh học và bảo tồn. Tỷ lệ của các loài đặc hữu của Việt Nam được ước đoán có khoảng 20% (Pocs, 1965) đến 50% (Thái Văn Trừng, 1978). Một đánh giá khiêm tốn hơn (Võ Quý, 1995) cho rằng ở Việt Nam chỉ có khoảng 10% số loài và 3% số chi là đặc hữu. 1.1. Tài nguyên thực vật Bắc Hướng Hóa Theo kết quả nghiên cứu ban đầu về đa dạng sinh học tại Bắc Hướng Hoá các năm 2004 và 2005 của tổ chức Birdlife Quốc tế Chương trình Việt Nam phối hợp với Chi cục kiểm lâm Quảng Trị đã ghi nhận được 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ 17. Trong đó có 17 loài quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và 23 loài được ghi trong Sách Đỏ Thế Giới (IUCN 1994). Về giá trị tài nguyên, trong tổng số những loài thống kê được có 125 loài cây cung cấp gỗ, 161 loài cây làm thuốc, 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm (ăn được).
  6. 4 1.2. Đa dạng của một số họ thực vật ở BTTN Bắc Hướng Hoá Tại đây có 13 họ có tính đa dạng cao về số lượng chi và loài 17. Xét về số lượng chi có 12 họ có số chi từ 7 – 20 chi. Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Hoà thảo (Poaceae), họ Lan (Orchidaceae) có số lượng chi cao nhất từ 16 – 20 chi. Họ Long não (Lauraceae) và họ Cam (Rutaceae) có số lượng lớn hơn 10 chi (14 và 11). Còn 7 họ khác: họ Mua (Melastomataceae); Dâu tằm (Moraceae); Bồ hòn (Sapindaceae); Chè (Theaceae); Gai (Urticaceae); Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) và Cau (Arecaceae) có số chi dao động từ 7 đến 9 chi. Về số lượng loài: Có 5 họ có số lượng trên 20 loài: Long não (Lauraceae); Dâu tằm (Moraceae) và Cà phê (Rubiaceae) có 24 loài/mỗi họ; Lan (Orchidaceae) có 26 loài; Hoà thảo (Poaceae) có 23 loài; các họ Đơn nem (Myrsinaceae), Cam (Rutaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Mua (Melastomataceae), Gai (Urticaceae), Chè (Theaceae), Cau (Arecaceae), Bồ hòn (Sapindaceae) có từ 10 loài đến 19 loài. 1.3. Đa dạng Hệ thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hoá so với các khu vực lân cận Theo các nghiên cứu của các hệ thực vật vùng lân cận : Bạch Mã, Đakrông và Bắc Hướng Hoá đã có khác biệt nhau ít nhiều về số lượng các taxon (bậc họ; bậc chi; bậc loài). Nhưng ba khu vực này có những nét tương đồng về Hệ thực vật, có tới 90% các họ gặp ở cả 3 khu vực. Sự khác biệt về mặt số lượng chính bởi sự hạn chế về mức độ nghiên cứu tại mỗi vùng. Điều này cũng chỉ ra tại Đăkrông và Bắc Hướng Hoá có Hệ thực vật đa dạng không kém so với Vườn Quốc gia Bạch Mã, cần có những nghiên cứu xa hơn nữa trong quá trình quản lý khu bảo tồn sau này mới có thể khẳng định.
