intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa tầng và trầm tích của cát đỏ khu vực Phan Thiết và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích và tổng hợp tài liệu hiện có về đo vẽ bản đồ địa chất, địa vật lý, các nghiên cứu chuyên đề về kiến tạo và các tài liệu địa chất, địa vật lý và khoan ở khu vực Phan Thiết đã khoanh định chính xác hóa ranh giới các thành tạo địa chất; khoanh định chính xác hóa diện tích phân bố trầm tích cát đỏ trên mặt và tồn tại dưới sâu có chứa sa khoáng titan-zircon, khống chế được chiều dày của chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu địa tầng và trầm tích của cát đỏ khu vực Phan Thiết và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan

  1. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2 Chương I ................................................................................................................. 5 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, NHÂN VĂN .................................... 5 I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ............................................................................................. 5 I.1.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết ..................................................... 5 I.1.2. Khu vực Hàm Thuận Nam ...................................................................... 6 I.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN.................................................................. 8 I.2.1. Đặc điểm địa hình ................................................................................... 8 I.2.2. Mạng sông, suối, bàu nước và bờ biển .................................................... 8 I.2.3. Thảm thực vật ......................................................................................... 9 I.2.4. Khí hậu, hải văn ...................................................................................... 9 I.3. KINH TẾ, NHÂN VĂN .............................................................................. 13 I.3.1. Giao thông ............................................................................................ 13 I.3.2. Dân cư .................................................................................................. 13 I.3.3. Các hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng ............................................. 13 I.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU............................................................................ 14 I.4.1. Giai đoạn trước năm 1975..................................................................... 14 I.4.2. Giai đoạn sau năm 1975........................................................................ 14 I.5. ĐỊA TẦNG CÁT ĐỎ PHAN THIẾT........................................................... 17 I.5.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết ................................................... 19 I.5.2. Khu vực Hàm Thuận Nam .................................................................... 21 Chương II .............................................................................................................. 23 ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH VÀ TƯỚNG TRẦM TÍCH ......................................... 23 II.1. ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH.......................................................................... 23 II.1.1 Đặc điểm thành phần vật chất ............................................................... 23 II.1.2. Chu kỳ trầm tích .................................................................................. 42 II.2. TƯỚNG TRÂM TÍCH ............................................................................... 43 II.2.1. Tướng trầm tích ................................................................................... 43 II.2.2. Màu sắc của trầm tích .......................................................................... 45 Chương III............................................................................................................. 49 ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN...... 49 III.1. ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO....................................................................... 49 III.1.1. Thành phần vật chất và quy luật phân bố ............................................ 49 III.1.2. Tổ hợp cộng sinh tướng...................................................................... 50 III.2. ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN ........................................... 51 III.2.1. Công thức tính tài nguyên .................................................................. 51 III.2.2. Các thông số tính tài nguyên .............................................................. 52 III.2.3. Kết quả dự tính và dự báo tài nguyên ................................................. 54 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 61 1
