intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

117
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm xác lập luận cứ khoa học và thực tiễn trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan cho định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên trong nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Chu Thị Nguyệt Ánh NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2013 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Chu Thị Nguyệt Ánh NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng Mã số: 60850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Cao Huần Hà Nội - 2013 ii
  3. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn này, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trƣờng và phòng LAB Tài nguyên - Con ngƣời và Quy hoạch lãnh thổ đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Cao Huần, ngƣời đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, công tác và thực hiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu về tài liệu của UBND huyện Đầm Hà, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Đầm Hà. Cảm ơn sự giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập và công tác cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn. Luận văn đƣợc thực hiện trên khuôn khổ giúp đỡ về ý tƣởng, số liệu và kinh phí từ đề tài Nafosted “Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ hoạch định không gian sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh vùng duyên hải Đông Bắc và Trung Trung Bộ (Nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Ngãi )”- MS 105.07-2013.19 và dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do GS.TS Nguyễn Cao Huần chủ trì. Xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm đề tài, dự án đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc tham gia thực hiện và giúp đỡ về mặt chuyên môn để tác giả hoàn thành luận văn. Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp tích cực của quý thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 1 năm 2014 CHU THỊ NGUYỆT ÁNH iii
  4. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT .................................................................................................. 1 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................. 1 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2 4. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN ....................................................... 2 5. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA ....................................................................................... 3 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ....................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ................................................................................. 4 1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn 4 1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ...................................................................................................................... 10 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 10 1.2.2. Mối quan hệ giữa cảnh quan với các hoạt động phát triển kinh tế, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.............................................................. 12 1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 14 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................ 14 1.3.2. Phƣơng pháp và các bƣớc nghiên cứu .................................................... 15 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 17 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN ĐẦM HÀ .................................................................................................... 19 2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 19 2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................. 22 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 22 2.2.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên............................................................. 35 2.2.3. Các quá trình tai biến thiên nhiên ........................................................... 40 2.3. Dân cƣ và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên huyện Đầm Hà ....... 41 i
