intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu hoàn thiện các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch khu rừng phòng hộ huyện Sóc Sơn, Hà Nội

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng áp dụng các nguyên tắc chỉ đạo để quản lý du lịch ở các rừng phòng hộ Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; đề xuất chỉnh sửa và bổ sung nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch tại Sóc Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu hoàn thiện các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch khu rừng phòng hộ huyện Sóc Sơn, Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CẤN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH KHU RỪNG PHÒNG HỘ HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ NGÀNH: 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VƢƠNG VĂN QUỲNH Hà Nội, 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Cấn Văn Sơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Thầy giáo hƣớng dẫn: GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Cấn Văn Sơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. I LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................II MỤC LỤC ....................................................................................................... III DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. V DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... VI DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... VII ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 2 1.1. Trên thế giới....................................................................................................2 1.1.1. Du lịch ở các hệ sinh thái rừng....................................................... 2 1.1.2. Tác động của du lịch đến các hệ sinh thái rừng và tài nguyên thiên nhiên nói chung ......................................................................................... 4 1.1.3. Những giải pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đến các hệ sinh thái rừng và môi trường nói chung ........................................ 5 1.2. ở Việt Nam...................................................................................................10 1.2.1. Du lịch đến các vườn quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam ......... 10 1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch đến môi trường ở vườn quốc gia và các hệ sinh thái rừng .................................................. 12 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch đến hệ sinh thái rừng ở Hà Nội16 CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................22 2.1.1. Mục tiêu chung của đề tài ............................................................. 22 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 22 2.2. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................................22 2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................22 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv 2.3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng phòng hộ Sóc Sơn cho mục đích du lịch ........................................................................................................... 22 2.3.2. Đánh giá thực trạng áp dụng những nguyên tắc chỉ đạo trong quản lý du lịch ở rừng phòng hộ Sóc Sơn ............................................... 22 2.3.3. Nghiên cứu đề xuất bổ sung nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở Sóc Sơn ................................................................................................. 23 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................23 2.4.1. Phương pháp luận ......................................................................... 23 2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ..................................... 