intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (2015 – 2018) xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn nhằm đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt các chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Hùng An. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (2015 – 2018) xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- PHẠM NGỌC ANH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2015 – 2018) XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 8.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong xuất quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sửa dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để Tôi có cơ hội được học tập và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lương Văn Hinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của UBND huyện Bắc Quang, các phòng ban chuyên môn Huyện, Uỷ ban nhân dân xã Hùng An và cán bộ, công chức xã Hùng An cùng bà con nhân dân nơi đây đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn. Cuối cùng, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ choTôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019 Tác giả Phạm Ngọc Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa .......................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 3 1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8 1.2.1. Môi trường Việt Nam .............................................................................. 8 1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 13 1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................... 16 1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................... 19 1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang............................ 22 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 28 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28 2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 28 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iv 2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ...................................................... 29 2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích .......................................... 30 2.3.4. Phương pháp dự báo dân số .................................................................. 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31 3.1. Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hùng An, huyện Bắc Quang. ................................................................................. 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng An ............................................................ 31 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Hùng An ................................................. 32 3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hùng An tới việc thực hiện tiêu chí môi trường. ....................................................... 38 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .................... 45 3.2.1. Công tác xây dựng nông thôn mới xã Hùng An ................................... 45 3.2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 17 : Môi trường và an toàn thực phẩm ....... 47 3.2.3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí môi trường xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.................................... 57 3.3. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............... 57 3.3.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới ...................... 57 3.3.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường. ..................... 58 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 61 1. Kết luận ....................................................................................................... 61 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng việt BCH Ban chấp hành BNN Bộ nông nghiệp BNN&PTNT Bộ nông nghiệp, phát triển nông thôn BVMT Bảo vệ môi trường BYT Bộ y tế CCN Cụm công nghiệp CTCC Chương trình công cộng CTR Chất thải rắn KCN Khu công nghiệp HTX Hợp tác xã MHNTM Mô hình nông thôn mới NTM Nông thôn mới NQ/TW Nghị quyết, trung ương SXKD Sản xuất kinh doanh TCTQ Tự chủ - tự quản UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ............................................................................... 5 Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh năm 2014 và năm 2016 ..................... 15 Bảng 2.1. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM ........................ 23 Bảng 3.1. Cơ cấu nền kinh tế theo nghành.................................................. 32 Bảng 3.2. Các loại cây trồng phổ biến ........................................................ 33 Bảng 3.3. Các loại vật nuôi ......................................................................... 33 Bảng 3.4. Dân số và lao động...................................................................... 35 Bảng 3.5. Dân số năm 2018 và dự báo dân số năm 2020 ........................... 38 Bảng 3.6. Những loại phân bón được sử dụng ............................................ 40 Bảng 3.7. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu ............. 42 Bảng 3.8. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân .... 43 Bảng 3.9. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường ................................... 43 Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường ........................ 44 Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường ....................................... 47 Bảng 3.12. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã ..... 48 Bảng 3.13. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt ....................................... 48 Bảng 3.14. Phương pháp xử lý bao bì phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ... 49 Bảng 3.15. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải .................................... 51 Bảng 3.16. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh............................ 51 Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............. 53 Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình...................................... 54 Bảng 3.19. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã ................................. 54 Bảng 3.20. Thực trạng nhà vệ sinh................................................................ 55 Bảng 3.21. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ........................................................... 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính Xã Hùng An, huyện Bắc Quang .................. 31 Hình 3.2. Ý kiến cải thiện môi trường của người dân ................................ 43 Hình 3.3. Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình sử dụng ........................ 51 Hình 3.4. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh............................ 52 Hình 3.5. