intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Bước đầu nghiên cứu, đánh giá quá trình ra quyết định về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam trường hợp nghiên cứu Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn qua vườn quốc gia Cúc Phương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng cho các dự án đường giao thông đi qua các khu vực có tính đa dạng sinh học cao như khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển giao thông và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Bước đầu nghiên cứu, đánh giá quá trình ra quyết định về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam trường hợp nghiên cứu Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn qua vườn quốc gia Cúc Phương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------------------------------------- NGUYỄN THANH CHÍNH BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐÁNH ĐỔI GIỮA BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU “DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội – 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------------------------------------- NGUYỄN THANH CHÍNH BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐÁNH ĐỔI GIỮA BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU “DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG” Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THẮNG TS. NGÔ KIM ĐỊNH Hà Nội – 2010
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 3 3. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 4 4. Quá trình làm luận văn ......................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 5 1.1. Tổng quan về sự đánh đổi, quá trình ra quyết định thực hiện dự án phát triển 5 1.1.1. Khái niệm và các loại hình đánh đổi (trade-off) ........................................... 5 1.1.2. Bảo tồn và sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển ở Việt Nam ..................... 8 1.1.3. Một số nghiên cứu về đánh đổi (trade-off) trên thế giới và Việt Nam .......... 10 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc ra quyết định sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển........................................................................................................................... 13 1.2. Một vài nét về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam. ...................................................................... 16 1.2.1. Quá trình ra quyết định .................................................................................. 17 1.2.2. Tình hình đánh giá tác động môi trƣờng các dự án giao thông ..................... 19 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 24 2.1.1. Một số nét chính về Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng ......................................... 24 2.1.2. Một số nét chính về dự án đƣờng Hồ Chí Minh nói chung, đoạn qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng .............................................................................................. 31 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 34 2.2. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu.................................................... 34 iii
  4. 2.2.1. Tiếp cận tổng hợp ........................................................................................... 34 2.2.2 .Tiếp cận hệ sinh thái ...................................................................................... 37 2.2.3. Tiếp cận đƣợc-đƣợc (win-win) ...................................................................... 38 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích các bên tham gia ....................................................... 40 2.2.5. Phỏng vấn sâu ................................................................................................ 40 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 41 3.1. Lƣợng giá .......................................................................................................... 41 3.2. Quá trình ra quyết định ..................................................................................... 