  5. 2.3.1. Đặc điểm dân cƣ và lao động .................................................................. 41 2.3.2. Đặc điểm các hoạt động khai thác tài nguyên ......................................... 42 2.4. Vai trò của các nhân tố tự nhiên và nhân sinh trong thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà....................................................................................................... 44 2.4.1. Vai trò các yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà .. 44 2.4.2. Vai trò của các hoạt động nhân sinh đối với thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà ............................................................................................................. 45 2.5. Đặc điểm cảnh quan huyện Đầm Hà .............................................................. 46 2.5.1. Sự phân hóa cảnh quan ........................................................................... 46 2.5.2. Đặc điểm tự nhiên và động lực mùa của cảnh quan ............................... 48 2.5.3. Đặc điểm và chức năng của các tiểu vùng cảnh quan ............................. 58 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 64 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ ....... 65 3.1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp đánh giá ......................................................... 65 3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà....................................................................................................... 68 3.2.1. Đánh cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp ................... 68 3.2.2. Phân tích cảnh quan phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ...................................................................................................................... 84 3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trƣờng của một số loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp ......................................................................................... 86 3.3. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ............................................................................... 91 3.3.1. Cơ sở định hƣớng sử dụng cảnh quan huyện Đầm Hà ........................... 91 3.3.2. Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà .................................................. 92 3.3.3. Phân tích định hƣớng quy hoạch phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ........................................... 94 ii
  6. 3.3.4. Phân tích ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trƣờng huyện Đầm Hà................................................................................................... 98 3.3.5. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ................................................................ 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 115 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 118 iii
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1: Các hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan.......................................6 Bảng 2. 1: Phân bố các loại đất tại huyện Đầm Hà ...................................................31 Bảng 2. 2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2012 (phần đất liền) ..........36 Bảng 2. 3: Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Đầm Hà ........................................46 Bảng 2. 4: Mối tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và nhiệt độ huyện Đầm Hà.................57 Bảng 2. 5: Phân cấp chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm K [8]...............................................57 Bảng 2. 6: Đặc điểm và chức năng các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà ..........59 Bảng 3. 1: Phƣơng pháp xác định trọng số bằng ma trận tam giác...........................66 Bảng 3. 2: Bảng cơ sở đánh giá chung ......................................................................67 Bảng 3. 3: Phân cấp mức độ ƣu tiên đối với rừng phòng hộ ....................................69 Bảng 3. 4: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển rừng sản xuất ..................................70 Bảng 3. 5: Mức độ ƣu tiên của các cảnh quan đối với phát triển rừng phòng hộ .....71 Bảng 3. 6: Mức độ thích nghi của các cảnh quan cho rừng sản xuất huyện Đầm Hà ...................................................................................................................................73 Bảng 3. 7: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển cây chè ............................................77 Bảng 3. 8: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển cây quế ............................................78 Bảng 3. 9: Mức độ thích hợp của các loại cảnh quan cho cây chè huyện Đầm Hà ..79 Bảng 3. 10: Mức độ thích nghi của các cảnh quan đối với cây quế, huyện Đầm Hà ...................................................................................................................................81 Bảng 3. 