intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng với biến đổi khí tại xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình; bước đầu đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng nhằm nâng cao sinh kế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------------------------------------------ TRẦN HỮU HÀO NGHIÊN CỨU TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ TÂY PHONG HUYỆN CAO PHONG TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - Năm 2011
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------------------------------------------ TRẦN HỮU HÀO NGHIÊN CỨU TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ TÂY PHONG HUYỆN CAO PHONG TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC T.S VÕ THANH SƠN Hà Nội - Năm 2011
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................................................. 4 1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 4 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 5 1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................. 9 1.4. Các nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu. ............................................................. 13 CHƯƠNG 2: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 20 2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 20 2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 20 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất qua một số thời điểm .............................................. 22 2.2.3. Tình hình kinh tế, xã hội .............................................................................. 23 2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 24 2.3.1. Phương pháp luận......................................................................................... 24 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 26 2.3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28 iv
  4. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 29 3.1. Đặc điểm khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan ...................................... 29 3.1.1. Nhiệt độ, lượng mưa .................................................................................... 29 3.1.2. Các hiện tượng khí hậu cực đoan ................................................................. 36 3.2. Các nguồn sinh kế của cộng đồng đặc biệt là hộ nghèo ..................................... 39 3.3. Tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan tới sinh kế của hộ nghèo .......... 42 3.4. Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu ............................................................. 49 3.5. Đề xuất các cơ sở thích ứng với khí hậu cực đoan trong bối cảnh biến đổi khí hậu .............................................................................................................................. 53 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 58 PHỤC LỤC .................................................................................................................... 62 v
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu KT-XH Kinh tế - xã hội GDP Tổng thu nhập quốc nội IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia: (Participatory Pural Appraisal) VCA Phương pháp luận Đánh giá Khả năng bị tổn thương và Năng lực thích ứng IMHEN Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long KHCN Khoa học công nghệ UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển liên hợp quốc CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia UBND Ủy ban nhân dân IIED Viện quốc tế nghiên cứu về môi trường và phát triển SLF Sustainable Livelihoods Framework (Khung Sinh kế Bền vững) DFID Bộ Phát triển Hải ngoại Anh Quốc CPI Chỉ số giá tiêu dùng vi