44 3.2.1. Quy trình ra quyết định .................................................................................. 44 3.2.2. Các khâu trong quá trình ra quyết định .......................................................... 49 3.2.3 . Thể chế luật pháp .......................................................................................... 52 3.2.4. Vai trò của các bên liên quan ......................................................................... 56 3.2.5. Lồng ghép môi trƣờng trong quá trình triển khai dự án qua Cúc Phƣơng ..... 61 3.2.6. Công tác ĐTM- công cụ lồng ghép môi trƣờng ............................................. 68 3.3. Quyền lực .......................................................................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 76 Kết luận: ................................................................................................................... 76 Khuyến nghị: ............................................................................................................ 76 iv
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CRES - Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng ĐDSH - Đa dạng sinh học ĐTM - Đánh giá tác động môi trƣờng GTVT - Giao thông vận tải HCM - Hồ Chí Minh ICDP - Integrated Conservation Development Projects KHCN - Khoa học công nghệ KHCN&MT - Khoa học công nghệ và Môi trƣờng NCKT - Nghiên cứu khả thi NCTKT - Nghiên cứu tiền khả thi QLDA - Quản lý dự án TN&MT - Tài nguyên và Môi trƣờng TEDI - Tổng công ty tƣ vấn thiết kế giao thông vận tải TKV - Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam VQG - Vƣờn quốc gia VUSTA - Liên hiệp các hội khoa học công nghệ Việt Nam UBND - Ủy ban nhân dân v
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các loại hình đánh đổi qua các thời kỳ ở Việt Nam ................................ 6 Bảng 3.1. Tổng quan so sánh giữa các kịch bản ...................................................... 42 Bảng 3.2. So sánh giữa các kịch bản qua lƣợng giá đa dạng sinh học .................... 43 Bảng 3.3. Tổng quan về các bên liên quan trong quá trình ra quyết định ............... 59 Bảng 3.4. Kết quả thiết kế cầu cạn: .......................................................................... 61 Bảng 3.5. Các kịch bản đoạn tuyến qua Cúc Phƣơng .............................................. 71 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Quy trình ra quyết định của dự án quan trọng quốc gia ........................... 18 Hình 1.2. Quy trình ra quyết định dự án đầu tƣ thông thƣờng................................. 18 Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch hƣớng tuyến đƣờng Hồ Chí Minh ............................. 33 Hình 2.2: Quá trình ra quyết định theo cách tiếp cận tổng hợp ............................... 35 Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ra quyết định của dự án quan trọng theo quy định ......... 44 Hình 3.2. Sơ đồ quá trình ra quyết định của dự án đƣờng Hồ Chí Minh ................. 45 Hình 3.3. Sơ đồ lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định của dự án đƣờng Hồ Chí Minh ............................................................................................ 46 Hình 3.4 Sơ đồ lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định của dự án theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng 1993..................................................... 47 Hình 3.5. Sơ đồ các khâu lập dự án đầu tƣ .............................................................. 49 Hình 3.6. Sơ đồ quá trình ĐTM của dự án đƣờng Hồ Chí Minh ............................. 69 Hình 3.7. Sơ đồ quyền lực ra quyết định của dự án đƣờng HCM đoạn qua Cúc Phƣơng ..................................................................................................................... 74 vi
