intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Tìm hiểu hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: Tiểu Ngư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

66
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu hiện trạng môi trường xã San Thàng, thành phố Lai châu, tỉnh Lai Châu; nghiên cứu những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới: Khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước liên quan đến việc thực hiện tiêu môi trường nông thôn mới; khó khăn trong việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới; giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện môi trường nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Tìm hiểu hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGUYỄN SINH SÁNG TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ SAN THÀNG, THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội – Năm 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGUYỄN SINH SÁNG TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ SAN THÀNG, THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Lê Trọng Cúc Hà Nội – Năm 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn quan tâm và tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.Lê Trọng Cúc đã dành sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Để hoàn thành luận văn này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã San Thàng, UBND thành phố Lai Châu, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp, tập thể Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu, Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện, giúp đỡ về thời gian cũng như tài liệu, công tác khảo sát thực địa phục vụ cho quá trình nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, ủng hộ và chia sẻ những khó khăn, thuận lợi cùng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu./. Hà Nội, tháng 3/2015 Học viên Nguyễn Sinh Sáng
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của Luận văn này được hình thành và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS Lê Trọng Cúc. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là trung thực; không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố. Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Sinh Sáng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 2. Mục tiêu .............................................................................................................. 2 3. Đối tượng ............................................................................................................ 3 4. Phạm vi nghiên cứu:. ........................................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài ............................................................. 3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 11 1.2.1. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ............................................. 11 1.2.3. Các vấn đề môi trường nông thôn cấp bách tại tỉnh Lai Châu ..................... 19 1.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................ 20 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 28 2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 28 2. 2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2014; ............................ 38 2.3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 38 2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 39 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 39 2.4.2.1. Phương pháp kế thừa: ............................................................................... 39 2.4.2.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu: ......................................................... 40 2.4.2.3 Phương pháp tổng hợp, đánh giá so sánh. .................................................. 40 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 41 3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường xã San Thàng, thành Phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ...................................................................................................................... 41 3.1.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt .................................................................... 41 3.1.2. Vấn đề nước thải .......................................................................................... 43 3.1.3. Vấn đề rác thải sinh hoạt ............................................................................. 47 3.1.4. Vệ sinh môi trường ...................................................................................... 53
  6. 3.1.5. Ô nhiễm môi trường trong hoạt động nông nghiệp....................................... 58 3.1.6. Nhận thức về bảo vệ môi trường .................................................................. 60 3.1.7. Tập quán sinh hoạt, sản xuất ....................................................................... 62 3.4. Hiện trạng môi trường xã San Thàng, tỉnh Lai Châu theo mô hình Động lực – Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng (DPSIR) ................................................................ 63 3.4.1. Động lực: Gia tăng dân số ........................................................................... 66 3.4.2. Sản xuất nông nghiệp ................................................................................... 66 3.4.3. Tập quán sinh hoạt, sản xuất ....................................................................... 68 3.4.4. Đề xuất giải pháp (Đáp ứng) .........................Error! Bookmark not defined. 3.5. Những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 69 3.5.1. Đánh giá thực hiện tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của xã San Thàng ................................................................................... 69 3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã San Thàng .......................................................................................... 70 3.6.1. Cấp nước ..................................................................................................... 70 3.6.2. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường ......................................................... 71 3.6.3. Nâng cao vai trò và năng lực quản lý của cơ quan quản lý địa phương ....... 79 3.6.4. Tuyên truyền vận động người dân ................................................................ 80 3.6.5. Xây dựng quy ước bảo vệ môi trường phù với phong tục tập quán ............... 80 1. Kết luận ............................................................................................................. 81 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 82
  7. DANH MỤC BẢNG
  8. DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI BCĐ Ban chỉ đạo BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt KH Kế hoạch NTM Nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân QCVN Quy chuẩn Việt Nam VSMT Vệ sinh môi trường HVS Hợp vệ sinh CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa BVTV Bảo vệ thực vật MTQG Môi trường quốc gia BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường HGĐ Hộ gia đình