  7. 5 Bảng 1.1: So sánh tính đa dạng thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hoá với các khu bảo tồn trong vùng Ngành Họ Chi Loài BHH Đak BM BHH Đak BM BHH Đak BM Ngành Thông đất 2 2 2 2 2 3 6 3 16 (Lycopodiophyta) Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) 1 0 1 1 0 1 1 0 1 Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 11 11 24 31 15 68 68 30 162 Ngành Thông (Pinophyta) 4 3 7 6 6 11 9 10 20 Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 122 114 156 487 505 669 836 1009 1448 -Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) 91 93 130 388 404 411 707 857 1103 -Lớp Hành (Liliopsida) 21 21 26 90 101 158 129 152 345 Tổng 130 130 190 518 528 752 920 1055 1547 Ghi chú: BHH= Bắc Hướng Hóa, Đak= Đakrông, BM= Bạch Mã 1.4. Một số quan điểm về sử dụng thực vật trong cảnh quan đô thị Ở Việt Nam, nhóm tài nguyên cây cho gỗ tập trung nhiều nhất vào hai ngành thực vật tiến hóa nhất trong giới thực vật là Thông (Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta), hiện nay chiếm hầu hết các diện tích đất rừng tự nhiên và gây trồng. Trong tổng số khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, nhóm cây cho gỗ có đến 2.500 loài, phân bố trong các họ thực vật lớn hoặc trong các họ tuy số loài ít nhưng số cá thể lớn, tạo nên các kiểu thảm
  8. 6 thực vật tối ưu. Nhóm cây cho gỗ cung cấp gỗ cho nhu cầu xây dựng, đóng đồ, làm các công trình công nghiệp. Ngoài ra, nhóm cây cho gỗ này còn đóng góp cho con người sử dụng nhiều sản phẩm quý chứa trong các cơ quan của cây dùng làm thuốc, làm thực phẩm, dầu nhựa, tanin, chất màu,... Trong đô thị, cây trồng được chia thành các đơn vị chức năng: bảo vệ môi trường, che bóng, dùng làm đẹp và trang trí (hương thơm, tán lá, màu hoa, dạng quả), dùng làm vật kỷ niệm (cây Đa, cây Đề). Do đó cây sử dụng trong đô thị thường được lựa chọn là cây trồng đa chức năng. Ví dụ: Sấu (Dracontomelon duperreanum) dùng ăn quả, làm bóng mát, làm thuốc hay lấy gỗ, đại đa số mọi người dân ghi nhận công tác dụng chính của Sấu là cây bóng mát trong đô thị. Cây trong đô thị được sử dụng đa chức năng gồm một số các chức năng như: bóng mát, làm cảnh (sử dụng hoa, quả, lá, tán, mùi hương), điều hoà tiểu khí hậu, bảo vệ hoặc cải tạo môi trường, chắn gió, ăn quả, làm thuốc, … Nhưng chức năng chính và được dùng phổ biến là che bóng và làm cảnh. Nhóm cây cảnh và cây bóng mát thường dùng trong đô thị yêu cầu có giá trị thẩm mỹ cao. Nhóm cây cảnh và cây bóng mát bao gồm: Cây hoa, cây cảnh và cây bóng mát.
  9. Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Lịch sử hình thành Ngày 8/12/2005 Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị đã có công văn số 2036/TT-UB đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành lập hai khu rừng đặc dụng của tỉnh Quảng Trị là Bắc Hướng Hoá và khu cảnh quan Đường Hồ Chí Minh huyền thoại. Gần 1 năm sau đó, ngày 13/07/2005, Bộ NN&PTNT nêu rõ hai khu rừng nói trên đã được Bộ đưa vào danh mục các khu rừng đặc dụng Việt Nam quy hoạch đến 2010 để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Đồng thời, Bộ cũng yêu cầu tỉnh Quảng Trị phải xây dựng những luận chứng kinh tế kỹ thuật trong việc thành lập khu rừng đặc dụng để trình Bộ NN&PTNT thẩm định để có cơ sở vững chắc và chiến lược nhằm bảo vệ đa dạng sinh học tiêu biểu của vùng, duy trì và phát triển chức năng phòng hộ quan trọng của rừng Bắc Hướng Hoá đối với phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện công văn của Bộ NN&PTNT, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị đã chỉ định Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thực hiện công văn trên của Bộ. Với sự hỗ trợ của tổ chức BirdLife Quốc Tế Chương trình Việt Nam cả về tài chính và chuyên gia quy hoạch bảo tồn, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Trị đã tiến hành dự án “Xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Các hoạt động thực địa được triển khai, bao gồm thu thập số liệu đa dạng sinh học, đánh giá tình trạng rừng, xác định ranh giới quy hoạch ngoài thực địa, thu thập kinh tế xã hội ở 5 xã vùng đệm của huyện