11: Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi đối với các mục đích phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà ..............................................................................83 Bảng 3. 12: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc đối với nuôi tôm ven biển ............86 Bảng 3. 13: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc biển khu vực nuôi cá lồng bè .......86 Bảng 3. 14: Chi Phí và thu nhập của 1 ha trồng quế trong 15 năm ..........................87 Bảng 3. 15: Chi phí của 1 ha chè / năm trên địa bàn huyện Đầm Hà .......................89 Bảng 3. 16: Doanh thu từ 1 ha chè trên địa bàn huyện Đầm Hà...............................89 Bảng 3. 17: Hiệu quả môi trƣờng của một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp .......90 Bảng 3. 18: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu giai đoạn 2005-2012.............................93 Bảng 3. 19: Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đối phát triển nông, lâm nghiệp trên các phụ lớp cảnh quan huyện Đầm Hà....................................................................100 iv
  8. Bảng 3. 20: Thống kê định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ........................................................107 Phụ lục 1.1. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với phát triển rừng phòng hộ .................................................................................................................................118 Phụ lục 1.2. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với phát triển rừng sản xuất .................................................................................................................................118 Phụ lục 1. 3. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với cây chè......................118 Phụ lục 1. 4. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với cây quế .....................118 Phụ lục 2.1: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cho phát triển rừng phòng hộ ..119 Phụ lục 2.2: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất, huyện Đầm Hà ............................................................................................................................120 Phụ lục 2.3: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cây chè, huyện Đầm Hà .121 Phụ lục 2.4: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây quế, huyện Đầm Hà .................................................................................................................................122 v
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.........21 Hình 2. 2: Sơ đồ địa chất huyện Đầm Hà .................................................................24 Hình 2. 3: Bản đồ địa mạo huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................26 Hình 2. 4: Lƣợng mƣa trung bình các tháng huyện Đầm Hà (giai đoạn 1977 - 2011) ...................................................................................................................................28 Hình 2. 5: Bản đồ thổ nhƣỡng huyện Đầm Hà..........................................................32 Hình 2. 6: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ........34 Hình 2. 7: Biểu đồ dân số huyện Đầm Hà giai đoạn 2000 - 2012 (đợn vị: ngƣời) ...41 Hình 2. 8: Biểu đồ mật độ dân số các xã, thị trấn huyện Đầm Hà, năm 2012 (ngƣời/ km2) ..........................................................................................................................41 Hình 2. 9: Bản đồ cảnh quan huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...............................53 Hình 2. 10: Chú giải bản đồ cảnh quan huyện Đầm Hà............................................55 Hình 2. 11: Nhịp điệu mùa cảnh quan huyện Đầm Hà .............................................58 Hình 2. 12: Bản đồ các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ......63 Hình 3. 1: Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái (Nguyễn Cao Huần, 2005) ........67 Hình 3. 2: Bản đồ mức độ ƣu tiên cho phát triển rừng phòng hộ huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................72 Hình 3. 3: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................75 Hình 3. 4: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển cây chè huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................80 Hình 3. 5: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển cây Quế huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................82 Hình 3. 6: Diện tích đất bị ngập ở huyện Đầm Hà theo các kịch bản nƣớc biển dâng (đơn vị km2)[10] ........................................................................................................99 Hình 3. 7: Bản đồ định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...........................110 vi