24 CHƢƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 26 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng phòng hộ Sóc Sơn cho mục đích du lịch ......26 3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng cho mục đích du lịch ở Sóc Sơn ....... 26 3.1.2. Hoạt động du lịch ở rừng phòng hộ Sóc Sơn................................ 33 3.2. Tình trạng áp dụng các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở Sóc Sơn 44 3.2.1. Những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền ..................................................................... 44 3.2.2. Những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch được áp dụng tại Sóc Sơn ........................................................................................................... 54 3.2.3. Tồn tại của áp dụng các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở Sóc Sơn .................................................................................................... 59 3.3. Đề xuất bổ sung và chỉnh sửa những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở Sóc Sơn .............................................................................................................69 3.3.1. Nguyên tắc chỉ đạo cho các đơn vị quản lý hoạt động du lịch ..... 69 3.3.2. Nguyên tắc chỉ đạo cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch71 3.3.3. Nguyên tắc chỉ đạo cho cộng đồng dân cư địa phương ............... 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v DANH MỤC VIẾT TẮT Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và BNN&PTNT-BTC Bộ tài chính DLST Du lịch sinh thái DVMTR Dịch vụ môi trƣờng rừng GTZ Dự án lâm nghiệp Việt Đức HGĐ Hộ gia đình NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PFES Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng QĐ-TTg Quyết định - Thủ tƣớng chính phủ QLBV&PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng RPH Rừng phòng hộ RSX Rừng sản xuất TC Tổ chức TT Thông tƣ UBND Ủy ban nhân dân VQG Vƣờn quốc gia PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê số loài thực vật ở các Trung tâm đa dạng sinh học và Vƣờn Quốc gia ................................................................................................ 13 Bảng 3.1. Diện tích rừng Sóc Sơn................................................................... 26 Bảng 3.2. Phân bổ diện tích rừng trồng theo loài cây ở Sóc Sơn ................... 27 Bảng 3.3. Đặc điểm cấu trúc của một số trạng thái rừng phổ biến ở Sóc Sơn 29 Bảng 3.4. Số điểm có khả năng tổ chức dịch vụ thăm ngắm thƣởng ngoạn ở các xã ............................................................................................................... 31 Bảng 3.5. Giá trị thực phẩm từ rừng phục phục vụ du lịch một năm ............ 33 Bảng 3.6. Số liệu về phát triển du lịch Sóc Sơn.............................................. 34 Bảng 3.7. Thực trạng và định hƣớng phát triển các điểm du lịch, dịch vụ đơn lẻ lân cận.......................................................................................................... 37 Bảng 3.8. Tác động của từng hoạt động du lịch đến từng thành phần môi trƣờng của hệ sinh thái rừng............................................................................ 43 Bảng 3.9. Các điều trong bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch ...................... 45 Bảng 3.10. Những Quy tắc liên quan nhiều đến bảo vệ và phát triển rừng .... 46 Bảng 3.11 . Kết quả khảo sát khả năng tiếp cận với nguyên tắc chỉ đạo du lịch trong rừng ................................................................................................. 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Phát triển của số lƣợng khách du lịch ở Việt Nam ................ 10 Hình 1.2. Phát triển của số lƣợng khách du lịch đến các vùng tự nhiên Việt Nam ................................................................................................ 11 Hình 3.1. Rừng trồng keo 8 tuổi ở Sóc Sơn .......................................... 