  10. 8 Hướng Hoá và 1 xã của Đakrông nhằm xây dựng dự án đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, giai đoạn 2006 – 2010. Ngày 05/12/2006 Bộ NN&PTNT đã có văn bản số 3251/BNN-LN gửi UBND tỉnh về việc thẩm định kết quả quy hoạch rà soát ba loại rừng của tỉnh Quảng Trị, trong đó diện tích quy hoạch cho khu bảo tồn Bắc Hướng Hoá là 25.200 ha. Ngày 14/03/2007, UBND tỉnh đã ra quyết định số 479/QĐ-UBND về việc phê duyệt Dự án quy hoạch và đầu tư Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá. 2.1.2. Vị trí địa lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa cách trung tâm huyện Hướng Hóa khoảng 50 km về phía Bắc của tỉnh Quảng Trị, nằm trên trục đường Hồ Chí Minh nhánh Tây. Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp với nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, phía Đông và phía Nam giáp với 6 xã của huyện Hướng Hoá và Vĩnh Linh. Toàn bộ khu vực bảo tồn được giới hạn ở toạ độ địa lý: - Từ 16o43’22’’ đến 16o59’55’’ vĩ độ Bắc. - Từ 106o33’00’’ đến 106o47’03’’ kinh độ Đông. 2.1.3. Địa hình Khu bảo tồn có địa hình là vùng núi thấp ở phía Nam của dải Trường Sơn Bắc với dãy núi cao trên 1000 m chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam dọc ranh giới hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Địa hình nâng cao hơn về phía tỉnh Quảng Trị, chia cắt mạnh, độ dốc cao từ 15 – 25o, nhiều nơi còn có dốc đứng. Các đỉnh cao tiêu biểu của khu vực bao gồm: Động Sa Mù (1550 m) gần đèo Sa Mù và Động Voi Mẹp hay còn gọi là Voi nằm có độ cao 1771 m ở phía Đông Nam khu bảo tồn. Ngoài địa hình đồi và núi đất còn có hai dãy
  11. 9 núi đá vôi, một dãy ở gần trung tâm và chạy dọc theo hướng Đông – Tây, thuộc ranh giới hai xã Hướng Lập và Hướng Việt, một dãy khác chạy theo hướng Bắc – Nam và nằm giữa trung tâm của xã Hướng Việt. 2.1.4. Địa chất Khu vực nghiên cứu nằm trên hệ địa máng - uốn nếp Caledon Việt – Lào ở Bắc Trung Bộ, giới hạn bởi đứt gãy sâu sông Mã ở phía Bắc và đứt gãy sâu Tam Kỳ - Hiệp Đức ở phía Nam. Các địa máng được cho là phát triển từ kỷ Cambri hoặc có thể từ Sini cho đến cuối Silur hoặc đầu Đevon. Trên chúng đã hình thành các lớp phủ nền trẻ Epicaledon Paleozoi giữa-muộn. Hầu hết các núi trung bình được cấu tạo bởi đá Granit phân bố khá phổ biến trong vùng. Các núi thấp được cấu tạo bởi đá trầm tích lục nguyên tuổi Ordovic- Silur gồm có cát kết Mica, cát kết phân phiến, bột kết và sắt kết phân phiến bị biến chất yếu ở dạng Xirixit. Ngoài đá Granit nêu trên là các đá biến chất yếu tuổi Cambri-Ordovic hạ, bao gồm phiến thạch kết tinh, phiến thạch Xirixit, Pyrit, cát kết bị quarzit hoá. 2.1.5. Đất và tình hình sử dụng đất Cho đến nay, các loại đất đã được nghiên cứu tại khu bảo tồn bao gồm: - Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi và núi thấp phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn. - Đất Feralit vùng đồi phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô. - Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô. - Đất Feralit vàng nhạt núi thấp phát triển trên đá hỗn hợp. - Đất Feralit vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá phún xuất tính chua.