  10. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động phát triển kinh tế của con ngƣời luôn gắn liến với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên phần lớn chỉ chú trọng vào nhu cầu và lợi ích kinh tế mà chƣa quan tâm đến lợi ích về môi trƣờng và sử dụng lâu bền tiềm năng của tự nhiên. Hậu quả là nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, các yếu tố tự nhiên bị biến đổi gây ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và cuộc sống của con ngƣời. Địa lý ứng dụng là một trong những hƣớng quan trọng của khoa học địa lý xuất phát từ những vấn đề thực tiễn. Trong đó, nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ cho các mục đích phát triển kinh tế nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,… có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế quốc dân và dần trở thành luận cứ khoa học đáng tin cậy cho quy hoạch lãnh thổ và tổ chức không gian phát triển sản xuất gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Đầm Hà là huyện miền núi giáp biển nằm về phía bắc tỉnh Quảng Ninh mới thành lập từ năm 2001 (đƣợc tách từ huyện Quảng Hà) có địa hình thấp dần từ tây bắc sang đông nam, bị chia cắt bởi hai hệ thống sông lớn là sông Đầm Hà và sông Đồng Lốc là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đa dạng với đầy đủ nông, lâm, ngƣ nghiệp và kinh tế biển gắn với quỹ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của vùng. Năm 2012, tỷ trọng nông lâm thủy sản là 55,61%, tăng 7,08% so với năm 2005, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng giảm từ 14,22% năm 2005 xuống 8,08% năm 2012, tỷ trọng ngành thƣơng mại - dịch vụ là 36,31%, giảm 0,94% so với năm 2005. Với mục đích hỗ trợ cho phát triển bền vững kinh tế nông, lâm, ngƣ nghiệp tại khu vực nghiên cứu, đề tài luận văn đƣợc lựa chọn với tiêu đề: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Mục tiêu: Xác lập luận cứ khoa học và thực tiễn trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan cho định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên trong nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà. 1
  11. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích đặc điểm, sự phân hóa điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Đầm Hà - Phân tích, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà - Định hƣớng sử dụng cảnh quan trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu là toàn bộ phần đất liền và ven biển theo ranh giới hành chính của huyện Đầm Hà, nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng 21o12’ - 21o29’59 vĩ độ Bắc, 107o27’56” - 107o41’31 kinh độ Đông. - Phạm vi khoa học: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong những vấn đề chủ yếu sau: + Nghiên cứu cảnh quan, phân vùng cảnh quan huyện Đầm Hà ; + Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông (chọn cây trồng có khả năng thƣơng mại: chè, quế), lâm nghiệp (rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, đảo; Rừng sản xuất) và phân tích cảnh quan cho nuôi trồng thủy sản; + Định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà. 4. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn là các kết quả nghiên cứu trong đề tài, dự án do GS.TS. Nguyễn Cao Huần chủ trì, mà học viên tham gia: + Đề tài nghiên cứu cơ bản: “Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ hoạch định không gian sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh vùng duyên hải Đông Bắc và Trung Trung Bộ (Nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Ngãi ) - MS 105.07-2013.19”; +Dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, đề tài cũng sử dụng các kết quả có liên quan tới nội dung nghiên cứu đã đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc dƣới nhiều dạng xuất bản, ấn phẩm (bài báo, báo cáo Hội nghị Khoa học, báo cáo đề tài…) 2
  12. 5. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA - Kết quả: + Các bản đồ chính: bản đồ cảnh quan, các bản đồ thích nghi sinh thái, bản đồ định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. + Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà - Ý nghĩa: + Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú phƣơng pháp nghiên cứu về cảnh quan cho lãnh thổ ven biển có cả đất liền, biển và đảo ven bờ. + Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các kết quả đánh giá thích nghi sinh thái là tài liệu tham khảo quan trọng cho công tác quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên của huyện. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN - Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà. Chƣơng 2: Phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan huyện Đầm Hà Chƣơng 3: Phân tích, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà 3