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất từ năm 2000 đến 2011.............................................. 22 Bảng 2.2: Bảng chỉ số cần thu thập ................................................................................ 27 Bảng 2.3: Phương pháp/các công cụ phân tích trong nghiên cứu .................................. 27 Bảng 3.1: Bảng thống kê nhiệt độ tuyệt đối hàng năm .................................................. 31 Bảng 3.2: Các hiện tượng khí hậu cực đoan xã Tây Phong ........................................... 36 Bảng 3.3: Thống kê sự xuất hiện của khí hậu cực đoan và các tác động....................... 37 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp nguồn sinh kế ........................................................................ 40 Bảng 3.5: Bảng tổng hợp tài sản của hộ nghèo .............................................................. 41 Bảng 3.6: Bảng tổng hợp đánh giá mức độ và tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan tới nông nghiệp của hộ nghèo ............................................................................... 42 Bảng 3.7: Tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan tới lịch thời vụ .................... 44 Bảng 3.8: Bảng hoạch toán trồng lúa và trồng mía ........................................................ 47 Bảng 3.9: Bảng xếp hạng loại hộ bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan.. 48 Bảng 3.10: Bảng tổng hợp đánh giá nhận thức người dân xã Tây Phong về BĐKH .... 51 Bảng 3.11: Năng lực thích ứng của hộ nghèo ................................................................ 52 vii
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Bản đồ xã Tây Phong ..................................................................................... 21 Hình 2.2: Khung sinh kế bền vững (SLF) ...................................................................... 25 Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn nhiệt độ trung bình hàng năm ............................................. 30 Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn số ngày có nhiệt độ < 150C ................................................. 33 Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn số ngày có nhiệt độ < 100C ................................................. 33 Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn lượng mưa trung bình hàng năm ......................................... 34 Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn số tháng có lượng mưa
  8. MỞ ĐẦU Theo các nhà khoa học, khí hậu toàn cầu trong những năm gần đây đang biến đổi rất mạnh mẽ: nó tác động tới nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, giáo dục, nông nghiệp, đa dạng sinh học, môi trường, sức khỏe con người..... với quy mô trên toàn cầu; là một trong những thách thức đối với sự sinh tồn của loài người trên toàn thế giới trong thế kỷ 21. Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng hậu quả của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam là rất nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ tài nguyên và môi trường, 2009). Nước ta có phần lớn dân số sinh sống ở vùng nông thôn, vùng miền núi, ven biển và nguồn sinh kế của họ đặc biệt là hộ nghèo chủ yếu từ nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp...phụ thuộc nhiều vào khí hậu và điều kiện tự nhiên. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đặt ra cho họ những thách thức lớn hơn trong việc xóa đói giảm nghèo và duy trì sinh kế bền vững. Chính vì vậy đây là nơi dễ bị tổn thương nhất do tác đổng bởi biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng núi Tây Bắc trong đó có xã Tây Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình là một trong những nơi bị ảnh hưởng do tác động BĐKH (Bộ tài nguyên và môi trường, 2009). Tây Phong là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, có những đặc điểm đại diện cho vùng núi tỉnh Hòa Bình nói riêng, vùng núi Tây Bắc nói chung. Biến đổi khí hậu ở đây biểu hiện rõ rệt nhất là các hiện tượng khí hậu cực đoan như hạn hán kéo dài, mưa lũ bất thường, rét đậm rét hại các hiện tượng này xuất hiện thất thường khó dự đoán. Những kiểu thời tiết cực đoan này tác động tới đời sống người dân đặc biệt là hộ nghèo sống trong cộng đồng làm cho họ dễ bị tổn thương hơn, cuộc sống của họ trở nên bất ổn, nguồn sinh kế của họ bị đe dọa. Cụ thể diện tích lúa giảm do hạn hán, năng suất cây trồng giảm hoặc mất trắng, gia súc chết do rét, dịch bệnh tăng, chi phí đầu tư sản xuất lớn, lợi nhuận thu lại ít. 1