  12. 10 - Đất phù sa sông suối. Các loại đất nông lâm nghiệp bao gồm : - Đất sản xuất nông nghiệp: Toàn khu vực có 25929,96 ha đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, chiếm 3,91% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bình quân khoảng 2700m2/người, gấp đôi bình quân chung của tỉnh (1200m2/người). - Đất lâm nghiệp: Đất lâm nghiệp có rừng khoảng 23271,8 ha tương đương 34,92% diện tích tự nhiên của tỉnh. - Đất phi nông nghiệp: Diện tích 559,76 ha, chiếm khoảng 0,84% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. - Đất chưa sử dụng: Theo thống kê đất chưa sử dụng, sông suối, núi đá toàn tỉnh có khoảng 40157,05 ha, chiếm 60,25% tổng diện tích đất tự nhiên. Bảng 2.1. Diện tích các loại đất của vùng nghiên cứu Hướng Hướng Hướng Hướng Hướng Stt Hạng mục Tổng Lập Việt Phùng Sơn Linh Đất sản xuất 1 6749.92 2366.50 3116.41 9723.80 3973.33 25929.96 nông nghiệp 2 Đất lâm nghiệp 6262.00 2081.00 1900.00 9245.80 3583.00 23071.80 Đất nuôi trồng 3 0.80 5.00 0.49 1.30 1.10 8.69 thuỷ sản Đất phi nông 4 122.31 49.39 148.14 110.77 129.15 559.76 nghiệp Đất chưa sử 5 8665.17 4103.57 9214.91 10621.13 7552.27 40157.05 dụng Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2005 2.1.6. Khí hậu Khu bảo tồn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, mưa hè thu đông, thời kỳ khô từ tháng 1 đến tháng 5 (Biểu đồ khí hậu Việt Nam). Các
  13. 11 tháng có lượng mưa nhiều nhất là các tháng 8, 9 và 10. Từ tháng 3 đến tháng 6 thường có gió Lào khô và nóng. Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình năm là 24 – 25oC tương đương với tổng nhiệt năm khoảng 8300 – 8500oC. Mùa đông tương đối lạnh và rất ẩm ướt do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ trung bình trong các tháng này ở vùng đồng bằng xuống dưới 20oC, còn trong các vùng có độ cao từ 400-500 m trở lên thường xuống dưới 20oC và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 15oC ở khe Sanh vào tháng 12 và tháng 1. Ngược lại, vào mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên rất khô và nóng, có tới 3 đến 4 tháng (từ tháng 3 đến tháng 7) nhiệt độ trung bình lớn hơn 25oC, tháng nóng nhất thường là tháng 6 hoặc tháng 7, nhiệt độ trung bình lên đến 29oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 39 – 40oC, độ ẩm trong các tháng này cũng xuống rất thấp, dưới 30%. Chế độ mưa ẩm Vùng nghiên cứu có lượng mưa rất lớn, lượng mưa trung bình năm đạt tới 2400 – 2800 mm hoặc lớn hơn và tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9 và tháng 11, chiếm tới 45% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa bắt đầu giảm vào tháng 2 và thấp nhất vào tháng 5. Tuy vậy, lượng mưa trung bình của tháng 5 ở Khe Sanh cũng đạt tới 157,4 mm. Độ ẩm không khí trong vùng đạt tới 85 – 90%, trong mùa mưa độ ẩm lên tới 91%. Mặc dù vậy những giá trị cực đoan thấp vẫn đo được trong thời kỳ khô nóng kéo dài. Trong bảng là số liệu khí hậu cơ bản thu được từ ba trạm khí tượng trong vùng, trong đó trạm Khe Sanh và Tuyên Hóa là những trạm ở vùng giáp ranh và có điều kiện tự nhiên tương đối giống với khu bảo tồn.