  13. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ 1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn 1. Các nghiên cứu về cảnh quan Trên thế giới “cảnh quan” đƣợc nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau từ kiến trúc cảnh quan đến sinh thái cảnh quan, địa lý cảnh quan,… Tuy nhiên, để phục vụ cho sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng luận văn chỉ đề cập và đi sâu vào các nghiên cứu cảnh quan theo hƣớng tiếp cận địa lý học. a) Trên thế giới Vào đầu thế kỷ XIX, thuật ngữ “cảnh quan” đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và du lịch theo quan niệm là “phong cảnh”. Vào cuối thế kỷ XIX, sự ra đời của cảnh quan học đã tạo ra một bƣớc ngoặt trong nghiên cứu địa lý tự nhiên và là cơ sở hình thành khoa học địa lý tự nhiên tổng hợp. Đây cũng là bƣớc ngoặt chuyển từ địa lý mô tả sang nghiên cứu tổng hợp các thành phần trong mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau và đồng thời nghiên cứu các quy luật phân hoá địa lý. Cuối thế kỷ XIX, cảnh quan học thực sự hình thành và phát triển mạnh ở hai nƣớc Nga, Đức và dần trở thành một ngành khoa học độc lập. Dƣới góc độ địa lý học của trƣờng phái Xô Viết, “cảnh quan” đƣợc hiểu theo 3 quan niệm khác nhau: - Quan niệm xem cảnh quan là khái niệm chung: Cảnh quan biểu thị tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên của một cấp bất kỳ. F.N. Minkov là ngƣời đề xuất quan điểm này và đã đƣợc D. L. Armand, P.X. Kuzonhexov, V.P. Prokaev,… ủng hộ tích cực. Tổng hợp thể tự nhiên (hay địa tổng thể tự nhiên) đƣợc coi là một hệ thống không gian và thời gian của các hợp phần địa lý có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong sự phân bố và phát triển nhƣ một thể thống nhất. - Quan niệm xem cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại: Cảnh quan không phải là một lãnh thổ riêng biệt, mà là tập hợp một số tính chất chung điển hình cho khu vực này hay khác, không phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của chúng. Quan điểm này đƣợc thấy trong các công trình của B.B.Polunov, Markov, N.A.Gvozdexky,… 4
  14. - Quan niệm xem “cảnh quan” là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, thể hiện sự tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên trong lãnh thổ xác định. Nhà địa lý đề xuất quan điểm này là L.X. Berg, sau đó là A.A. Grigoriev (1957), N.A. Xonlxev (1948,1949), A.G. Ixatxenko (1976, 1985). Theo quan niệm này: “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một hợp phần cảnh quan, là một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ, đặc trƣng bằng sự thống nhất cả tƣơng quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” (A.G.Ixatrenko, 1976). Mặc dù, còn tồn tại các quan niệm khác nhau về cảnh quan, nhƣng các nhà địa lý Xô Viết đều thống nhất coi “cảnh quan” là một thực thể tự nhiên, là các“tổng hợp thể tự nhiên” ở các cấp khác nhau. Cách tiếp cận và nhận thức về cảnh quan sẽ là nguồn tri thức để lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu hợp. Cùng với việc nghiên cứu các nhận thức về cảnh quan thì hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan cũng đƣợc các nhà cảnh quan học nghiên cứu. Tuy nhiên, tùy theo quan niệm của mỗi ngƣời và lãnh thổ nghiên cứu mà các hệ thống phân vị, phân loại đƣợc hình thành khác nhau nhƣ: hệ thống phân loại cảnh quan của Nhicolaev, B.B Polunov, P.W. Mitchell và I.A. Howard,… Sự khác biệt giữa các hệ thống phân loại cảnh quan của các tác giả là vị trí cấp phân vị và dấu hiệu phân loại (Bảng 1.1). Các bậc đơn vị có tính thống nhất cao là hệ, lớp và loại cảnh quan, còn bậc kiểu cảnh quan có khuynh hƣớng: dƣới lớp (đại diện là V.A. Nhicolaev) và trên lớp (đại diện là A.G.Ixatrenko) b) Tại Việt Nam Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận khoa học cảnh quan của các nhà khoa học Xô Viết, tuỳ từng giai đoạn mà đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Trên cơ sở đó, nhận thức về cảnh quan đƣợc dựa trên 2 quan niệm trên cơ sở thống nhất về quan niệm chung của cảnh quan: - Cảnh quan là đơn vị phân kiểu nhƣ lớp, phụ lớp, kiểu, loại (Phạm Hoàng Hải, 1997; Nguyễn Cao Huần, 1992, 2002; Nguyễn Thành Long, 1993; Nguyễn Ngọc Khánh và nnk, 1997); - Cảnh quan là đơn vị cá thể, tƣơng đƣơng với cấp vùng địa lý tự nhiên (Vũ Tự Lập, 1976) [8] 5