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............................................. 53 Hình 3.6. Kiểu nhà vệ sinh ......................................................................... 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm môi trường.(Báo cáo môi trường Quốc gia,2011) Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc. (Báo cáo môi trường Quốc gia 2011). Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1980/QĐ- TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới. Trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường. Mục tiêu chung của tiêu chí này là nâng cao chất lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn. Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…Song tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Ðây chính là nguyên nhân dẫn đến người dân các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 2 Huyện Bắc Quang nói chung và xã Hùng An nói riêng trong thời gian qua đã tích cực triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và đã thu được những kết quả nhất định. Trong quá trình triển khai thực hiện, địa phương đã gắn kết quả xây dựng NTM với mục tiêu giảm nghèo bền vững, bảo đảm nâng cao ổn định chất lượng đời sống của người dân, không nóng vội, chạy theo thành tích. Ðồng thời, địa phương tập trung huy động tối đa các nguồn lực để hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, làm kinh tế, nâng cao thu nhập; cùng với đó chú trọng thực hiện các tiêu chí về môi trường. Để đánh giá những kết quả đã đạt được trong thời gian qua và đề ra những giải pháp thực hiện tốt trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành đề tài khoa học: “Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (2015 – 2018) xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt các chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Hùng An. 3. Ý nghĩa 3.1. Ý nghĩa khoa học + Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới. + Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An và nhân rộng ra các xã còn lại trong huyện. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn + Xác định thực trạng môi trường nông thôn mới tại xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. + Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Các khái niệm liên quan Môi trường - Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. ( Luật Bảo vệ môi trường 2014) Ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật Bảo vệ môi trường,2014). - Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật Bảo vệ môi trường,2014). Hoạt động bảo vệ môi trường - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.(Luật Bảo vệ môi trường ,2014). Nông thôn Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế -xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư. Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 4 thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”. (Vũ Thị Bình, 2006). Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là một chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ phận dân cư tụt hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tiến kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa,2004). Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa, 2004). Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường. Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao gồm: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 5 sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường và an toàn thực phẩm, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. Trong 19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ thống chính trị. Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17) Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng . Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau: Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Nội dung tiêu Chỉ tiêu TDMN phía Tên tiêu chí chí chung Bắc 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng Tiêu chí Môi trường nước sạch hợp 95% 90% 17 và an toàn vệ sinh theo quy thực phẩm chuẩn Quốc gia 17.2. Tỷ lệ cơ sở 100% 100% sản xuất - kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 6 doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - Đạt Đạt sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng UBND cấp tỉnh quy định cụ phù hợp với quy thể để phù hợp với điều kiện định và theo quy thực tế và đặc điểm văn hóa hoạch từng dân tộc 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, Đạt Đạt cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa 85% 70% nước sinh hoạt hợp vệ sinh và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 7 đảm bảo 3 sạch. 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn 70% 60% nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực 100% 100% phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm (Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kem theo quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Căn cứ Luật Bảo vê ̣môi trường Viêṭ Nam năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015; - Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết đề án bảo vệ môi trường đơn giản; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 8 - Thông tư số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 hướng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; - Nghị định 38/2015/NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lí chất thải và phế liệu. - Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; - Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; - Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/03/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dụng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; - Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; - Căn cứ quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015; - Quyết định số: 592/QĐ-UBND ngày 11/04/2017 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới của tỉnh Hà Giang. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Môi trường Việt Nam Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59 điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong khu vực như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan 62 điểm, Lào 60 điểm, Trung Quốc 49 điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 9 Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe. Mới đây, hai trung tâm nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Yale và Columbia của Mỹ thực hiện báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt Nam đứng thứ 123/132 quốc gia khảo sát; về ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe đứng vị trí 77; về chất lượng nước Việt Nam được xếp hạng 80. Tính theo chỉ số chung EPI, Việt Nam xếp thứ 79. Đó là những đánh giá chung, còn nếu xem xét cụ thể trên từng khía cạnh thì sẽ càng thấy rõ hơn bức tranh chung của môi trường Việt Nam hiện nay.