  14. 12 Bảng 2.2. Số liệu khí tượng một số trạm có liên quan đến khu bảo tồn Stt Các số liệu khí hậu Khe Sanh Quảng Trị Tuyên Hóa Tổng lượng mưa TB/năm 1 2262 2563,8 2266,5 (mm) Lượng mưa TB tháng lớn nhất 469,6 620,5 2 582,0 (mm) (T9) (T10) Lượng mưa TB tháng nhỏ nhất 17,3 66,2 3 34,9 (mm) (T2) (T4) 4 Số ngày mưa TB trong năm 161,1 151,2 - 5 Nhiệt độ TB trong năm 22,4 25,0 24,3 6 Số giờ nắng TB trong năm - 1885,7 - 7 Nhiệt độ KK cao nhất tuyệt đối 38,2 42,0 - 7,7 8 Nhiệt độ KK thấp nhất tuyệt đối 9,8 - (T12) 9 Độ ẩm trung bình năm (%) 87,0 82,0 84,0 2.1.7. Thuỷ văn Do địa hình có độ dốc lớn nên sông suối xuất phát từ đây thường ngắn, dốc đổ ra biển theo hướng Đông hoặc Đông Bắc. Các hệ thống sông trong khu vực nghiên cứu bao gồm: - Phía Đông Bắc là sông Bến Hải, là nơi đổ vào tất cả các con suối bắt nguồn từ sườn Đông, đổ ra biển ở Cửa Tùng. - Phía Tây Bắc và Nam của khu bảo tồn là thượng nguồn của sông Xê Păng Hiêng chảy qua Lào vào sông Mê Kông. - Phía Đông Nam, bao gồm Bắc Động Sa Mù và Đông Động Voi Mẹp là thượng nguồn của sông Cam Lộ và đổ ra biển Đông ở biển Cửa Việt.
  15. 13 - Phía Nam là hệ thống suối của sông Rào Quán, một chi lưu của sông Quảng Trị (Thạch Hãn). Hiện đang có công trình thuỷ điện Rào Quán xây dựng trên dòng sông này. 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2.1. Dân số Các thông tin về kinh tế xã hội được thu thập ở 5 xã nằm trong quy hoạch khu BTTN Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị, bao gồm: Hướng Lập, Hướng Phùng, Hướng Sơn, Hướng Linh, Hướng Việt, trong đó Hướng Lập là xã mới thành lập theo Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Chính phủ. Tổng dân số của 5 xã là 10 353 người, số hộ là 2084, trong đó có 1448 hộ là người Vân Kiều (chiếm 69,4% tổng số hộ của 5 xã). Tổng số hộ nghèo của 5 xã là 967 hộ, chiếm 46,4% tổng số hộ của 5 xã. Xã Hướng Phùng là xã có tổng số hộ đói nghèo cao nhất, 371 hộ, chiếm 39,3% tổng số hộ của 5 xã. Xã có tỷ lệ đói nghèo cao nhất là Hướng Sơn, 65,5% tổng số hộ trong xã. 2.2.2. Giáo dục y tế Đa số các xã trong vùng đều có trường tiểu học và trung học cơ sở, nhưng không có trường trung học, công tác phổ cập học sinh trong độ tuổi đến trường vẫn chưa huy động hết. Đội ngũ giáo viên còn thiếu, chất lượng giảng dạy chưa cao. Do vậy, trình độ văn hoá nói chung còn thấp. Nguyên nhân có thể do điều kiện kinh tế của người dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa. 2.2.3. Cơ sở hạ tầng
  16. 14 Hệ thống đường giao thông: các xã trong vùng đều có đường ô tô đi đến trụ sở UBND xã. Tuy nhiên, khi có mùa mưa giao thông đi lại liên xã rất khó khăn. Hệ thống điện: có đến các trung tâm xã nhưng các thôn bản ở vùng xa vẫn chưa có. Hệ thống thông tin liên lạc: Còn nhiều khó khăn, chỉ có một số điểm trung tâm, còn lại chưa có đường dây hữu tuyến cũng như vô tuyến. 