  15. Bảng 1. 1: Các hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan Tác giả Viện Địa lí Nhận xét A.G.Ixatrenko V.A. Nhicolaev (*) Đại học KHTN Đơn vị Vũ Tự Lập (1976) Viện KH&CN Việt (1961, 1991) (1966) ĐHQGHN ph.loại CQ Nam Kiểu tiếp xúc khái 1 Thống quát Cân bằng nhiệt ẩm 2 Hệ (*) Nền tảng nhiệt, ẩm Nền bức xạ Nền bức xạ qua tính địa đới Thống nhất và đƣợc Hoàn lƣu khí quyển ứng dụng trong Chế độ hoàn lƣu gió Hoàn lƣu khí quyển (chế 3 Phụ hệ (tƣơng tác với địa nghiên cứu và trong mùa độ gió mùa) hình) thực tế. Kiểu Điều kiện nhiệt ẩm (của đới) , cùng 4 (mang tính đặc điểm về cấu trúc, quá trình di đới) động của nguyên tố hóa học. Cấu trúc hình thái đại Yếu tố kiến tạo sơn văn tác động Nhóm kiểu địa Đại địa hình (bóc Đặc trƣng hình thái đại địa 5 Lớp (*) địa hình(núi,đồng Thống nhất cả về cấp đến cấu trúc đới của CQ hình mòn, tích tụ) hình bằng) phân vị và dấu hiệu Nhóm kiểu địa Sự phân hóa của dãy vòng đai theo Phân hóa theo tầng Sự phân tầng bên Sự phân tầng theo đai cao 6 Phụ lớp hình và kiểu địa chiều cao trong lớp trong lớp trong lớp hình Nhóm kiểu địa Kiểu chế độ thủy địa những nét tƣơng tự địa đới của các hình (kiểu địa 7 Nhóm hóa (theo mức độ (Giống V.A.Nhicolaev) CQ trong phạm vi địa ô và lục địa hình) và nhóm kiểu thoát nƣớc) khí hậu Nhóm kiểu khí Trong thực tế chƣa Sinh khí hậu thổ Đặc điểm sinh - khí 8 Kiểu hậu và đại tổ hợp Đặc điểm sinh - khí hậu đủ só hiệu để thực nhƣỡng hậu đất hiện Phụ kiểu Nét khác biệt của địa đới thứ cấp Đồng nhất tất cả Đặc điểm sinh khí Đặc điểm sinh khí hậu cực 9 Phân hóa thứ cấp (Chủng) và chuyển tiếp trong cấu trúc. các yếu tố vô cơ hậu cực đoan đoan Kiểu địa hình phát Kiểu địa hình phát Kiểu địa hình phát sinh, 10 Hạng sinh sinh, nền nham động lực hiện đại Kiểu địa hình phát 11 Phụ hạng sinh và nham thạch bề mặt Mối quan hệ tƣơng Mối quan hệ tƣơng hỗ giữa Cùng nguồn gốc, kiểu địa hình, đá Sự giống nhau của Đồng nhất toàn bộ 12 Loại CQ (*) hỗ giữa nhóm quần xã nhóm quần xã thực vật và mẹ và cấu trúc hình thái ƣu thế các dạng ƣu thế các ĐKTN thực vật và loại đất. loại đất. (*: Phổ biến và thống nhât quan điểm) Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu [1], [4], [8], [9] 6
  16. Dựa trên các nghiên cứu đã có và nhu cầu thực tiễn, nhiều hệ thống phân loại cảnh quan khác nhau đƣợc xây dựng cho phù hợp với mục tiêu và lãnh thổ nghiên cứu: - Vũ Tự Lập (1976) đã đƣa ra hệ thống phân loại cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp với các chỉ tiêu kèm theo [8]; - Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam của tập thể tác giả phòng Địa Lý tự nhiên thuộc trung tâm Địa lý và tài nguyên thiên nhiên gồm 10 cấp. Hệ thống phân loại này đƣợc tác giả ứng dụng để nghiên cứu và thành lập bản đồ cảnh quan một số vùng nhƣ dải ven biển Việt Nam (1:250 000), Tây Nguyên (1:250 000), tỉnh Hà Tây (1:100 000); - Hệ thống phân loại của Hoàng Đức Triêm và cộng sự để ứng dụng xây dựng bản đồ cảnh quan tỉnh Quảng Trị (1:200 000) gồm: hệ CQ - phụ hệ CQ - lớp CQ - phụ lớp CQ - kiểu CQ - CQ. Những công trình này đã cho chúng ta thấy đƣợc sự hội tụ, bổ sung giữa cảnh quan và các ngành khoa học khác. Nếu nhƣ các ngành khoa học khác cung cấp tài liệu, phƣơng pháp nghiên cứu cho cảnh quan học thì cảnh quan học lại có thể đƣa ra đƣợc tầm nhìn tổng hợp nhất về sự phân hóa lãnh thổ của từng khu vực cụ thể. 2. Các nghiên cứu về đánh giá cảnh quan a) Trên thế giới Đánh giá cảnh quan là phƣơng pháp đánh giá để xác định chất lƣợng hoặc giá trị của cảnh quan. Hƣớng nghiên cứu này đã đƣợc xem xét từ những năm 70 của thế kỷ XX theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Liên Xô, Anh, Mỹ… Ở Liên Xô, trong quá trình nghiên cứu tìm hƣớng giải quyết cho việc xây dựng một địa tổng thể phù hợp với điều kiện tự nhiên thì đã có một số công trình ứng dụng cho việc đánh giá tổng hợp các mục đích thực tiễn. L.I. Mukhina (1973) là ngƣời đầu tiên đƣa ra phƣơng pháp, nguyên tắc ứng dụng để tiến hành quy trình đánh giá tổng thể tự nhiên cũng nhƣ các thành phần của chúng. Không những thế, dƣới sự chủ trì của Mukhina, một số nhà địa lý ở Liên Xô đã biên soạn những tài liệu hƣớng dẫn đánh giá các tổng thể tự nhiên cho mục đích du lịch nhƣ E.N. Pertxik. Ngoài ra, còn có một số mô hình đánh giá tổng hợp cho các vùng lãnh thổ khác nhau nhƣ mô hình đánh giá kinh tế - xã hội của Kunhixki (1973), mô hình 7