27 Hình 3.2. Rừng thông trên 50 tuổi ở Sóc Sơn ....................................... 28 Hình 3.3. Rừng bạch đàn ở Sóc Sơn...................................................... 28 Hình 3.4. Điểm ngắm cảnh quan ở xã Minh Trí.................................... 31 Hình 3.5. Khu nghỉ dƣỡng mang tên The Choai Villa ở xã Minh Phú . 35 Hình 3.6. Nhà bên rừng - U-Lesa, Sóc Sơn ........................................... 35 Hình 3.7. Công ty cổ phần đào tạo và tƣ vấn Teamwork ...................... 41 Hình 3.8. Một số quy định (nguyên tắc chỉ đạo) ................................... 56 với du khách đến công ty Thiên Phú Lâm ............................................. 56 Hình 3.9. Một số quy định với du khách ở Công ty Thịnh Cƣờng ....... 57 Hình 3.10. Một số quy định với du khách ở Công ty Thịnh Cƣờng ..... 57 Hình 3.11. Rừng ở khu du lịch sinh thái Thiên Phú Lâm...................... 62 Hình 3.12 . Rừng ở khu du lịch sinh thái Thiên Phú Lâm .................... 62 Hình 3.13. Rừng ở khu du lịch sinh thái Bản Rõm ............................... 63 Hình 3.14. Rừng ở khu du lịch sinh thái Bản Rõm ............................... 63 Hình 3.15. Rừng ở khu du lịch sinh thái Bản Rõm ............................... 64 Hình 3.16. Rừng ở khu du lịch sinh thái Bản Rõm ............................... 64 Hình 3.17. Rừng ở khu du lịch sinh thái Bản Rõm ............................... 65 Hình 3.18. Rừng ở khu du lịch đào tạo và tƣ vấn Teamwork ............... 65 Hình 3.19. Rừng ở khu du lịch đào tạo và tƣ vấn Teamwork ............... 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các nguyên tắc chỉ đạo du lịch là những luật lệ, hay những hƣớng dẫn cho du lịch. Nó có thể áp dụng với từng nhóm đối tƣợng tham gia hoạt động du lịch, bao gồm chính quyền địa phƣơng, các cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch và những ngƣời tham gia dịch vụ du lịch nói chung. Ở các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn và các khu rừng nói chung, phát triển nguyên tắc chỉ đạo nhƣ những công cụ quan trọng để giảm thiểu tác động của du lịch đến môi trƣờng ở vƣờn quốc gia hay các hệ sinh thái rừng nói chung. Nguyên tắc chỉ đạo du lịch sẽ góp phần quan trọng vào điều chỉnh nhận thức và hành vi của du khách theo hƣớng thân thiện với rừng và có trách nhiệm với cộng đồng địa phƣơng. Tuy nhiên, việc phát triển và áp dụng những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở các khu rừng thủ đô còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nó không những làm giảm hiệu quả của du lịch mà còn tạo áp lực của du lịch đến các hệ sinh thái rừng của Thủ đô. Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng và hoàn thiện bộ nguyên tắc chỉ đạo du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi là giải pháp quan trọng để giảm thiểu những tác động tiêu cực của du lịch đến các hệ sinh thái rừng. Đề tài luận văn này bƣớc đầu nghiên cứu hiện trạng áp dụng các nguyên tắc chỉ đạo du lịch và đề xuất những chỉnh sửa, bổ sung các nguyên tắc chỉ đạo cần thiết nhất cho hoạt động du lịch ở rừng phòng hộ Sóc Sơn, Hà Nội. Đây là một trong những khu rừng có tiềm năng phát triển du lịch cao của Thủ đô. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Du lịch ở các hệ sinh thái rừng Trong những thập kỷ gần đây du lịch nói chung đã trở thành một ngành công nghiệp dân sự quan trọng nhất trên thế giới. Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO: World Tourism Organization), trong năm 2017 lƣợng khách du lịch đã lên đến hơn 1,3 tỷ ngƣời và dự báo sự gia tăng lƣợng khách du lịch trong hai thập kỷ tới là 4,1%/năm, đến năm 2020, lƣợng khách du lịch sẽ đạt 1,6 tỷ ngƣời (WTO, 2000). Nó sản sinh ra hàng ngàn tỷ USD mỗi năm, chiếm xấp xỉ 10% tổng sản phẩm của toàn cầu. Các khu vực tự nhiên, đặc biệt các Vƣờn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên đƣợc luật pháp công nhận cùng với các cảnh quan, động vật, thực vật, các yếu tố văn hóa hiện hữu của chúng - là những hấp dẫn chính đối với