(Lộc Trần Vượng,2014). Rừng tiếp tục bị thu hẹp Trước năm 1945, nước ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29%), đến nay chỉ còn khoảng 6,5 triệu ha (tương đương 19,7%). Độ che phủ của rừng nước ta đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng rừng ở các vùng còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp. Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng nguyên sinh. Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy đến hết năm 2012 có hơn 20.000 ha rừng tự nhiên bị phá để sử dụng vào nhiều mục đích, nhiều nhất là để làm thủy điện, nhưng chỉ mới trồng bù được hơn 700 ha.(Lộc Trần Vượng,2014). Đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêm trọng Thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng sinh học vào nhóm cao nhất thế giới. Với các điều tra đã công bố, Việt Nam có 21.000 loài động vật, 16.000 loài thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu, quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa nhận Việt Nam có không ít loài vi sinh vật mới đối với thế giới. Thế nhưng, trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Và, mặc dù có vẻ nghịch lý nhưng có một thực tế là các trang trại gây nuôi động vật hoang dã như nuôi những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 10 loài rắn, rùa, cá sấu, khỉ và các loài quý hiếm khác vì mục đích thương mại ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình trạng săn bắt động vật hoang dã trong tự nhiên, mà thậm chí còn làm cho vấn đề trở nên tồi tệ hơn bởi những trang trại này đã liên quan tới các hoạt động buôn bán trái phép động vật hoang dã. Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nước ta cũng là mối nguy lớn cho môi trường sinh thái, như: ốc bươu vàng, cây mai dương, bọ cánh cứng hại dừa, đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã được quốc tế cảnh báo là một trong những loài xâm hại nguy hiểm.(Phạm Thu Hiền, 2017). Ô nhiễm sông ngòi Với những dòng sông ở các thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng bị ô nhiễm nặng nề là điều dễ dàng nhận thấy qua thực tế, cũng như qua sự phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, sông ở nhiều vùng nông thôn cũng đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ xuống. Các dòng sông đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề nhất là: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và hệ thống sông Tiền và sông Hậu ở Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Những con sông này đã trở nên độc hại, làm hủy hoại nguồn thủy sản và ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống, sức khoẻ của cộng đồng.(Phạm Thu Hiền,2017). Bãi rác công nghệ và chất thải Hiện các doanh nghiệp ở Việt Nam là chủ sở hữu của hơn một nghìn con tàu biển trọng tải lớn, cũ nát. Hầu hết các cảng biển trên thế giới đều không cho phép loại tàu này vào, vì nó quá cũ gây ô nhiễm môi trường lại không bảo đảm an toàn hàng hải. Thế nhưng, hơn một nghìn con tàu cũ nát đó vẫn đang được neo vật vờ ở các tuyến sông, cửa biển để chờ được “hóa kiếp” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 11 thành phế liệu mà việc phá dỡ loại tàu biển cũ này sẽ thải ra rác thải nguy hại làm ô nhiễm môi trường sống. Nhiều dự án luyện, cán thép lớn đã, đang và sẽ xuất hiện, hứa hẹn đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thép lớn, song đồng thời cũng có nguy cơ biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải. Bài học “xương máu” này đã từng xảy ra với ngành sản xuất xi măng, song vẫn có khả năng lặp lại nếu những dây chuyền luyện gang, thép bị loại bỏ ở Trung Quốc được đưa về lắp đặt ở Việt Nam.(Phạm Thu Hiền,2017). Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, nguồn chất thải vào môi trường từ trồng trọt và chăn nuôi đang có xu hướng gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả cao. Trong đó, lo ngại nhất là chất thải từ chăn nuôi. Hiện cả nước có 16.700 trang trại chăn nuôi, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (45%) và Đông Nam Bộ (13%), với tổng đàn gia súc 37,8 triệu con và trên 214 triệu con gia cầm. Theo tính toán của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), lượng phân thải của bò khoảng 10 - 15 kg/con/ngày, trâu là 15 - 20 kg/con/ngày, lợn là 2,5 - 3,5 kg/con/ngày và gia cầm là 90 gr/con/ngày. Như vậy, tính ra tổng khối lượng chất thải trong chăn nuôi của nước ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm. Nuôi trồng thủy sản cũng đang gặp phải vấn đề tương tự. Việc đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, tăng năng suất tại các vùng nuôi tôm tập trung, trong đó chủ yếu là tôm sú đã làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước. Cùng với đó, tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt một cách tràn lan, không có kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Hiện nay, lượng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng, quá hạn sử dụng còn tồn đọng cần tiêu hủy là hơn 700 kg (dạng rắn) và hơn 3.400 lít (dạng lỏng).(Lộc Trần Vượng,2014). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 12 Ô nhiễm ở các làng nghề Một khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, 100% mẫu nước thải ở các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Riêng Hà Nội, khảo sát tại 40 xã cho kết quả khoảng 60% số xã bị ô nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất. Ở các làng tái chế kim loại, khí độc không qua xử lý đã thải trực tiếp vào không khí như ở làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên), nồng độ chì vượt quá 2.600 lần tiêu chuẩn cho phép. Nghề thuộc da, làm miến dong ở Hà Tây cũng thường xuyên thải ra các chất như bột, da, mỡ làm cho nước nhanh bị hôi thối, ô nhiễm nhiều dòng sông chảy qua làng nghề. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động gần đây cho biết, trong các làng nghề, những bệnh mắc nhiều nhất là bệnh liên quan đến hô hấp như viêm họng chiếm 30,56%, viêm phế quản 25% hay đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại làng nghề tái chế chì Đông Mai, tỷ lệ người dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng 71%, bệnh về đường hô hấp chiếm khoảng 65,6% và bị chứng hồng cầu giảm chiếm 19,4%. Còn tại làng nghề sản xuất rượu Vân Hà (Bắc Giang) tỷ lệ người mắc bệnh ngoài da là 68,5% và các bệnh về đường ruột là 58,8%.(Lộc Trần Vượng,2014). Khai thác khoáng sản Hậu quả của ô nhiễm môi trường từ những hoạt động khai thác khoáng sản đã quá rõ ràng. Qua điều tra, cứ 4.000 người dân Quảng Ninh có 2.500 người mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen phế quản, tai mũi họng (80%). Kết quả quan trắc của các cơ quan chuyên môn cho thấy nồng độ bụi ở khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn cho phép, gần 0,3 mg/m3 trong 24 giờ (gồm bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO2, khí thải CO, CO2, NO2). Mỏ Đèo Nai phải xử lý lượng đổ thải chất cao thành núi trong mấy chục năm qua. Mỏ Cọc Sáu với biển nước thải sâu 200m chứa 5 triệu m3 có nồng độ a-xít cao và độ PH 4 - 4,5mgđl/l sẽ phải tìm công nghệ phù hợp để xử lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2