  10. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rất quan trọng, trong đó đặc biệt phải nói đến vai trò to lớn của kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Cho đến nay, khi chúng ta bước vào thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nông dân dần càng có vị trí, vai trò quan trọng. Nước ta có trên 77% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông ­ lâm ­ ngư nghiệp, tiểu thu công nghiệp và dịch vụ. Trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, khu vực nông thôn mang tính chiến lược, trước mắt còng nh­ lâu dài. Vì vậy, nông thôn chi phối và tác động nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường quốc gia. Hiện nay, nông thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Cùng với quá trình đó cũng phát sinh không ít vấn đề về môi trường mà bức xúc nhất là tính ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay đang là vấn đề có tính cấp bách đòi hỏi chúng ta phải thực sự quan tâm sâu hơn về vấn đề này chứ không chỉ dừng lại ở sự cảnh báo hay hô hào một cách chung chung. Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ­TW khẳng định xây dựng nông thôn mới là bước đầu tiên để tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 49/QĐ­TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới. Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dưng, thực hiện mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn mới phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới ngoài việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân thì việc bảo vệ môi trường sinh thái tại nơi người dân sinh sống rất quan trọng. Trong 19 tiêu chí về nông thôn mới thì tiêu chí số 17 là tiêu chí về môi trường nông thôn, tuy nhiên từ khi triển khai thực hiện, tiêu chí số 17 luôn là tiêu chí khó thực hiện của nhiều địa phương và thường không được coi trọng như các tiêu chí khác. Trong khi đó, nhiều vấn đề môi trường nông thôn đang là vấn đề nan 1
  11. giải, các địa phương cần nhìn nhận vấn đề thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới là một tiêu chí quan trọng và cần được quan tâm đúng mức để phát kinh tế ­ xã hội nông thôn bền vững hơn. Chương trình xây dựng nông thôn ở tỉnh Lai Châu trong gần ba năm qua đã có những bước tiến đáng kể, tạo sự chuyển biến tích cực góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn miền núi, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Hầu hết các địa phương trong tỉnh, việc thực hiện tiêu chí môi trường số 17 trong bộ tiêu chí nông thôn mới cũng đang gặp phải những vấn đề nan giải đỏi hỏi phải sự quan tâm và thực hiện các giải phải tích cực hơn nữa đặc biệt là với một tỉnh miền núi đa phần là nông thôn. Xã San Thàng thuộc thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu là một trong những xã được xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Để có những đánh giá khái quát hiện trạng môi trường nông thôn tại xã cùng với việc thực hiện xậy dựng nông thôn mới tại địa phương tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”. 2. Mục tiêu *Mục tiêu chung: Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã San Thàng. * Mục tiêu cụ thể: ­ Nghiên cứu hiện trạng môi trường xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu: ­ Nghiên cứu những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới: Khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước liên quan đến việc thực hiện tiêu môi trường nông thôn mới; Khó khăn trong việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới. ­ Giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện môi trường nông thôn mới. 2
  12. 3. Đối tượng + Tiêu chí/ chỉ tiêu môi trường nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ­ TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn. + Môi trường xã San Thàng bao gồm môi trường tự nhiên và xã hội; + Người dân xã San Thàn, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu 4. Phạm vi nghiên cứu: Xã San Thàng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài ­ Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ mối tương quan sinh thái giữa con người và môi trường. ­ Ý nghĩa thực tiễn: + Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao được nhận thức, sự quan tâm của người dân về việc bảo vệ môi trường; + Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của người dân về môi trường; + Xác định được thực trạng môi trường tại xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu; + Là căn cứ để cơ quan chắc năng xem xét điều chỉnh chính sách thực hiện nông thôn mới tại xã San Thàng; + Đưa ra những giải pháp bảo vệ môi trường cho xã San Thàng nói riêng và các địa phương có đặc điểm tương đồng nói chung; 3
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm * Nông thôn là vùng khác với đô thị mà ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn [1]. * Nông thôn miền núi là vùng nông thôn ở các vùng núi mang đặc thù nông thôn nhưng khác nhau về điều kiện canh tác, phương thức canh tác nông nghiệp, đường xã đi lại khó khăn, dân trí thấp, tập quán sinh hoạt – sản xuất lạc hậu[1]. * Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005) [2]. * Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [2]. * Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học [2]. * Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, được đề cập ở nhiều lĩnh vực khác nhau: ­ Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể ­ người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển [3]. 4
  14. ­ Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. *Mô hình nông thôn mới Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, mô hình nông thôn mới là kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa, văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung mô hình nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường); đạt được hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường); tiến bộ hơn so với các mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Có thể quan niệm “Mô hình nông thôn mới là tổng thể các đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiến về mọi mặt so với các mô hình nông thôn trước đó [4]. *Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triể n kinh tế ­ xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm có 11 nội dung, trong đó nội dung thứ 9 nói về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn [5]. - Mục tiêu: + Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng ­ xã: Làng ­ xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa; các giá trị 5
  15. truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế ­ xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn. + Đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người nông dân có thể “ly nông bất ly hương”. + Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường được giữ gìn, khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế. +Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của mình”, Daoa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng ðýợc phát huy. Ðó chính là sức mạnh nội sinh của làng ­ xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có cuộc sống ổn định, trình độ học vấn, khoa học ­ kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, 6