khách du lịch. Các tổ chức bảo tồn thấy tính thích hợp của phát triển du lịch và cũng nhận thức đƣợc các nguy hiểm mà du lịch không đƣợc quản lý nghiêm túc hay không đƣợc quản lý có thể gây ra cho các vƣờn quốc gia, các di sản thiên nhiên và văn hóa của quốc gia và thế giới. Ngày nay, với con số chục triệu ngƣời đi du lịch mỗi năm đã tạo ra nhiều thử thách không thể lƣờng đƣợc cả về mặt sinh thái, kinh tế và xã hội. Những tác động đó của du lịch có thể đƣợc chia thành hai dạng: Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp. Về sinh thái, du lịch tự nhiên đã để lại sau nó những quang cảnh hoang tàn; Các loài thú hoang dã bị quấy nhiễu buộc phải rời bỏ nơi ở hoặc bị tiêu diệt dần, các cánh rừng bị tàn phá để lấy không gian làm nơi cắm trại, lấy củi đốt hoặc cung cấp hàng lƣu niệm v.v... Ngày càng có nhiều du khách và chính quyền địa phƣơng nhận thấy tác hại của du lịch thiên nhiên đến giá trị của chính thiên nhiên và những mối quan tâm của nhân dân địa phƣơng (David Western, 1999). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Về kinh tế, các nhà quản lý du lịch, quản lý các khu bảo tồn và chính quyền địa phƣơng đều có chung một điểm là họ thƣờng xuyên tìm kiếm lợi nhuận kinh tế từ du lịch tự nhiên. Tuy nhiên, mâu thuẫn về kinh tế càng làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác nhanh chóng và cạn kiệt hơn. Du lịch tự nhiên đã phát triển nhƣ một loại hình du lịch có ảnh hƣởng tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của cộng đồng địa phƣơng, loại hình sản xuất mà ngƣời dân luôn chịu “thiệt thòi” từ quá trình khai thác tài nguyên sinh thái. Về xã hội, các ảnh hƣởng của du lịch đến văn hóa - xã hội bản địa đã trở nên khá phổ biến ở nhiều quốc gia. Sự phát triển du lịch quá mức gây ảnh hƣởng đến lối sống truyền thống của dân địa phƣơng và thƣờng không phải tốt hơn. Du lịch thiên nhiên đã phát triển nhƣ một nhân tố gây bất hòa trong nhân dân địa phƣơng. Nó không chú ý đầy đủ đến quyền lợi và mối quan tâm của cộng đồng. Nó nhƣ một nhân tố có thể phá hoại văn hóa cổ đại và làm hỏng nền kinh tế bản địa. Làm thế nào để vừa phát triển đƣợc du lịch tự nhiên, vừa bảo vệ đƣợc thiên nhiên và những quyền lợi của ngƣời dân địa phƣơng. Một trong những giải pháp đƣợc xây dựng và hƣởng ứng là du lịch có hƣớng dẫn, du lịch có trách nhiệm với thiên nhiên và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Ý tƣởng đó bắt đầu đƣợc thực hiện từ khoảng 30 năm gần đây và dần dần hình thành nên du lịch sinh thái ngày nay. Theo Hiệp hội du lịch sinh thái thì "Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là du lịch bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”. Du lịch sinh thái là một con đƣờng cứu thiên nhiên bằng cách thị trƣờng hóa nó nhƣng đạt đƣợc sự cân bằng giữa bảo tồn và du lịch. Với những mối quan tâm xã hội, du lịch sinh thái biến nhân dân địa phƣơng từ những ngƣời chịu “thiệt thòi” do hoạt động bảo tồn thành những ngƣời cộng tác và hƣởng lợi trong hoạt động bảo tồn, biến họ từ kẻ thù thành đồng minh trong hoạt động bảo tồn (Western, 1999). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Nhìn chung, du lịch sinh thái đang phát triển mạnh mẽ với xu hƣớng không thể cƣỡng lại đƣợc ở các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Nó sẽ trở thành nguồn lực quan trọng cho bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội. Du lịch sinh thái một loại hình du lịch thân thiện với môi trƣờng, có trách nhiệm với thiên nhiên và cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng. Nó đƣợc đánh giá là một mắt xích của phát triển bền vững và yêu cầu một cách tiếp cận tổng hợp đa lĩnh vực, cần quy hoạch cẩn thận và hƣớng dẫn chỉ đạo và luật lệ nghiêm túc để có thể đảm bảo cho sự vận hành bền vững. 1.1.2. Tác động của du lịch đến các hệ sinh thái rừng và tài nguyên thiên nhiên nói chung Những nghiên cứu cũng khẳng định du lịch sinh thái là một mắt xích của phát triển bền vững, là một nguồn lực cho phát triển bền