  9. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào liên quan tới tính dễ bị tổn thương, năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực này Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình” Mục tiêu của luận văn - Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng với biến đổi khí tại xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình - Bước đầu đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng nhằm nâng cao sinh kế Đối tượng nghiên cứu Cộng đồng địa phương của xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình và sinh kế của họ bị tác động bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình vì xã Tây Phong có điều kiện tự nhiên, khí hậu đại diện cho vùng núi Tây Bắc, thường xuyên xuất hiện các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa lũ, hạn hán, rét đậm, rét hại, là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các xã trong vùng và là nơi thuận tiện cho quá trình nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 1985 đến nay vì đây là giai đoạn gắn với thời kỳ cải cách và đổi mới nền kinh tế - Về nội dung nghiên cứu: BĐKH thể hiện bằng thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và hiện tượng thời tiết cực đoan tăng về tần suất và cường độ, và mức độ khó dự báo, 2
  10. nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu này chỉ tập trung một số khía cạnh của các hiện tượng khí hậu cực đoan, đặc biệt là hạn hán, mưa lũ, rét đậm rét hại và tác động của chúng lên sản xuất nông nghiệp, sinh kế của những người nghèo. Kết cấu chính của luận văn Mở đầu Chương 1: Tổng quan về tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu. Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 3
  11. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1. Một số khái niệm  Biến đổi khí hậu Là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) Theo Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên), 2008, các biểu hiện của biến đổi khí hậu là - Nhiệt độ trung bình năm tăng; sự biến đổi và độ khác thường của thời tiết và khí hậu tăng; - Nước biển dâng do băng tan từ các cực Trái đất và các đỉnh núi cao; - Các hiện tượng cực đoan của thời tiết và thiên tai (nóng, rét hại, bão, lũ lụt,hạn hán, v.v…) xảy ra với tần suất cao hơn, cường độ và độ khác thường lớn hơn.  Khí hậu cực đoan Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on Climate Change – IPCC), 2007 định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực đoan” và “hiện tượng khí hậu cực đoan” như sau: Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết cực đoan thông thường được có tần suất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo định nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng khu vực mà đặc trưng cho khu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa hình… 4
  12. Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan. Hiện tượng khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách khác, hiện tượng khí hậu cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà người ta căn cứ vào số liệu quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định hoặc quy định một hiện tượng nào đó có xuất hiện hay không.  Tính dễ bị tổn thương Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính dễ bị tổn thương: “Khả năng (tính) dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008)  Thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Đánh giá tính dễ bị tổn thương Tính dễ bị tổn thương được nghiên cứu nhiều năm qua trong đó ở lĩnh vực BĐKH: Theo nghiên cứu của IUCN đã nêu trong báo cáo về “người bản địa và biến đổi khí hậu” (2008), tính dễ bị tổn thương được phân làm 2 nhóm yếu tố: Xã hội (nghèo đói, bất bình đẳng, mù chữ…. ); lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng). Theo Cục biến đổi khí hậu và năng lượng Australia, 2011, tính dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu được phân thành 3 yếu tố là sinh thái học, kinh tế và xã hội. 5
  13. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá tính dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu. Alex de Sherbinin và cộng sự (2010) sử dụng phương pháp tiếp cận dựa vào các kịch bản kết hợp với những phương pháp tiếp cận mới đánh giá tính dễ bị tổn thương từ dưới lên để nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương tại 3 thành phố là Mumbai, Rio de Janeiro và Thượng Hải. Nghiên cứu này đã đánh giá một số cản trở về mặt chính trị để chuẩn bị tốt hơn trong việc phòng ngừa thiên tai. Heru Santoso (2007) sử dụng phương pháp đánh giá nhanh tính dễ bị tổn thương để thu thập thông tin ở các lĩnh vực khác nhau và từ đó xây dựng các chiến lược thích ứng tại Indonesia Thích ứng với biến đổi khí hậu Hiện nay có nhiều cách tiếp cận thích ứng với BĐKH như: Thích ứng dựa trên hệ sinh thái, cộng đồng và quyền lợi….Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về cộng đồng thường sử dụng cách tiếp cận dựa trên cộng đồng để nghiên cứu khả năng thích ứng của cộng đồng dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu. Cách tiếp cận thích ứng với BĐKH dựa trên cộng đồng là một phương pháp luận để thu thập, tổ chức và phân tích thông tin về khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân. Nó cung cấp những hướng dẫn và công cụ cho nghiên cứu, phân tích và học hỏi có sự tham gia. Nó cũng tính đến vai trò của các cơ quan và chính sách quốc gia và địa phương trong thực hiện hoạt động thích ứng. (CARE International, 2010) Dựa trên cách tiếp cận này, Tổ chức CARE International và Viện Phát triển Bền vững Quốc tế đã nghiên cứu Bộ công cụ phân tích sự thích ứng dựa vào cộng đồng(CBA). Bộ công cụ này hướng dẫn các bước phân tích, đánh giá khả năng bị tổn 6
  14. thương và năng lực thích ứng với BĐKH tại các cộng đồng, từ đó xây dựng, triển khai các dự án. (CARE International, 2010) Ngoài ra, Hannah Reid và cộng sự (2009) cũng sử dụng phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH. Phương pháp này tập trung vào việc thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng giúp cộng đồng phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong việc tích hợp các kiến thức khoa học và kiến thức cộng đồng để lập kế hoạch thích ứng. Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH của hộ nghèo Năm 2007, báo cáo về nghèo đói với BĐKH của Oxfam Quốc tế đã có những cảnh báo về sự suy tàn sinh kế của người nghèo; nêu rõ sự gia tăng các thảm họa khí hậu ảnh hưởng tới nhiều người đặc biệt là hộ nghèo, người nghèo không có sức mạnh để chống chịu lại các thảm họa. Hari Bansha Dulal (2010) đã đưa ra những khảo sát về khả năng của những người dân nghèo thuộc các cộng đồng ở vùng Koshi Tappu ở Nepal thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú ý đến các tài sản chủ yếu (nhân lực, xã hội, tự nhiên, vật chất, và vốn tài chính) để duy trì khả năng ứng phó với các sự kiện thời tiết cực đoan liên tục xảy ra. Trong báo cáo “Thay đổi môi trường toàn cầu và An ninh con người” (Siri E.H. Eriksen, 2007) đề cập tới mối quan hệ giữa nghèo đói và thích ứng với biến đổi khí hậu, báo cáo cũng xem xét tới thực trạng thể chế trong việc kếp hợp giải pháp thích ứng với biến đối khí hậu của việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển hiện nay. Nông nghiệp là đối tượng bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan do tác động của BĐKH. 7
  15. Trong nghiên cứu của Helal Ahammad, 2007 đã đề cập tới “ các vấn đề và thách thức của nông nghiệp Australia trong việc thích nghi với thay đổi thời tiết, đặc biệt là xem xét các ảnh hưởng của thay đổi khí hậu có thể xảy ra đối với ngành sản xuất nông nghiệp của Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những khu vực (phụ thuộc lớn vào ngành nông nghiệp) có thể phải chịu những mất mát đáng kể do ảnh hưởng của việc thay đổi khí hậu. Nghiên cứu này cũng phát hiện vai trò tiềm năng của thích nghi trong việc làm giảm những chi phí do những ảnh hưởng này. Báo cáo đánh giá rủi ro ngành nông nghiệp Indonesia năm 2007 (Rosamond L. Naylor, 2007) đã sử dụng cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro để xem xét ảnh hưởng tiềm năng của các hiện tượng El Nino và thay đổi tự nhiên đối với ngành lúa gạo năm 2050 với điều kiện thay đổi khí hậu. Nghiên cứu này tập trung vào hai khu vực sản xuất lúa gạo chính; Java và Bali và chỉ ra nhu cầu cần có chiến lược thích ứng cho ngành lúa gạo Indonesia; bao gồm cả việc đầu tư các hồ chứa nước, các cây trồng chịu hạn, đa dạng hoá mùa vụ và hệ thống cảnh báo sớm. Ramasy cùng các đồng nghiệp (2007) đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “sự dao động và biến đổi khí hậu: thích ứng với hạn hán ở Bangladesh” những thông tin trong cuốn sách giúp cho cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý địa phương chuẩn bị và tiến hành đánh giá BĐKH ở cộng đồng, các khu vực nhạy cảm nhằm nâng cao năng lực ứng phó và khả năng thích ứng với BĐKH trong sinh kế nông nghiệp và các nghành liên quan. Các nghiên cứu nêu trên đã phần nào khái quát tình hình nghiên cứu trên thế giới về tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và nổi bật lên các vấn đề sau: - Tính dễ bị tổn thương bao gồm các yếu tố: Xã hội (nghèo đói, bất bình đẳng, mù chữ…. ), lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng), sinh thái học và kinh tế; 8