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam Việt Nam đƣợc công nhận là một nƣớc có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao trên thế giới và là một trong các quốc gia đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa dạng về địa hình, đất đai, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi, tạo nên tính đa dạng của cả hệ sinh thái, loài và nguồn gen của Việt Nam Việt Nam đã xây dựng hệ thống 128 khu Bảo tồn phân bố trên các vùng sinh thái trong cả nƣớc, với diện tích gần 2,5 triệu hecta, chiếm 7,6% diện tích lãnh thổ. Cuối năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt hệ thống 45 khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa. Hệ thống 15 khu bảo tồn biển đã đƣợc quy hoạch và trình Chính phủ phê duyệt. Ngoài ra, hai (02) khu Di sản thiên nhiên thế giới, 4 khu Di sản thiên nhiên Asean, 2 khu đất ngập nƣớc Ramsar và 6 khu Dự trữ sinh quyển cũng đã đƣợc quốc tế công nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, đa dạng sinh học Việt Nam vẫn còn chịu nhiều áp lực. Việc gia tăng dân số và mức tiêu dùng là áp lực dẫn tới khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; sự phát triển kinh tế-xã hội nhanh chóng đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên và làm suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học. Thay đổi phƣơng thức sử dụng đất, xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng đã giảm diện tích sinh cảnh tự nhiên, tăng sự chia cắt các hệ sinh thái, làm suy giảm môi trƣờng sống của nhiều loài động, thực vật hoang dã. Việc xây dựng nhiều đập nƣớc đã ngăn chặn đƣờng di cƣ của nhiều loài cá. Việc tăng nhanh độ che phủ của rừng là một tín hiệu tốt, nhƣng cũng nên chú ý là một nửa diện tích rừng tăng lên là rừng trồng, rừng sản xuất và rừng phục hồi giá trị đa dạng sinh học không cao. Trong khi đó rừng giàu và rừng nguyên sinh không còn nhiều và vẫn tiếp tục bị suy giảm. Ngoài ra, cũng phải thấy công tác quản lý ĐDSH ở Việt Nam còn nhiều bất cập, thể hiện ở cơ quan nhà nƣớc quản lý ĐDSH còn phân tán và chƣa đủ mạnh và chồng chéo; các quy định pháp luật bảo vệ ĐDSH chƣa hệ thống, thiếu đồng bộ; qui 1
  8. hoạch phát triển ĐDSH bền vững cấp toàn quốc, vùng và tỉnh còn thiếu và yếu; đầu tƣ cho công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học còn nhiều hạn chế; đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan chƣa đƣợc huy động đúng mức nhất là trong quá trình ra quyết định lựa chọn các dự án, chƣơng trình bảo tồn và phát triển. 1.2. Các khó khăn, bất cập quá trình ra quyết định các dự án giao thông có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học Các dự án xây dựng công trình giao thông có đặc trƣng là: trải dài trên phạm vi rộng, chiếm dụng đất nhiều, địa hình phức tạp, khó khăn và nhiều trƣờng hợp buộc phải đi qua hoặc đi sát khu bảo tồn đa dạng sinh học (ví dụ dự án đƣờng Hồ Chí Minh), ảnh hƣởng trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động bảo tồn. Những dự án xây dựng đƣờng giao thông có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các khu bảo tồn, vƣờn quốc gia…, thƣờng gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu, ra quyết định thực hiện dự án đầu tƣ và tiến độ thực hiện dự án vì thế cũng bị ảnh hƣởng (thƣờng bị chậm 2-5 năm), gây tốn kém do kéo dài và tăng tổng mức đầu tƣ do giá cả thị trƣờng tăng. Một số một số nguyên nhân chủ yếu là: - Các quy định về luật pháp còn chung chung, thiếu cụ thể; - Năng lực của cơ quan quản lý (Chủ dự án), các tổ chức tƣ vấn lập dự án thậm chí kể cả cơ quan thẩm định dự án còn hạn chế về khía cạnh môi trƣờng đặc biệt là vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học; - Sự tham gia của các bên liên quan còn thiếu và yếu đặc biệt các tổ chức xã hội-dân sự và cộng đồng; - Chất lƣợng Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng còn yếu, chƣa lƣợng hóa đƣợc giá trị kinh tế của đa dạng sinh học và đặc biệt chƣa đánh giá đúng và đủ giá trị của đa dạng sinh học… . Một trong những hoạt động có ảnh hƣởng lớn đến quá trình ra quyết định đầu tƣ dự án giao thông có tác động đến bảo tồn là việc thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng của dự án (dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua Vƣờn Quốc gia Cúc 2