  16. kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh ­ quốc phòng, đối ngoại... nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh, giàu đẹp. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. * Quyết định số 491/QĐ­TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [5] Xây dựng nông thôn mới (NTM) là chủ trương có tầm cỡ chiến lược đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, nhằm cụ thể hóa việc thực hiện nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X ) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ trương này có mục tiêu toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế­ xã hội nông thôn từng bước hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn công nghiệp với phát triển dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xây dựng xã hội nông thôn mới dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, tăng cường hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Như vậy chủ trương xây dựng NTM mang tính nhân văn sâusắc, vừa là mục tiêu, yêu cầu phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài đòi hỏi phải tiến hành đúng quy định, đồng bộ, chắc chắn. Quyết định số 491/QĐ­TTg Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM gồm 19 tiêu chí, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn., gồm 11 nội dung sau: ­ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; ­ Phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội; ­ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; - Giảm nghèo và an sinh xã hội; ­ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; ­ Phát triển giáo dục ­ đào tạo ở nông thôn; 7
  17. ­Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; ­ Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; ­ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; ­ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị ­ xã hội trên địa bàn; ­ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. * Tiêu chí số 17: Tiêu chí môi trường ­ Xã được công nhận đạt tiêu chí môi trường khi đạt được 05 yêu cầu: + Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng; + 90% cơ sở sản xuất ­ kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường. (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục); + Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh ­ sạch ­ đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường; + Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; + Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định. ­ Giải thích từ ngữ: + Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định: Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT ­ BYT ngày 17/6/2009. Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi; Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước theo Quy chuẩn Quốc gia theo vùng quy định như sau: Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng 8
  18. Quy chuẩn Quốc gia; Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia; Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT­BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số 47/2011/TT­BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên quan; Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả, chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. + Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh ­ sạch ­ đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường khi đáp ứng các yêu cầu: Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ không lầy lội; ­ Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường. + Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch:Mỗi thôn hoặc liên thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán an táng không ở nghĩa trang);Có Quy chế quản lý nghĩa trang;Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. + Rác thải, chất thải, nước thải được thu gom và xử lý là: Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát (nước thải, chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí và nguồn nước xung quanh; Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải 9
  19. thông thoáng, hợp vệ sinh; Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung. *Mô hình DPSIR Khái niệm về mô hình DPSIR: Do tổ chức môi trường châu Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999, được viết tắt của 05 từ tiếng Anh: Driving Forces (D): có nghĩa là lực điều khiển (Dự án EIR dịch là động lực), lực điều khiển có khái quát nào đang tác động lên môi trường của địa bàn đang được xem xét, ví dụ: Sự gia tăng dân số, công nghiệp hóa, đô thị hóa. Presure (P), có nghĩa là áp lực. Áp lực lên nhân tố môi trường. Ví dụ: Xả thải khí, nước đã ô nhiễm, chất thải rắn,... State (S), có nghĩa là tình trạng. Tình trạng môi trường tại một thời điểm hoặc thời gian nhất định. Ví dụ: tình trạng không khí, nước, đất, tài nguyên, đa dạng sinh học,.... Impact (I), có nghĩa tác động. Tác động tiêu cực hoặc tích cực của tình trạng đó đối với con người như điều khiển cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động sản xuất của con người,.. Response (R),có nghĩa là đáp ứng. Con người có những hoạt động gì để đáp ứng nhằm khắc phục các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực nêu trên. Mô hình DPSIR được Daoa chọn làm mô hình định hướng cho hoạt động xây dựng chỉ thị môi trường. Mô hình này rất mạnh trong việc cung cấp một cái nhìn tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường và cũng như minh họa và làm rõ những mối quan hệ nhân ­ quả nói chung. Những mối quan hệ nhân ­ quả này thường mang tính khái niệm và về bản chất mang tính định tính chứ không phải được xác định bằng phương trình toán học. Mối quan hệ nhân ­ quả này có thể được nhiều người biết tới nhưng lại khó có thể định lượng được. Chỉ có rất ít trường hợp cụ thể mà trong đó có thể xác định được một tập hợp các phương trình toán học có thể xâu chuỗi/ liên hệ được các yếu tố/thành phần với nhau để mô tả toàn cảnh theo mô hình DPSIR. Tuy nhiên, đối với từng phần riêng lẻ trong mối liên hệ nhân ­ quả thì các 10
  20. chỉ thị lại cho phép xác định và giúp ta hiểu được về các thành phần phụ thuộc lẫn nhau riêng lẻ của chúng mà trên cơ sở đó có thể phân tích các xu hướng. Tại Thông tư số 09/2011/TT­BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được định nghĩa như sau: Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực – D (phát triển kinh tế ­ xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) – Áp lực – P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) – Hiện trạng – S (hiện trạng chất lượng môi trường) – Tác động – I (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế ­ xã hội và môi trường, sinh thái) – Đáp ứng – R (các giải pháp về bảo vệ môi trường)[6]. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do bộ y tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6 trạm y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ­BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp 7,8% khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của người dân còn rất bằng quang về vấn đề này [8]. Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) [9]. Nước ta là một nước nông nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với khoảng 20%số hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trường có tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở nên bức xúc. Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái nông nghiệp và nông thôn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường, giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2