  16. - Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp dựa vào cộng đồng, dựa vào các kịch bản, phương pháp tiếp cận từ trên xuống để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH; - Nông nghiệp và hộ nghèo bị ảnh hưởng rất lớn bởi biến đổi khí hậu; - Lồng ghép thích ứng với BĐKH trong hoạch định chính sách và lâp kế hoạch; Thông qua các nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu mà trực tiếp tác động là thời tiết cực đoan (hạn hán, mưa lũ, rét đậm, rét hại...) tới đảm bảo sinh kế của hộ nghèo còn được đề cập rất ít và nếu có chỉ là các khía cạnh riêng rẽ như cộng đồng nghèo, nông nghiệp... Với nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tập trung vào các hiện tượng thời tiết cực đoan và sinh kế dựa vào nông nghiệp của các hộ nghèo miền núi sẽ bổ xung thêm các nghiên cứu nói trên. 1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam Trong bối cảnh BĐKH ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam đã và đang tích cực chống lại biến đổi khí hậu với các hoạt động, dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Nông nghiệp, giao thông, thủy lợi… với nhiều cơ quan chuyên môn cũng như các tổ chức quốc tế nghiên cứu và triển khai trong những năm qua. Tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu Dự án “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương và chính sách thích nghi ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” do Chương trình hỗ trợ Nghiên cứu Khí hậu Hà Lan tài trợ là một nghiên cứu thí điểm về BĐKH tại khu vực. Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH và tính dễ bị tổn thương của các nghành kinh tế, xã hội dựa trên quan điểm quản lý tổng hợp từ đó giảm khả năng bị tổn thương cải thiện sinh kế cho người dân (Lê Nguyên Tường và nnk, 2008). 9
  17. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN) (2011) đã nghiên cứu và xây dựng hướng dẫn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng” nhằm phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ, ngành địa phương với biến đổi khí hậu. Hướng dẫn sử dụng cách tiếp cận như sau: - Đánh giá tác động của BĐKH ở thời điểm hiện tại sau đó đánh giá tác động trong tương lai dựa vào các kịch bản kết hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường; - Đánh giá tác của BĐKH theo ngành, theo vùng địa lý, theo ranh giới hệ sinh thái… Liên quan tới tính dễ bị tổn thương Đặng Đình Khá đã nghiên cứu Đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”(Đặng Đình Khá, 2011). Trong nghiên cứu này có đề cập tới một tính dễ bị tổn thương do lũ lụt bằng các phương pháp khác nhau và nổi bật lên phương pháp nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương trong vùng bằng lập bản đồ dễ tổn thương dựa trên bản đồ bản đồ nguy cơ lũ, bản đồ sử dụng đất và bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng. Trung tâm Nguyên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES) cũng có nhiều đóng góp trong các nghiên cứu về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, sinh thái môi trường, bảo vệ môi trường rừng,….Liên quan tới tính tới biến đổi khí hậu, Mai Kim Liên đã tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm bước đầu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế, xã hội Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” (Mai Kim Liên, 2010). Các nghiên cứu tác động của BĐKH tới sinh kế (nông nghiệp) của hộ nghèo Theo Bộ lao động thương binh và xã hội năm 2011, mức nghèo được quy định như sau: - Mức chuẩn nghèo (cập nhật CPI): so sánh thu nhập hộ gia đình với mức 480 ngàn đồng khu vực nông thôn và 600 ngàn đồng khu vực thành thị; 10
  18. - Mức chuẩn cận nghèo (cập nhật CPI): so sanh thu nhập hộ gia đình với mức 600 ngàn đồng khu vực nông thôn và 750 ngàn đồng khu vực thành thị. Nghiên cứu “người nghèo và thích ứng với biến đổi khí hậu” tại vùng ven biển của Ninh Thuận và Hà Tĩnh cho thấy: sinh kế của người dân vùng này tập trung vào đánh bắt thủy sản, các hiện tượng khí hậu cực đoan tác động tới đời sống của họ chủ yếu là hạn hán ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước sinh hoạt và đối tượng bị tổn thương chủ yếu là phụ nữ và trẻ nhỏ (UNDP, 2008). Dự án: "Giảm thiểu và Thích ứng của ngành Trồng trọt đối với Biến đổi khí hậu ở Việt Nam" do Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện tháng 1 năm 2010 đã nghiên cứu và cho rằng một trong những điểm yếu là cộng đồng nông thôn những người sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, do