  9. Phƣơng phải họp đến 3 lần, kéo dài từ 1998-2004; dự án nâng cấp cải tạo QL14C phải thực hiện lần thứ 2 và phải tách đoạn tuyến qua Vƣờn Quốc gia Yorkdon để xem xét riêng, kéo dài từ 2003-2007). Dự án xây dựng Đƣờng Hồ Chí Minh đoạn tuyến đi qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng là khu vực đƣợc quy định để bảo tồn về đa dạng sinh học, quá trình thực hiện lập, phê duyệt dự án đầu tƣ bị chậm theo kế hoạch (kế hoạch dự kiến 2000 nhƣng đến năm 2004 mới đƣợc thông qua) việc này ảnh hƣởng đến tiến độ chung của dự án và đẩy tổng mức đầu tƣ dự án tăng lên gây thiệt hại về kinh tế nói chung và gây nhiều bức xúc trong dƣ luận xã hội đặc biệt các nhà khoa học có thiên hƣớng về bảo tồn. Với những lý do nhƣ vừa nêu, đề tài luận văn đã chọn dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn tuyến qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng làm trƣờng hợp nghiên cứu để đánh giá quá trình thực hiện dự án, các khâu trong quá trình ra quyết định, sự phù hợp của quá trình ra quyết định nhằm phát hiện một số vấn đề còn tồn tại và và đề xuất các khuyến nghị nhằm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, nâng cao hiệu quả của dự án đầu tƣ và công tác bảo tồn. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1.Mục tiêu lâu dài của đề tài Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng cho các dự án đƣờng giao thông đi qua các khu vực có tính đa dạng sinh học cao nhƣ: khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia, đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển giao thông và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. 2.2. Mục tiêu trước mắt của đề tài Nghiên cứu quá trình ra quyết định về sự lựa chọn (đánh đổi) giữa bảo tồn và phát triển trƣờng hợp dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn quan Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, phân tích các điểm mạnh, yếu và các bất cập liên quan đến quá trình ra quyết định. 3
  10. Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng, tính khả thi và giảm các rủi ro có thể cho việc ra quyết định đối với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông có ảnh hƣởng đến bảo tồn đa dạng sinh học. 3. Cấu trúc của luận văn Mở đầu: Lý do chọn đề tài Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo 4. Quá trình làm luận văn Quá trình làm luận văn đã đƣợc thực hiện theo các bƣớc nhƣ sau: - Tìm hiểu chủ đề. - Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp. - Phân tích các tài liệu, số liệu thứ cấp. - Đi thực địa, điều tra, phỏng vấn: thực hiện phỏng vấn các nhà quản lý (Bộ GTVT, Bộ TN&MT, Ban QLDA đƣờng Hồ Chí Minh), các chuyên gia tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, lập báo cáo ĐTM, và các bên liên quan khác. - Xử lý phân tích số liệu thực địa: với các thông tin, số liệu thu thập đƣợc ở dạng thô, tác giả đã phân tích, tổng hợp lại và kiểm chứng so sánh với các thông tin chính thức trong các tài liệu của dự án đã công bố nhằm tăng tính thuyết phục của các nhận định đã đƣa ra. - Tập hợp lại số liệu, thông tin và tiến hành viết luận văn. - Trao đổi, thảo luận với thầy hƣớng dẫn, chỉnh sửa bổ sung các nội dung còn chƣa hoàn chỉnh và hoàn thiện luận văn. - Thời gian: từ 8/2010 đến 11/2010. 4
  11. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về sự đánh đổi, quá trình ra quyết định thực hiện dự án phát triển 1.1.1. Khái niệm và các loại hình đánh đổi (trade-off) a. Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đánh đổi (Trade-offs) từ các lĩnh vực, văn hoá và bối cảnh xã hội khác nhau. Trade-offs đƣợc định nghĩa nhƣ là sự đánh đổi/sự lựa chọn tối ƣu/sử dụng khôn ngoan/sử dụng hợp lý (CRES, 2007). Theo nghiên cứu của dự án ACSC, trade-offs không chỉ là ngƣời đƣợc - mất, nó đƣợc định nghĩa nhƣ một loạt sự lựa chọn về quản lý làm thay đổi tính đa dạng, chức năng và dịch vụ mà hệ sinh thái cung cấp theo không gian và thời gian (ACSC, 2007). Tuy nhiên, các lĩnh vực khoa học và các chuyên gia hiểu biết về đánh đổi cũng có những cách tiếp cận là khác nhau. Theo Báo cáo tổng quan về quá trình ra quyết định về bảo tồn và phát triển ở Việt Nam thuộc dự án “Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội vận hành trong thế giới của sự đánh đổi” do Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng- Đại học Quốc gia thực hiện năm 2009 có nêu ra quan điểm khác biệt về cách hiểu “sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển” nhƣ sau: Nhóm Sinh thái cho rằng sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển là sự lựa chọn về phƣơng thức quản lý. Theo nhóm xã hội, „sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển‟ đƣợc định nghĩa là sự đánh đổi giữa lợi ích lâu dài và lợi ích ngắn hạn; là sự hy sinh lợi ích của nhóm ngƣời này cho lợi ích của nhóm ngƣời khác; là sự hy sinh quyền lợi kinh tế cho lợi ích bảo tồn. Hay nói cách khác là sự đánh đổi giữa loại lợi ích này và loại lợi ích khác. 5