  17. đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cộng hòa Ucraina của Marinhich A.M (1976),… Mặc dù các công trình này đã có hiệu quả cao, ứng dụng thực tế, tuy nhiên nó chỉ mới dừng lại ở bƣớc đánh giá mức độ cảnh quan phù hợp với điều kiện tự nhiên. Từ cuối những năm 60 đến năm 70, các công trình đánh giá cảnh quan đƣợc tiến hành mạnh mẽ. Tại Anh, đánh giá cảnh quan đƣợc nhấn mạnh nhằm tạo ra các phƣơng pháp “khách quan” trong nghiên cứu khu vực. Theo Appleton, 1975: “Đánh giá cảnh quan nên sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, kết hợp với sự đánh giá của các chuyên gia”. Ngoài ra, Ukwin cũng đề xuất và mô tả 3 giai đoạn đánh giá cảnh quan gồm: (1) xác định cảnh quan; (2) giá trị cảnh quan; (3) đánh giá cảnh quan. Các giai đoạn này đƣợc ông mô tả rất khái quát và chƣa cụ thể, tuy nhiên đó cũng là một trong các phƣơng pháp đƣợc phát triển và trở thành các công cụ đánh giá cảnh quan đƣợc lặp lại trong các khu vực khác nhau (Robinson, 1976). Ngoài ý nghĩa ứng dụng, phục vụ các mục đích thực tiễn, các công trình nghiên cứu bƣớc đầu đã giải quyết đƣợc các vấn đề về phƣơng pháp luận, nguyên tắc nghiên cứu. Tiếp nối các phƣơng pháp cảnh quan trƣớc đó, trong những năm gần đây, nhiều kỹ thuật đánh giá cảnh quan đƣợc đƣa ra. Ngoài hƣớng đánh giá thích nghi sinh thái của L.I. Mukhina, hƣớng kinh tế sinh thái còn đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhƣ đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp sử dụng chi phí lợi ích. Ý tƣởng đƣợc bắt đầu vào năm 1848 của kỹ sƣ ngƣời Phát Jules Dupuit sau đó là sự hình thành một số khái niệm đặt nền tảng cho chi phí lợi ích của nhà kinh tế ngƣời Anh Alfred Mashall và Zvoruvkin K.B. 1968, ảnh hƣởng môi trƣờng (Leopold, 1972; Hudson, 1984; Petermann T, 1996;…) b) Tại Việt Nam Việt Nam kế thừa và tiếp thu các nhận thức về cảnh quan của các nƣớc tiên tiến trên thế giới và áp dụng vào thực tiễn từ nhiều năm. Tuy nhiên, từ những năm 1970, nhất là từ sau năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về cảnh quan mới đề cập đến cả hai vấn đề lý luận và thực tiễn, đặc biệt là ở các trƣờng đại học và viê ̣n nghiên cƣ́u l ớn nhƣ: Trƣờng Đại học Tổng hợp trƣớc đây, nay là trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên - ĐHQGHN; Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội; Trƣờng Đại học khoa học Huế,... Trong đó, các nghiên cứu mang tính chất lý thuyết về cảnh quan ứng dụng nhƣ: “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” (1976), “phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và quy hoạch lãnh 8
  18. thổ” của Vũ Tự Lập (1982); “Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái” (Nguyễn Cao Huần, 2005). Các công trình đã nghiên cứu và xác định vai trò của các hợp phần tự nhiên nhƣ địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật và con ngƣời với các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên (Nguyễn Cao Huần, 1992, 2004; Phạm Hoàng Hải, 1997; Vũ Tự Lập, 1976;...). Trong nghiên cứu địa lý ứng dụng, trƣớc khi đƣa ra các phƣơng án sử dụng lãnh thổ đã tiến hành đánh giá cảnh quan, về lý luận và thực tiễn của đánh giá cảnh quan đƣợc trình bày trong các công trình của Nguyễn Cao Huần (2005). Các phƣơng pháp đƣợc ứng dụng trong đánh giá cảnh quan nhƣ phƣơng pháp đánh giá đất đai FAO (Nguyễn An Phong 1993), phƣơng pháp phân tích nhân tố (Đặng Mai, 1991; Nguyễn Thị Cúc 1999; Nguyễn Viết Thịnh, 2002; Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, 2004; Vũ Chí Đồng, 1998), phƣơng pháp đánh giá đất đai tự động (ALES) và ứng dụng Hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu cảnh quan (Nguyễn An Thịnh, 2007; Nguyễn Xuân Độ, 2003) Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và sự phát triển mạnh của các ngành khoa học khác thì ngành cảnh quan học đang khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình. 3. Các công trình nghiên cứu tại huyện Đầm Hà Đầm Hà là huyện mới đƣợc thành lập từ năm 2001 nên các nghiên cứu chủ yếu ở quy mô cấp tỉnh có đề cập đến lãnh thổ huyện Đầm Hà nhƣ: Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tổng thể và một số vùng trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Cao Huần và nnk, 2010); Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2012); Báo cáo xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (Sở TNMT tỉnh Quảng Ninh, 2011); Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2013). Ngoài ra, các nghiên cứu về huyện Đầm Hà không nhiều, chủ yếu là các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành có liên quan. Hiện tại có một số dự án và quy hoạch nhƣ: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011- 2015 huyện Đầm Hà (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2012); Quy hoạch chi tiết ngành nông nghiệp huyện Đầm Hà đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 (UBND huyện Đầm Hà, 2011); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020 9