vững, song nó yêu cầu một cách tiếp cận tổng hợp đa lĩnh vực, một quy hoạch tốt và hƣớng dẫn chỉ đạo thực hiện nghiêm túc để có thể đảm bảo cho sự vận hành bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tại các khu bảo tồn hợp pháp đang chịu một áp lực từ du lịch sinh thái (Héctor Caballos - Lascurain, 1999) Ceballos - Lascurain, H. (1991). Các nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên đang phải cố gắng để lo cho số lƣợng ngày một tăng của du khách đến các VQG và khu dự trữ thiên nhiên. Ngành du lịch đang bùng nổ với những chuyến tham quan thiên nhiên mới, theo phong cách du lịch sinh thái. Các tác giả chuyên viết về các chuyến du lịch đang cố để có đƣợc những thông tin mới nhất về sự đổi mới này, các băng hình về du lịch sinh thái đang trở nên dồi dào. Và khách du lịch - yếu tố quan trọng nhất của du lịch sinh thái đang ngày càng hƣớng về thiên nhiên hơn. Họ xem những chuyến du lịch sinh thái nhƣ một phƣơng cách để hiểu biết hơn về môi trƣờng thiên nhiên (Héctor Caballos - Lascurain,1999). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 Những nghiên cứu cũng chỉ ra về mặt lý thuyết những tác động của du lịch sinh thái tƣơng đối rõ ràng. Lợi ích tiềm tàng của du lịch sinh thái là tạo ra nguồn kinh phí cho các khu bảo tổn thiên nhiên, tạo công ăn việc làm cho những ngƣời dân sống gần khu bảo tồn thiên nhiên, thúc đẩy giáo dục môi trƣờng và nâng cao nhận thức về bảo tồn. Nhƣng cái giá tiềm năng phải trả là sự thoái hoá môi trƣờng, sự không công bằng và sự không ổn định về kinh tế và những thay đổi tiêu cực về văn hóa xã hội. Điều đó làm xuất hiện những ý kiến lẫn lộn về du lịch sinh thái. Ngƣời ta cho rằng nhiệm vụ của các nhà bảo tồn là phải nhìn nhận du lịch sinh thái nhƣ một cơ hội cho bảo tồn và phát triển, và tìm ra công nghệ quản lý nó nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, tăng tối đa những lợi ích của du lịch sinh thái (Héctor Caballos - Lascurain, 1999). 1.1.3. Những giải pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đến các hệ sinh thái rừng và môi trường nói chung Những con đƣờng thƣờng đƣợc sử dụng để giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đến các hệ sinh thái rừng và môi trƣờng nói chung là giáo dục môi trƣờng cho du khách, thiết lập những nguyên tắc chỉ đạo, thiết lập cơ chế giám sát môi trƣờng, quy hoạch du lịch sinh thái và mở rộng sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng và tăng cƣờng vai trò của cơ quan quyền lực với quản lý du lịch sinh thái. Các tác giả khẳng định giải pháp quan trọng để giảm thiểu tác động của du lịch sinh thái đến rừng là giáo dục môi trƣờng cho du khách thông qua các phƣơng tiện truyền thông của Nhà nƣớc, của địa phƣơng, của vƣờn quốc gia, của các bên có liên quan nhƣ hàng không, đƣờng sắt, đƣờng bộ, khách sạn v.v... Con đƣờng thứ hai để giảm thiểu tác động của du lịch đến môi trƣờng vƣờn quốc gia là xây dựng và thực hiện những nguyên tắc chỉ đạo du lịch . PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Đó là những luật lệ, hay những hƣớng dẫn cho du lịch, nó có thể chiếu cố cùng lúc đến nhiều nhóm khách tham quan, cũng có thể hƣớng vào một nhóm có đặc điểm hoạt động riêng nhƣ hƣớng dẫn viên du lịch, nhân viên tiếp tân, nhân viên trong các quầy thông tin, nhân viên cửa hàng. Một yếu tố đảm bảo cho các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch đƣợc thực hiện là cùng tham gia. Đối với các nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, việc đƣa nguyên tắc chỉ đạo vào chƣơng trình tham gia cộng đồng là một phƣơng pháp hữu hiệu để đảm bảo cộng đồng địa phƣơng sẽ tham gia vào việc thực hiện chúng. Các tổ chức tham gia xây dựng những nguyên tắc chỉ đạo gồm cộng đồng, doanh nghiệp tƣ nhân, các tổ chức môi trƣờng phi lợi nhuận, hƣớng dẫn viên và các nhân viên thuyết minh du lịch. Hiện có hàng loạt các hệ thống nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở khắp các khu bảo tồn thiên nhiên và đƣợc lƣu giữ ở Hiệp hội du lịch