  12. Nhóm thể chế cho rằng trade-offs là sự lựa chọn, hợp lý, hiệu quả khi định hƣớng giải quyết một vấn đề nào đó có liên quan, là sự đánh đổi cái đƣợc và cái mất khi thực hiện hoạt động phát triển. b. Các loại hình đánh đổi (trade-offs) Cũng theo nghiên cứu của dự án ACSC các loại hình về đánh đổi ở Việt Nam qua các thời kỳ bao gồm các loại đƣợc liệt kê ở bảng 1.1 dƣới đây: Bảng 1.1. Các loại hình đánh đổi qua các thời kỳ ở Việt Nam Loại hình 1960 – 1975 1976 - 1985 1986 - nay Tăng GDP và tăng độ che phủ rừng X XXX Tăng GDP và suy thoái tài nguyên X XXX Phát triển thủy điện, mất đất, di dân và XXX XXX mất đa dạng sinh học Di dân, khai hoang, mất sinh cảnh XXX X XXX Mở rộng VQG và sinh kế của ngƣời dân XXX Phát triển cà phê, cao su và mất rừng XXX Nuôi tôm và mất rừng ngập mặn XXX Phát triển công nghiệp, ô nhiễm và mất XXX đa dạng sinh học Phát triển cơ sở hạ tầng và mất đa dạng XXX sinh học Nguồn: dự án ACSC, 2009. Ghi chú: X chỉ mức độ từ thấp (X) đến cao (XXX) Liên quan đến lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam, liên quan đến quá trình ra quyết định. Những phản biện và tham vấn về “đánh đổi” của các chính sách 6
  13. phát triển xã hội của nhà nƣớc trong hai thập kỷ qua bao gồm những loại hình trade- offs phổ biến nhƣ sau:  Quy hoạch, thành lập khu bảo tồn, vƣờn quốc gia và sinh kế, định cƣ của ngƣời dân địa phƣơng;  Can thiệp, xâm lấn ranh giới và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của VQG, khu bảo tồn để xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh (đi qua VQG Cúc Phƣơng, Phong Nha-Kẻ Bàng, Chƣ Yang Sin,..), đề xuất xây dựng khu nghỉ dƣỡng – giải trí ở VQG Tam Đảo;  Khai thác khoáng sản và quặng ngay sát hoặc trong ranh giới của VQG nhƣ khai thác đá xây dựng ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, khai thác vàng ở VQG Vũ Quang, Sông Thanh, khai thác quặng wolfram ở VQG Chƣ Mom Rây;  Chính sách an ninh năng lƣợng – phát triển các dự án thủy điện và mất rừng;  Chính sách di dân, tái định cƣ, phát triển cây công nghiệp trên diện rộng (cà phê) và phá rừng ở Tây Nguyên;  Chính sách đóng cửa rừng, chuyển đổi lâm trƣờng (khai thác) sang khu bảo tồn hoặc quản lý các rừng phòng hộ;  Chính sách giao đất, giao rừng và giao khoán quản lý bảo vệ rừng;  Quản lý buôn bán động thực vật hoang dã và nuôi nhốt động vật hoang dã, điển hình là hổ, gấu;  Những chi phí môi trƣờng – sinh thái chƣa đƣợc bóc tách khi tính GDP của quốc gia;  Phát triển giao thông và bảo tồn đa dạng sinh học;  Phát triển năng lƣợng (thủy điện, nhiệt điện, đƣờng dây tải điện Bắc – Nam) và bảo tồn đa dạng sinh học. 7
  14. 1.1.2. Bảo tồn và sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển ở Việt Nam a) Sự thay đổi về cơ cấu chính trị, xã hội, kinh tế ảnh hƣởng đến việc ra các quyết định của Việt Nam từ khi đất nƣớc bắt đầu đổi mới (từ 1986-nay) Các nghiên cứu của Dự án “Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội vận hành trong thế giới của sự đánh đổi” (CRES 2009), cho thấy: do nhu cầu khai thác tài nguyên nhằm phục vụ phát triển kinh tế, tài nguyên rừng suy thoái nghiêm trọng. Năm 1943, độ che phủ của rừng còn 44% thì đến những năm 1990s còn gần 20% (Poffenberger, 1998). Gần đây do các chƣơng trình trồng rừng của nhà nƣớc, diện tích rừng phục hồi khá cao, song chất lƣợng rừng nghèo nàn (Trần Đình Nghĩa, 2006). Trung bình hàng năm có 1,5% diện tích rừng bị chặt phục vụ các hoạt động phát triển (O‟rourke (2005) trích dẫn tài liệu của EIU). Nghiên cứu của Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng và Khoa Kinh tế, Đại học Copenhagen (2008) có mô tả là tại các nƣớc nghèo tỉ trọng tài nguyên thiên nhiên trong