2.2.4. Sản xuất Nông nghiệp Tổng diện tích đất trồng lúa trong vùng là 1106,8 ha (trồng lúa nước và lúa nương), phần lớn là ruộng một vụ, còn lại là 1061,5 ha đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm và cây lâu năm, chủ yếu là các loại cây hoa mầu như ngô, khoai lang, sắn, lạc, thuốc lá. Năng suất lúa bình quân của 5 xã thuộc huyện Hướng Hoá là 25,1 tạ/ha/năm, trong đó vụ Đông Xuân là 31,8 tạ/ha/năm, lúa nước: 30,8 tạ/ha/năm, lúa rẫy: 12,7 tạ/ha/năm, ngô: 13,6 tạ/ha/năm, khoai lang: 55,7 tạ/ha/năm, sắn: 171 tạ/ha/năm. Trồng cây công nghiệp lâu năm đang là định hướng phát triển kinh tế của 5 xã vùng đệm. Cây được trồng chủ lực là cây cà phê với năng suất hiện nay trung bình là 10 tấn cà phê tươi/ha. Cây cà phê mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân. Tuy nhiên, diện tích trồng cây cà phê chủ yếu tập trung tại xã Hướng Phùng. 2.2.5. Lâm nghiệp Hiện nay đang có các hoạt động sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng do bộ Quốc phòng thực hiện theo chương trình 661. Phạm vi dự án trên địa bàn 5 xã: Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh có quy mô như sau: - Trồng mới và chăm sóc ba năm tiếp theo: 4000 ha.
  17. 15 - Bảo vệ rừng hiện có: 700 ha. - Khoanh nuôi có trồng bổ sung cây lâm nghiệp: 2000 ha. - Xây dựng đường ranh cản lửa: 50 km. - Biển báo bảo vệ rừng: 15 bảng. - Làm đường nội vùng: 40 km. Đoàn KTQP 337 đã phối hợp với sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị tổ chức thực hiện dự án. Hiện tại, đoàn đang quản lý, bảo vệ một số diện tích rừng khu vực đèo Sa Mù. Diện tích này cũng nằm trong phương án quy hoạch của khu BTTN Bắc Hướng Hoá. Trong khu vực dự án có 1800 ha rừng tự nhiên thuộc tiểu khu 641, 657 và 670 nằm trong quy hoạch khu bảo tồn Bắc Hướng Hoá. Hiện nay, dự án đang tổ chức giao khoán bảo vệ rừng và sẽ kết thúc hợp đồng vào năm 2009. Như vậy, diện tích trên cũng sẽ không ảnh hưởng đến quy hoạch lâu dài cho khu vực BTTN Bắc Hướng Hoá. 2.2.6. Chăn nuôi gia súc Tình hình chăn nuôi gia súc trong vùng tương đối phát triển, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Theo thông tin của niên giám thống kê tỉnh, kể từ năm 2000 đến nay, số lượng các đàn gia súc của tất cả các xã đều tăng, đóng góp đáng kể cho thu nhập của nhiều hộ gia đình. Tuy nhiên, chăn thả chủ yếu là thả rông nên chất lượng đàn gia súc ở đây không cao. Gia súc chính được chăn, thả ở huyện Hướng Hóa là: Trâu, Bò, Lợn, Dê, Ngựa. Trong đó, Trâu, Bò, Lợn là các gia súc được tập trung nuôi và có số đàn nhiều nhất. Cả năm huyện có 1934 đàn Trâu, 2073 đàn Bò và 1637 đàn Lợn. Dê và Ngựa ít hơn, có 175 đàn Dê và 8 đàn Ngựa. Huyện Hướng Linh có số đàn gia súc các loại nhiều nhất, hơn 2000 đàn. Các huyện khác có số lượng thấp hơn giao động trên dưới 1000 đàn. 2.2.7. Công nghiệp và dịch vụ