sinh thái. Chúng đƣợc chia ra thành các nhóm: (1) - Nguyên tắc chi đạo cho các nhà điều hành du lịch, doanh nghiệp, nhà trọ; (2) - Nguyên tắc chi đạo cho các nhà lữ hành môi trƣờng và văn hóa; (3) - Nguyên tắc chi đạo cho các địa điểm khung cảnh cụ thể; (4) - Nguyên tắc chi đạo cho khách cắm trại, dã ngoại, và du lịch ba lô; (5) - Nguyên tắc chi đạo cho việc lập kế hoạch và chọn hƣớng đi; (6) - Nguyên tắc chi đạo cho dân bản địa; (7) - Nguyên tắc chi đạo cho các nhà phát triển và kiến trúc sƣ v.v... Trong cuốn "Du lịch sinh thái, hƣớng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý" các tác giả trình bày cả kỹ thuật soạn thảo hệ thống nguyên tắc chỉ đạo. Điểm chủ chốt cần đƣợc cân nhắc trong bƣớc đầu soạn thảo một tập hợp nguyên tắc chỉ đạo là xác định ai là đối tƣợng chủ yếu cho các nguyên tắc chỉ đạo, mục tiêu của nguyên tắc chỉ đạo là gì. Sau khi thống nhất những vấn đề trên một hội đồng gồm nhiều bên cùng quan tâm sẽ sử dụng các nguyên tắc chỉ đạo cho các nơi khác để làm mẫu cho việc biên soạn những nguyên tắc chỉ đạo cho hoạt động du lịch sinh thái trong hoàn cảnh cụ thể của mình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 Các tác giả đề nghị rằng khi soạn thảo nguyên tắc chỉ đạo phải coi nguyên tắc chỉ đạo về sinh thái là xƣơng sống, và để cho các cộng đồng địa phƣơng, hoặc ý kiến của lãnh đạo địa phƣơng khởi xƣớng nguyên tắc chỉ đạo xã hội. Các nguyên tắc chỉ đạo về kinh tế là một phần quan trọng của các vấn đề xã hội, trong đó cân nhắc kết hợp các đề nghị về sự lựa chọn hàng hoá và dịch vụ du khách là rất quan trọng để giúp họ không phải sử dụng các hình thức khai thác không bền vững để kiếm sống. Phƣơng pháp tiếp cận khách du lịch với các nguyên tắc chỉ đạo du lịch cũng đƣợc phân tích kỹ trong nhiều công trình và sách hƣớng dẫn. Ngƣời ta cho rằng nên kết hợp tất cả những nơi có thể để tiếp cận khách với các nguyên tắc chỉ đao nhƣ các trung tâm điều hành, bến xe, nhà ga, máy bay, ô tô, nơi đón khách, nhà hàng, nhà nghỉ, dọc tuyến thăm quan, khu di tích, khu ngắm động vật v.v...Và cũng cần kết hợp nhiều hình thức từ hƣớng dẫn phát tay, trên vé, yết thị, chỉ dẫn, phát thanh, truyền hình v.v... (David Western,1999). Có thể nhận thấy rằng các nguyên tắc chỉ đạo kinh tế bao gồm: Mua các sản phẩm địa phƣơng, trả lệ phí vào cổng và lệ phí sử dụng, quyên góp cho các tổ chức phi lợi nhuận địa phƣơng, sử dụng nhà hàng và nhà trọ địa phƣơng, trả boa thích hợp v.v… có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng ở các vƣờn quốc gia. Một chính sách cho phép du khách trả tiền thêm cho hƣớng dẫn viên mà không phải là để có những hành vi xấu là một mẫu lý tƣởng cho các nguyên tắc chỉ đạo ở vƣờn quốc gia. Ngƣời ta cũng nhận thấy rằng cần phải tạo điều kiện cho khách tham quan tiếp cận với các nguyên tắc cơ bản trong cuộc tham quan. Điều quan trọng là phải làm sao để du khách đi qua các trung tâm đón khách và những cửa hàng nơi họ có thể tiếp cận với các nguyên tắc chỉ đạo. Sẽ chằng có ích gì nếu du khách không đƣợc nhìn thấy bảng hay tài liệu có đăng nguyên tắc chỉ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 đạo trƣớc khi bƣớc vào một khu thiên nhiên mỏng manh. Đây là một tình trạng phổ biến. Các nhân viên khu bảo tồn thiên nhiên cần phải đảm bảo chắc chắn rằng các lái xe buýt và các hƣớng dẫn viên sẽ hƣớng dẫn khách hàng của họ đến những nơi có thông tin, và tất nhiên, phải chắc chắn rằng các trung tâm đón khách phải có đủ thông tin hƣớng dẫn. Mặc dù hiệu quả của tuyên truyền các nguyên tắc chỉ đạo là rất quan trọng, song, cho đến nay việc đánh giá hiệu quả này vẫn chƣa đƣợc chú ý đúng mức. Ngƣời ta cho rằng có thể sử dụng nguyên tắc chỉ đạo cùng với những câu hỏi đánh giá ở phía sau nhƣ một cơ cấu phản hồi sẽ giúp những nhà quản lý phát hiện kịp thời các vấn đề cần tác động để giảm thiểu áp lực của du lịch đến môi trƣờng (Sylvie Blangy và Megan Epler Wood,1999). Mục tiêu của du lịch sinh thái là sử dụng các nguồn lực địa phƣơng. Qua đó, dân