tổng của cải cao hơn ở các nƣớc phát triển. Tại Việt Nam, giá trị tài nguyên thiên nhiên cũng chiếm tỉ trọng cao: đất và chăn nuôi là 36% và 16%, tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là than, dầu mỏ, v.v. 38%, tài nguyên rừng 10%. Do mức khai thác cao, nguồn tài nguyên đối mặt với nguy cơ suy thoái, cạn kiệt. Theo báo cáo năm 2002 của Ngân hàng Thế giới, kể từ năm 1999 trở đi, hàng năm mức độ đốn rừng để xẻ gỗ đƣợc ƣớc tính là 2 triệu m3. Sau gần 20 năm đổi mới và phát triển nông nghiệp, Việt Nam mất đi 2 tỷ tấn đất/năm (nguyên nhân chính yếu là do việc phá rừng) hay tính trung bình đất bị xói mòn tùy theo vùng và đã thất thoát từ 50 - 3,200 tấn/mẫu/năm, ảnh hƣởng đến 70% diện tích trên toàn quốc (Mai Thanh Truyết, 2005). Những thay đổi nổi bật của Việt Nam từ 1962 đến nay có thể nói gọn là: kinh tế tăng trƣởng, xã hội tiến bộ, thể chế trong quản lý tài nguyên thiên nhiên thay đổi về cơ bản song môi trƣờng / tài nguyên phải đối mặt với nhiều thách thức. b) Tổng quan mối quan hệ giữa đánh đổi và bảo tồn ở Việt Nam Sau gần 20 năm Đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu đáng kể với mức độ tăng trƣởng khả quan. Theo nhận định của chính phủ, tốc độ tăng 8
  15. trƣởng kinh tế nƣớc ta về cơ bản năm sau đều tăng hơn năm trƣớc và sự tăng đó đã diễn ra liên tục từ năm 1986 đến nay (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2007). Với mức tăng trƣởng cao và tƣơng đối ổn định, Việt Nam đã trở thành nƣớc có nền kinh tế đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á có mức phát triển cao. Mức tăng trƣởng GDP với tốc độ khá cao và tƣơng đối ổn định trên đây đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam trở thành nền kinh tế đứng thứ hai khu vực Đông Á và kể cả trên thế giới, nghĩa là chỉ sau Trung Quốc về thành tựu tốc độ tăng trƣởng GDP trong suốt hơn hai thập niên vừa qua. Quy mô tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của nƣớc ta năm 2005 đã đạt 838 nghìn tỷ đồng, gấp đôi so với năm 1995, nâng GDP bình quân đầu ngƣời cùng năm 2005 đã đạt tới mức khoảng 10 triệu đồng, tƣơng đƣơng với 640 USD (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2007). Cũng theo báo cáo của Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), có sự lệch pha rõ ràng giữa tốc độ tăng trƣởng và chất lƣợng môi trƣờng, và cái giá phải trả cho tăng trƣởng không nhỏ. Chi phí bảo vệ môi trƣờng có thể sẽ tiêu hết những thành quả có đƣợc từ tăng trƣởng kinh tế. Trong khi đó năng lực kiểm soát môi trƣờng của chúng ta không theo kịp sự phát triển. Một ví dụ cụ thể gần đây nhất là việc công ty Vedan Việt Nam đổ nƣớc thải làm ô nhiễm sông Thị Vải thông qua một hệ thống đƣờng ống tống nƣớc thải độc hại sau sản xuất xuống sông từ năm 1994. Về vụ việc này, Chủ tịch nƣớc Nguyễn Minh Triết đã nhấn mạnh: Vụ việc Công ty Vedan đổ nƣớc thải làm ô nhiễm sông Thị Vải là bài học đắt giá đối với cơ quan quản lý cũng nhƣ các cơ sở công nghiệp (Vietnamnet, 2008). Một loạt các sự kiện khác liên quan đến sự lựa chọn giữa bảo vệ môi trƣờng và phát triển nhƣ xả chất thải rắn độc hại gây ô nhiễm của tập đoàn đóng tàu Vinashin gây ra tại cảng Vân Phong, khai thác du lịch không có quy hoạch tổng thể tại vùng vịnh Hạ Long, phát triển khu giải trí ở VQG Tam Đảo (dự án Tam Đảo 2), v.v. là những bài học cho việc lấy chất lƣợng môi trƣờng trả giá cho phát triển kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã khẳng định con đƣờng phát triển của Việt Nam là phát triển bền vững (Nguyễn Tấn Dũng, 2007). Theo tiêu chí đánh giá, sự phát triển bền vững chỉ đạt đƣợc khi tăng trƣởng kinh tế ổn định; đạt đƣợc tốt tiến bộ và công 9