vậy việc tập trung đánh giá tác động của BĐKH đến sinh kế và tái thiết mối liên quan giữa đói nghèo, sinh kế và môi trường. Tuy nhiên, tập trung vào cộng đồng không cũng chưa đủ. Kết quả phỏng vấn nông dân và cán bộ địa phương đã cho thấy hầu như cộng đồng chưa có vai trò gì trong việc ứng phó với BĐKH (ngoại trừ một số trường hợp khẩn cấp). Tổ chức Oxfam tại Việt Nam và Viện Sau đại học về nghiên cứu môi trường, Trường Đại học Kyoto, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu những lựa chọn để giải quyết rủi ro do hạn hán ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tập trung vào phân tích ảnh hưởng của tần suất hạn hán tới sinh kế của cộng đồng tại các khu vực thường xuyên bị hán hán của tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề cập tới cộng đồng cảm nhận như thế nào với hạn hán và thay đổi khí hậu, chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ làm sao để có thể đối phó với thảm họa từ thiên nhiên, đặc biệt đối với hạn hán.(Oxfam Việt Nam, 2010). Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng 11
  19. Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lương thực và thu nhập của người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy người nghèo và người dân vùng ven biển bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy rằng các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hưởng (Morten Fauerby Thomsen, 2010, CARE International). Từ năm 2002, tổ chức Oxfam Hồng Kông và tổ chức Oxfam Anh đã xây dựng một chương trình phối hợp lồng ghép giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong sinh kế bền vững. Qua kết quả thu được cho thấy thời tiết có những thay đổi và diễn biến khó lường (số lượng bão lớn tăng, hạn hán kéo dài, lũ lụt thất thường, v.v) đe dọa tính mạng và thành quả của người nghèo và người dân tộc miền núi sinh sống trong những vùng Oxfam hỗ trợ, tổ chức này đã xây dựng chiến lược giúp hộ nghèo và phụ nữ nghèo trong vùng dự án từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu. Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CSRD) (Lâm Thị Thu Sửu và nnk, 2010) nghiên cứu thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào: - Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà người dân địa phương và nhiều tổ chức đã thực hiện; - Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nước; - Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm đầu vào cho các kế hoạch địa phương. Hiện nay, có khoảng 70 tổ chức tại Việt Nam tham gia nghiên cứu và thực thiện liên quan tới “tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu” tập chung vào các vấn đề như: BĐKH và Nông nghiệp bền vững, Biển và Ven biển với 12
  20. BĐKH, Sức khỏe cộng đồng và BĐKH, Tài nguyên môi trường và BĐKH, Nghiên cứu và vận động chính sách với BĐKH. Tuy nhiên nghiên cứu các hiện tượng thời tiết cực đoan và sinh kế dựa vào nông nghiệp của các hộ nghèo khu vực miền núi được đề cập rất ít chính vì vậy nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tập trung vào các hiện tượng thời tiết cực đoan và sinh kế dựa vào nông nghiệp của các hộ nghèo miền núi sẽ bổ sung thêm các nghiên cứu nói trên. 1.4. Các nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu. Theo Viện khí tượng thủy văn và môi trường, để đánh giá xu thế diễn biến khí hậu ở Hòa Bình, đã sử dụng chuỗi số liệu 38 năm (1973 - 2010) của 5 trạm Chi Nê, Hòa Bình, Kim Bôi, Lạc Sơn và Mai Châu. Nhiệt độ Đối với nhiệt độ, xu thế diễn biến được xác định trên cơ sở chuỗi số liệu trung bình nhiều năm (°C) và xu thế diễn biến lượng mưa được xác định thông qua chuỗi số liệu tổng lượng mưa năm (mm). Trong 38 năm qua, nhiệt độ trung bình năm ở Hòa Bình tăng khoảng 1,1°C. Trong đó, nhiệt độ trung bình tháng I (tháng đặc trưng cho mùa đông) ở trạm Chi Nê tăng khoảng 1,6°C, còn nhiệt độ tháng VII (tháng đặc trưng cho mùa hè) tăng khoảng 0,4°C; trạm Hòa Bình có nhiệt độ trung bình tháng I tăng khoảng 2,0°C và tháng VII tăng là 0,5°C, tượng tự với trạm Kim Bôi và Lạc Sơn nhiệt độ tháng I và tháng VI tăng lần lượt là 1,7°C, 1,4°C, 0,6°C và 0,5°C. (Viện khí tượng thủy văn và môi trường, 2011) Lượng mưa Lượng mưa mùa mưa ở cả 4 trạm Chi Nê, Hòa Bình, Kim Bôi và Lạc Sơn đều có xu hướng giảm. Trong đó, 2 trạm Chi Nê và Kim Bôi có xu thế giảm mạnh, trạm Hòa Bình và Lạc Sơn có xu hướng giảm nhẹ hơn Các hiện tượng thời tiết cực đoan 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2