cƣ địa phƣơng phát huy vai trò làm chủ trong việc quản lý tài nguyên, giám sát các hoạt động ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống của họ. Vì vậy, các biện pháp khuyến khích sự tham gia của cộng đồng phải là quá trình từng bƣớc và lâu dài; từ thu thập thông tin, tƣ vấn, quyết định, thực hiện và đánh giá. Ngoài ra,, một kết luận quan trọng của các nhà nghiên cứu về du lịch sinh thái là phải coi trọng vai trò của các cơ quan quyền lực trong quản lý hoạt động du lịch sinh thái. Bằng các tổ chức nhà nƣớc, và các chiến lƣợc quản lý để kết nối các hệ thống quản lý với những thay đổi về xã hội và chính trị để quản lý du lịch sinh thái tốt hơn (Sylvie Blangy và Megan Epler Wood,1999). Các nhà nghiên cứu cho kết luận rằng du lịch sinh thái là một loại hình du lịch có quy mô và đang tăng trƣởng ở nhiều nƣớc. Một trong những lợi thế của du lịch sinh thái là việc nó tạo ra một sự thúc đẩy đối với bảo tồn và phát triển du lịch. Tuy nhiên, nhiều nhà quan sát đã lên tiếng bày tỏ sự lo lắng rằng DLST vẫn chƣa đạt đƣợc tiềm năng nhƣ một công cụ cho bảo tồn và phát triển kinh tế, một phần bởi vì nhiều dự án đang cố công tìm kiếm đƣợc nguồn tài trợ, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 một phần vì các nƣớc chủ nhà chƣa nhận đƣợc đầy đủ các lợi nhuận tiềm năng từ du lịch, và một phần khác vì chỉ một số ít lợi nhuận đƣợc đƣa trực tiếp trở lại để hỗ trợ bảo tồn và phát triển kinh tế (Kreg Lindberg và Richard M. Huber, Jr.,1999). Năm 1998 tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN đã đƣa ra 10 nguyên tắc về phát triển du lịch bền vững Nhƣ sau: 1. Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã hội và văn hóa. 2. Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải, nhằm giảm chi phí khôi phục suy thoái môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng du lịch. 3. Duy trì tính đa dạng. Duy trì và phát triển tính da dạng của tự nhiên, xã hội và văn hóa để tạo ra sức bật của du lịch. 4. Lồng ghép du lịch vào quy hoạch phát triển của địa phƣơng và quốc gia. 5. Hỗ trợ nền kinh tế địa phƣơng, vừa phải tính toán chi phí môi trƣờng vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa. 6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng, điều này không chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng mà còn tăng tính hấp dẫn của du lịch với du khách. 7. Tƣ vấn của các nhóm quyền lợi và cộng đồng địa phƣơng, đảm bảo hợp tác lâu dài giảm xung đột về quyền lợi của các bên liên quan. 8. Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch nhằm thực thi các sáng kiến về phát triển du lịch bền vững, cải thiện chất lƣợng du lịch. 9. Maketing du lịch một cách có trách nhiệm, phải cung cấp thông tin đầy đủ cho du khách, nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trƣờng tự nhiên, xã hội và văn hóa, góp phần thoả mãn nhu cầu của du khách. 10. Triển khai các nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích cho du lịch, cho nhà kinh doanh và du khách. Nhìn chung, trên thế giới đến nay, du lịch sinh thái đã thu hút đƣợc sự PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 chú ý đáng kể dựa trên khả năng của nó trong việc cung cấp các lợi ích kinh tế cho bảo tồn và phát triển nông thôn. ở nhiều vùng. Du lịch sinh thái đã có những đóng góp không nhỏ cho cả hai lĩnh vực. Tuy nhiên, những giải pháp cho phát triển du lịch sinh thái vẫn còn đang đƣợc nghiên cứu và hoàn thiện dần cả về mặt chính sách kinh tế xã hội và cả về mặt công nghệ của hoạt động du lịch. 1.2. ở Việt Nam 1.2.1. Du lịch đến các vườn quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam Vị trí giao thông thuận lợi và tiềm năng của các nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, giàu bản sắc cả về thiên nhiên lẫn nhân văn đã tạo điều kiện cho du lịch Việt Nam phát triển một cách mạnh mẽ. Số liệu thống kê cho thấy lƣợng du khách đến Việt Nam không ngừng tăng lên. Từ năm 1994 đến năm 2000 lƣợng khách tăng gần gấp hai lần. Sự gia