  16. bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống. Với thực tế các vấn đề về môi trƣờng Việt Nam đang đối mặt, phát triển bền vững là sự đánh đổi tối ƣu, ăn khớp, giữa bảo tồn tài nguyên, môi trƣờng và phát triển kinh tế, là chọn cả hai mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng, chứ không thiên về bên nào (Mai Ái Trực, 2007). Vậy sự lựa chọn đánh đổi đối với Việt Nam là gì? Những yếu tố nào quyết định những lựa chọn này? Cơ chế gắn kết bảo tồn tài nguyên và phát triển kinh tế hoạt động nhƣ thế nào? 1.1.3. Một số nghiên cứu về đánh đổi (trade-off) trên thế giới và Việt Nam a. Các nghiên cứu trên thế giới McShane và cộng sự (2009) đã nhận định rằng tiếp cận đƣợc – đƣợc (win- win) cho cả bảo tồn và phát triển là khó có thể xảy ra và có rất nhiều nhƣợc điểm. Các tác giả khuyến nghị việc cần thiết phải xem đánh đổi/sự lựa chọn khó khăn nhƣ một quy luật và cần nhìn nhận đánh đổi một cách đầy đủ trong việc ra quyết định. Đặc biệt, phải xem xét lợi ích và trả giá ở các cấp độ ra quyết định. Bài viết cũng phân tích rằng nhìn nhận về đánh đổi của mỗi cá nhân, mỗi chuyên gia là khác nhau. Nó phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội và chính trị, trình độ học vấn, văn hóa. Nhóm tác giả đã đƣa ra một số nguyên tắc trong tiếp cận về đánh đổi nhƣ sau: (1) Quy mô và cấp độ: (2) Bối cảnh; (3) Tính phức tạp; (4) Đa nguyên. Các tác giả cũng đề nghị cần thảo luận, phân tích và xem xét các đánh đổi nảy sinh do việc ra quyết định một cách cởi mở và tỉnh táo. Jon Paul Rodrı´guez, T. Douglas Beard, Jr.( 2000) đã định nghĩa: Trade-offs - Đánh đổi dịch vụ hệ sinh thái là các sự lựa chọn về quản lý làm thay đổi tính đa dạng, chức năng và dịch vụ mà hệ sinh thái cung cấp theo không gian và thời gian. Tác giả đã đƣa ra một số trƣờng hợp về đánh đổi:  Thay đổi sử dụng đất và bảo tồn đa dạng sinh học;  Nuôi trồng thủy sản và bảo vệ chất lƣợng nƣớc và các loài thủy sinh;  Nghề cá và phát triển du lịch ở Jamaica;  Kiểm soát lũ ở đập Tam Hiệp ở Trung Quốc; 10
  17.  Sử dụng phân bón ở Mỹ;  Đánh bắt tôm hùm ở Đông Bắc Mỹ. Tác giả đã kết luận rằng “Đánh đổi” là sự lựa chọn tất yếu trong xã hội. Các trƣờng hợp nghiên cứu đã chỉ ra rằng các đánh đổi chƣa đƣợc nhìn nhận một cách đầy đủ. Xác định và hiểu biết về đánh đổi giữa các dịch vụ hệ sinh thái có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tính bền vững của hệ sinh thái. Các nhà hoạch định cần hiểu biết về đánh đổi nảy sinh do các lựa chọn về quản lý và hậu quả của các đánh đổi này b. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Hoàng Văn Thắng (2010), trong quá trình nghiên cứu “Bảo tồn trong bối cảnh xã hội: đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển” đã rút ra kết luận: Bảo tồn và phát triển là hai mặt của vấn đề cùng song song tồn tại. Hiện nay, cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển bởi nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau. Đƣợc-đƣợc giữa bảo tồn và phát triển là một sự lựa chọn đầy khó khăn. Qua nghiên cứu bƣớc đầu tác giả đã xác định đƣợc một số vấn đề về thể chế, kinh tế xã hội và sinh thái liên quan đến bảo tồn và phát triển. Một số yếu tố có thể tóm tắt đó là: - Đƣợc-đƣợc là một sự lựa chọn khó khăn; - Nghèo đói tác động đến sự lựa chọn đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển; - Thiếu sự liên quan đầy đủ của các bên liên quan trong việc gia quyết định; - Sự suy giảm đa dạng sinh học có tác động đến sự đánh đổi; - Sự thiếu hiểu biết một cách đầy đủ về các loài, không rõ ràng về các tiêu chí bảo tồn và không có các nghiên cứu, quan trắc các chủng quần sinh vật dẫn đến việc bảo tồn thiếu hiệu quả, đồng thời gây khó khăn cho việc thƣơng thảo trong quá trình ra quyết định giữa bảo tồn và phát triển; - Có rất nhiều các bên liên quan ở các cấp khác nhau từ các cơ quan trung ƣơng đến tỉnh, huyện, xã và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội dân sự, các 11
  18. hộ gia đình, các nhà tài trợ, các nhà đầu tƣ, các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu và đào tạo, các cơ quan bảo tồn… Cuối cùng, tác giả cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa về đánh đổi ở các lĩnh vực, các điểm, các trƣờng hợp nghiên cứu khác ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Những nghiên cứu này cần phải đƣợc truyền tải đến các cơ quan chức năng, các cán bộ lãnh đạo để họ có thể hiểu và đƣa ra những quyết định phù hợp hơn trong các dự án bảo tồn cũng nhƣ các dự án phát triển. Song song với việc truyền thông nâng cao nhận thức đối với cộng đồng và các bên liên quan, việc đào tạo, nâng cao năng lực triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và ra quyết định cũng cần phải đƣợc chú trọng. Nghiên