  19. (UBND huyện Đầm Hà, 2013); Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản huyện Đầm Hà đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 (UBND huyện Đầm Hà, 2012). Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu cũng nhƣ các tài liệu và các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan đến khu vực nghiên cứu là tài liệu quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả. 1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản a) Khái niệm cảnh quan Từ những phân tích các quan niệm về cảnh quan ở mục 1.1, có thể định nghĩa về cảnh quan nhƣ sau: Cảnh quan là một phức hợp các hợp phần tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật) và các hoạt động của con ngƣời liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên trong mối tác động qua lại và tƣơng hỗ lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng, tạo thành một tổng hợp thể lãnh thổ nhƣ một địa hệ thống. Trong nghiên cứu cơ bản và thực tiễn, cảnh quan đƣợc xem là đơn vị loại hình, đồng thời vừa là đơn vị cá thể. - Các hợp phần thành tạo cảnh quan là những bộ phận của nền tảng rắn, thủy quyển và khí quyển cùng với sinh quyển và thổ quyển gắn bó mật thiết với nhau (Ixatrenko, 1962). Thêm vào đó, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của con ngƣời cũng là yếu tố và hợp phần làm biến đổi và thành tạo cảnh quan hiện đại. Sự phân chia các hợp phần cảnh quan có nhiều cách khác nhau tùy theo quan niệm và mục tiêu nghiên cứu của từng tác giả: Theo tiếp cận sinh thái, các hợp phần cảnh quan đƣợc chia thành 2 nhóm - nhóm nguyên sinh và nhóm thứ cấp (A.A.Krauklis, 1979); dựa vào mức độ tác động của các hợp phần có thể nhóm các hợp phần thành 3 nhóm - các thành phần cứng, các thành phần động và các thành phần tích cực (A.A.Krauklis, 1979). Đối với việc phân tích đặc điểm, chức năng và động lực cảnh quan, luận án đã sử dụng cách phân chia dựa vào tính chất của các yếu tố, các hợp phần thành tạo cảnh quan, chúng có thể đƣợc nhóm thành 3 nhóm: (1) Hợp phần vô sinh bao gồm: nền địa chất, địa hình, và các quá trình địa mạo, khí hậu, thủy văn; (2) Hợp phần hữu sinh gồm: thổ nhƣỡng và thế giới sinh vật; (3) Nhân tố thời gian và hoạt động của con ngƣời. 10
  20. Trong đó, nền địa chất và đại khí hậu là yếu tố quyết định sự thành tạo địa hình; địa hình có vai trò phân bố lại nền nhiệt ẩm của từng khu vực, đồng thời là yếu tố quan trọng đối vơi sự hình thành khí hậu và thủy văn địa phƣơng và lớp vỏ phong hóa tƣơng ứng. Khí hậu địa phƣơng và lớp vỏ phong hóa hình thành sinh quần thể và tƣơng tác lẫn nhau tạo thành lớp phủ thổ nhƣỡng theo thời gian, con ngƣời thông qua các quá trình hoạt động sản xuất của mình đã tác động lên cảnh quan cho phù hợp với “nhu cầu của mình” và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của cảnh quan. Do vậy, yếu tố thời gian và hoạt động của con ngƣời hiện nay đã trở thành một trong số các nhân tố quan trọng tham gia vào quá trình hình thành cảnh quan. Hơn nữa, sự trao đổi vật chất và năng lƣợng giữa các bộ phận cấu thành riêng lẻ quy định về tính hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan, biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, thành phần này phụ thuộc vào thành phần khác, thành phần này ảnh hƣởng đến thành phần khác. Phân loại cảnh quan là sự nhóm gộp các thể địa lý cùng cấp theo một số dấu hiệu chung chủ đạo, mỗi cấp đặc trƣng riêng về dấu hiệu phân loại. Tùy theo quy mô và mức độ phức tạp của lãnh thổ mà số lƣợng các cấp phân vị đƣợc lựa chọn khác nhau, nhƣng không đƣợc bỏ qua các cấp phân vị chính. Dựa trên phân tích các hệ thống phân loại ở một số nƣớc trên thế giới (chủ yếu ở Nga, Ucraina, Ba Lan, Đức, Tiệp Khắc,…), hệ thống phân loại tại Việt Nam đƣợc sử dụng gồm: hệ/phụ hệ → lớp/phụ lớp → kiểu/phụ kiểu → hạng → loại cảnh quan→ kiểu các đơn vị hình thái. Trong hệ thống này, các hệ/phụ hệ, lớp/ phụ lớp và loại cảnh quan là các cấp đơn vị chính đƣợc chấp nhận và sử dụng trong mọi nghiên cứu. Kiểu và phụ kiểu đƣợc chấp nhận, nhƣng trong thực tiễn nghiên cứu cấp này xếp dựa vào chỉ số sinh khí hậu đã gặp một số khó khăn về dữ liệu đầu vào không đủ độ tin cậy về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, và gây ra tính không lôgic khi thực hiện phân chia cấp này (nhiều trƣờng hợp số kiểu cảnh quan lại ít hơn số phụ lớp cảnh quan). Vì vậy, bậc Kiểu cảnh quan xếp trƣớc Lớp cảnh quan theo A.G. Ixatrenko là hợp lý và khả thi hơn. Đồng quan điểm với A.G. Ixatrenko, dựa vào phân tích khoa học và kinh nghiệm nghiên cứu, kiểu cảnh quan đƣợc chúng tôi xem xét xếp trên lớp cảnh quan, dựa vào các tiêu chí về điều kiện nhiệt ẩm, cụ thể là tính nhịp điệu mùa của cảnh quan. b) Đánh giá cảnh quan - Khái niệm: Đánh giá cảnh quan là xác định mức độ thuận lợi của các cảnh quan cho các loại hình sử dụng khác nhau. Mỗi loại hình sử dụng cảnh quan có yêu cầu nhất định đối với các yếu tố và chỉ tiêu sinh thái. Đánh giá cảnh quan đƣợc thực hiện 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2