tăng của khách du lịch ở Việt Nam đƣợc thể hiện rõ ở hình sau. 12000 11290 10000 Kh¸ch du lÞch quèc tÕ 9600 10000 Kh¸ch du lÞch néi ®Þa 8500 8000 6989 7254 6214 6000 4000 1607 1716 2024 2000 1018 1351 1520 1700 0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 (Đơn vị tính: nghìn ngƣời) Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2001 Hình 1.1. Phát triển của số lƣợng khách du lịch ở Việt Nam Năm 2016, theo số liệu của Tổng cục Du lịch, số khách quốc tế đến Việt Nam là 10 triệu ngƣời và số khách nội địa là 62 triệu ngƣời. Nếu từ năm 1994 đến năm 2000 số khách du lịch tăng lên 2 lần thì, từ năm 2001 đến 2016 số khách du lịch đã tăng lên gấp 5 lần. Có thể thấy rõ xu hƣớng tăng lên nhanh và ổn định của lƣợng khách du lịch gần nhƣ theo cấp số nhân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Khách du lịch nội địa tăng rất nhanh đã chứng tỏ trong nền kinh tế phát triển, du lịch đang trở thành nhu cầu ngày càng lớn với đời sống ngƣời dân Việt Nam. Nó sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế và bảo tồn ở các vƣờn quốc gia. Ngƣời ta dự kiến đến năm 2020 số du khách nội địa có thể đạt 12 triệu ngƣời và số du khách nội địa có thể đạt 80 triệu ngƣời, doanh thu từ du lịch có thể đạt hàng trăm nghìn tỷ đồng mỗi năm. Trong cuốn “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” ngƣời ta đã xác định Việt Nam có 7 vùng du lịch với 24 trung tâm du lịch, 46 khu du lịch quốc gia, 40 điểm du lịch quốc gia, 12 đô thị du lịch. Ngƣời ta dự kiến đến năm 2030 lƣợng khách du lịch quốc tế sẽ lên đến 18 triệu ngƣời và khách nội địa đến đến hơn 70 triệu ngƣời. Tuy nhiên, đến nay đã có thể thấy số lƣợng khách dự kiến nhƣ vậy có thể thấp hơn nhiều so với thực tế. Lƣợng khách du lịch đến các vƣờn quốc gia cũng không ngừng tăng lên. Hình ảnh trực quan về sự tăng lên này đƣợc thể hiện ở hình sau. (Đơn vị tính: nghìn người) Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2001 Hình 1.2. Phát triển của số lƣợng khách du lịch đến các vùng tự nhiên Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 Hiện nay, số lƣợng khách quốc tế đến các vùng tự nhiên mỗi năm đã tăng lên hàng triệu ngƣời, còn số khách nội địa đã lên đến gần chục triệu ngƣời một năm. Phần lớn khách du lịch đến các VQG là học sinh sinh viên (chiếm khoảng 50% - Tổng Cục Du lịch, 2000), tiếp đến là công nhân viên chức, cán bộ nghiên cứu và các thành phần khác. Số liệu thống kê ở các vƣờn quốc gia đã cho thấy lƣợng khách du lịch tăng lên ngày càng tăng liên tục theo thời gian. Ngƣời ta đã nhận thấy sự phát triển du lịch ở vƣờn quốc gia đã góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức của mọi ngƣời về bảo vệ thiên nhiên, hỗ trợ cho việc nâng cao thu nhập kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và định hƣớng những hành động của họ theo chiều hƣớng có lợi cho vào bảo vệ thiên nhiên (Phạm Quang Đông, 2002). Du lịch ở vƣờn quốc gia cũng tạo điều kiện mở rộng quan hệ nhiều mặt giữa miền núi với miền xuôi, giữa trong nƣớc và quốc tế theo xu hƣớng hội nhập và phát triển, tăng cƣờng trao đổi kinh tế, văn hóa, góp phần giảm dần khoảng cách phát triển các khu vực. Nguồn lợi thu đƣợc từ các dịch vụ du lịch sinh thái đƣợc sử dụng để thực hiện các biện pháp bảo tồn và hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. 1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch đến môi trường ở vườn quốc gia và các hệ sinh thái rừng Những nghiên cứu liên quan đến môi trƣờng ở vƣờn quốc gia tập trung chủ yếu vào phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện đƣợc ở các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam là khoảng 12000 loài thực vật có mạch, 275 loài thú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lƣỡng cƣ, 2470 loài cá và trên 5500 loài côn trùng (Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam, 1991). Số loài ở mỗi vƣờn quốc gia đều lên đến hàng nghìn, số liệu đƣợc phản ảnh qua bảng sau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2