cứu của Trần Chí Trung (2009)-“Đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển: Trường hợp khai thác than ở Quảng Ninh”- Bằng việc áp dụng cách tiếp cận về đánh đổi của dự án ACSC nhƣ đã nêu trên, khi lấy trƣờng hợp khai thác than ở Quảng Ninh làm ví dụ đã đƣa ra một loạt các đánh đổi cần cân nhắc đó là: Tích cực Tiêu cực  An ninh năng lƣợng  Thay đổi cảnh quan  Phục vụ cho phát triển ngành  Mất rừng khác (phân bón, xi măng…)  Việc làm - 80,000 ngƣời  Ô nhiễm nƣớc  Tạo thu nhập  Ô không khí  Doanh thu từ xuất khẩu  Xói mòn đất  Đóng góp 40% GDP của tỉnh  Tác động đến phát triển du lịch Tác giả cũng đã đƣa ra các bất cập liên quan đến quá trình ra quyết định, quyền lực và lƣợng giá nhƣ sau: Về khía cạnh quá trình ra quyết định, đánh giá cho thấy quy hoạch khai thác khoáng sản mang tính từ trên xuống và thiếu sự tham gia từ cấp tỉnh và cấp huyện, tham vấn cộng đồng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc trong ĐTM. Về khía cạnh quyền lực tác giả đã nêu lên thách thức giữa quản lý tài nguyên (do TKV) và quản lý lãnh thổ hành chính (do UBND tỉnh). Về khía cạnh 12
  19. lƣợng giá, các bất cập đƣa ra là: Tác động tích cực của than dễ dàng đo đếm và xác định trong khi tác động tiêu cực mang tính lâu dài tới môi trƣờng khó đo đếm và xác định; Tác động giữa than tới phát triển du lịch, nông và lâm nghiệp ít đƣợc tính toán và xác định; Chia sẻ lợi ích và chi phí còn bất cập; Chính sách phục hồi môi trƣờng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc. Cuối cùng tác giả đã có một số nhận định nhƣ sau: • Tiếp cận tổng hợp xem xét vấn đề ra quyết định ở nhiều chiều và nhiều khía cạnh trên cơ sở khách quan; • Tiếp cận tổng hợp có thể là thúc đẩy quá trình thảo luận giữa các bên, lắng nghe quan điểm của các bên và tìm sự đồng thuận; • Tiếp cận tổng hợp đƣa ra các đánh đổi có thể rõ ở cấp độ này nhƣng không rõ ở cấp độ khác. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển Các nghiên cứu của Hoàng Văn Thắng et al. (2010) cho thấy ở cả cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện, các yếu tố tác động đến sự đánh đổi hay lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển về cơ bản là nhƣ nhau và đƣợc thể hiện ở các khía cạnh: a. Thể chế chính sách - Các kế hoạch và chƣơng trình phát triển kinh tế-xã hội quốc gia thiếu đồng bộ và thƣờng là không gắn với mục tiêu bảo tồn, không mang tính tổng hợp đa ngành và liên ngành; - Các chính sách bị chồng chéo và mang tính đơn ngành; - Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc và đánh giá tác động môi trƣờng chƣa đầy đủ (thiếu nội dung cho bảo tồn), chƣa đƣợc thực hiện một cách hoàn chỉnh; - Các quy định cũng nhƣ quy trình và phƣơng pháp thực hiện còn hạn chế; 13
  20. - Những bất cập trong việc phân cấp; cơ chế phối hợp giữa trung ƣơng và địa phƣơng chƣa rõ ràng, nhất là trong việc phân cấp quản lý các khu bảo tồn; - Xung đột giữa các quy định của nhà nƣớc và các phong tục tập quán địa phƣơng. b. Kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: từ sản suất tự cung, tự cấp sang sản xuất cung cấp hàng hóa, thƣơng mại-kinh tế thị trƣờng; - Chia sẻ lợi ích không công bằng giữa các bên liên quan (chẳng hạn nhƣ ngƣời dân không đƣợc hƣởng lợi hoặc đƣợc lợi rất ít từ các dự án bảo tồn hay các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản); - Chƣa lƣợng giá đƣợc giá trị kinh tế và giá trị các dịch vụ sinh thái; các công cụ và phƣơng pháp lƣợng giá còn thiếu và yếu; - Tăng trƣởng kinh tế đối lập với suy giảm về đa dạng sinh học; - Hội nhập và gia nhập các hiệp định thƣơng mại nhƣ WTO, AFTA.., cũng nhƣ các hiệp định song phƣơng khác; - Tăng xuất khẩu nông-lâm nghiệp và thủy sản dẫn đến phá rừng, đắp đầm nuôi trồng thủy sản, khai thác quá mức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; du nhập các giống cây trồng, vật nuôi mới. c. Về xã hội - Đói, nghèo; - Chêng lệch về thu nhập; - Phản biện xã hội còn hạn chế, tiếng nói của các tổ chức nhân sự còn mờ nhạt, chƣa có sức nặng; - Vai trò của các bên liên quan chƣa rõ ràng; - Kiến thức bản địa chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả; 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2