  18. 16 Sự phát triển các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngoài quốc doanh trong vùng vẫn còn kém phát triển và số lượng ít. Tổng số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh trong vùng là 32 cơ sở, tổng số cơ sở thương mại và dịch vụ ngoài quốc doanh là 68 cơ sở. 2.3. Thảm thực vật rừng Thảm thực vật rừng là các kiểu rừng kín thường xanh. Ở độ cao dưới 600 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và từ 600 m trở lên là kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Tuy nhiên, diện mạo của rừng kín thường xanh khu vực Bắc Hướng Hoá đã bị thay đổi bởi các hoạt động của con người như: đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản và chiến tranh. 2.3.1. Thảm thực vật nguyên sinh 2.3.1.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới (phân bố dưới 600 m) Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất Kiểu rừng này chiếm chủ yếu diện tích của rừng, thành phần thực vật có tính đa dạng cao, đặc biệt là họ thực vật nhiệt đới ẩm, cây lá rộng xanh quanh năm, cây to, tán lớn, tròn. Những họ thường gặp là: Họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Long Não (Lauraceae), họ Dung (Simplocaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae). Nhóm dây leo gỗ thường to và dài, có thể dài đến 20 – 30 m, đường kính có thể đạt tới 10cm. Thường gặp các loài thuộc các họ: họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Cau (Arecaceae). Cây gỗ nhỏ,
  19. 17 cây bụi dưới tán thường gặp các loài trong họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cau (Arecaceae), Dương xỉ mộc (Cyatheaceae). Trong tầng có cỏ quyết: phổ biến là gặp các loài Dương xỉ (Polypodiophyta), nhiều loài thuộc họ Ráy (Araceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae). Ở những khoảng trống nhiều ánh sáng có thể có mặt nhiều loài của chi Hedyotis họ Cà phê (Rubiaceae), nhiều loài cỏ thuộc họ Hoà thảo (Poaceae), một số loài thuộc họ Cúc (Asteraceae). Trên các khe, vách nơi ẩm gặp một số loài họ Thu hải đường (Begoniaceae). Về đặc trưng tầng tán, sự phân tầng được thể hiện rất rõ thành năm tầng. Tầng 1 là tầng vượt tán (tầng nhỏ), có chiều cao 20–25 m. Các loài thường gặp trong tầng này là cây gỗ cao to, đường kính dao động từ 40–80 cm, đôi chỗ có thể có cây đạt đường kính 1-1,2 m như: Cà ná mũi nhọn (Canarium subulatum) và Trám trắng (Canarium album) thuộc họ Trám trắng (Burseraceae). Tầng 2 (tầng ưu thế sinh thái) có cây gỗ với chiều cao tương đối đồng đều (10-15 m), tán tròn tạo ra một màn có độ che phủ cao đạt tới 50- 60%. Cây gỗ có đường kính trung bình đạt 30-40 cm, thể hiện tính đa dạng cao của các họ thực vật nhiệt đới ẩm và lá rộng thường xanh. Những họ có số lượng cá thể lớn bao gồm: họ Dẻ (Fagaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae). Tầng 3 (Tầng dưới tán/tầng cây bụi và gỗ nhỏ) có chiều cao 7-10 m. Thường gặp các cây tái sinh của hai tầng trên và những loài cây gỗ nhỏ thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Mùng Quân (Flacourtiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2