  2. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN MỞ ĐẦU Hệ tầng Phan Thiết đã được đề cập từ lâu trong các văn liệu địa chất ở Việt Nam [5,7,19] với cái tên gọi “cát đỏ Phan Thiết”, “cao nguyên cát đỏ Phan Thiết”, tầng Phan Thiết, tầng Lương Sơn. Cát đỏ Phan Thiết, một thực thể trầm tích phức tạp và kỳ vĩ, gây ấn tượng mạnh, đã và đang lôi cuốn sự chú ý đổi với các nhà địa chất trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do mức độ tài liệu còn nhiều hạn chế các tác giả khác nhau có những nhìn nhận khác nhau về nguồn gốc và tuổi của các thành tạo này. Cát đỏ Phan Thiết phân bố rộng rãi khu vực dải ven biển từ Tuy Phong kéo dài về phía sân bay Phan Thiết, bị các sông chia cắt tạo ra các vùng Tuy Phong, vùng Lương Sơn và vùng sân bay Phan Thiết. Trên bề mặt, chúng bị các hoạt động của gió chi phối, tạo nên các thành tạo cát gió sinh có tuổi Pleistocen muộn và Holocen sớm-giữa. Trên ảnh hàng không, chúng tạo các dạng địa hình hơi gợn sóng tôn ảnh xám, xám tối, cấu trúc ô mạng. Từ năm 1935 Saurin đã mô tả cát đỏ. Năm 1970 cũng chính Saurin đã tìm thấy Trùng lỗ và sò ốc biển trong cát đỏ ở đảo Phú Quý. Từ năm 1975 đến nay nhiều nhà địa chất Việt nam đã quan tâm nghiên cứu cát đỏ từ nhiều góc độ khác nhau nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc, vị trí địa tầng và cơ chế thành tạo phục vụ công tác đo vẽ bản đồ địa chất ở các tỷ lệ khác nhau. Lê Đức An và nnk (1976-1980), Vũ Văn Vĩnh và nnk (1978-1988), Nguyễn Ngọc Hoa và nnk (1994) đã phân cát đỏ ra một hệ tầng có tuổi Q12-3 hoặc Q12. Trần Nghi và nnk (1996) cho rằng cát đỏ được thành tạo liên quan đến 3 đợt biển tiến Q11, Q12-3a và Q13b Cho đến nay việc nghiên cứu đặc điểm các thành tạo trầm tích thuộc hệ tầng cát đỏ Phan Thiết đã được quan tâm một cách đúng đắn và kết quả nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu trong nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản. Chúng ta đã phát hiện tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng titan - zircon có quy mô rất lớn. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp tài liệu hiện có về đo vẽ bản đồ địa chất, địa vật lý, các nghiên cứu chuyên đề về kiến tạo và các tài liệu địa chất, địa vật lý 2
  3. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN và khoan ở khu vực Phan Thiết đã khoanh định chính xác hóa ranh giới các thành tạo địa chất; khoanh định chính xác hóa diện tích phân bố trầm tích cát đỏ trên mặt và tồn tại dưới sâu có chứa sa khoáng titan-zircon, khống chế được chiều dày của chúng. Xác định quy mô và chất lượng của các thân quặng sa khoáng. Trong khuôn khổ luận án này học viên chỉ xin trình bày dựa vào 8 phương pháp: - Phương pháp phân tích độ hạt và xử lý số liệu - Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học bở rời - Phương pháp tính hệ số mài tròn (Ro) - Phương pháp phân tích rơnghen tính thành phần khoáng vật chứa sắt - Phương pháp xác định khoáng vật nặng và khoáng vật nhẹ bằng dung dịch nặng, kính hai mắt và kính hiển vi phân cực. - Phương pháp phân tích tuổi tuyệt đối bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh. - Phương pháp phân tích tướng trầm tích - Phương pháp phân chia địa tầng cát đỏ Phan Thiết - Phương pháp tính toán trữ lượng sa khoáng và khảo sát thực địa chi tiết một số mặt cắt tiêu biểu, nhằm làm rõ hơn về các đặc điểm thành phần vật chất, điều kiện thành tạo và đánh giá tiềm năng khoáng sản cho hệ tầng này. Cấu trúc của luận án bao gồm: Mở đầu Chương 1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế nhân văn Chương 2. Đặc điểm trầm tích và tướng trầm tích Chương 3. Điều kiện thành tạo và triển vọng khoáng sản Kết luận Để hoàn thành luận văn này tác giả đã nhận được sự tạo điều kiện và khích lệ của lãnh đạo Trung tâm Kiểm định và Công nghệ địa chất – Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Ban chủ nhiệm khoa Địa chất. Đặc biệt tác giả đã nhận được những ý 3
  4. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN kiến đóng góp hết sức tận tình của GS.TS Trần Nghi. Cho phép tác giả được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự giúp đỡ quý báu nói trên. Mặc dù đã hết sức cố gắng để luận văn có thể đạt chất lượng cao nhất nhưng với trình độ còn hạn chế không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của tất cả các đồng nghiệp để bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn. 4
  5. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Chương I ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, NHÂN VĂN I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Cát đỏ rất dễ dàng nhận ra nhờ màu đỏ rượu vang đặc trưng, đã tạo nên một ấn tượng mạnh về mặt địa chất. Dọc ven biển từ Cam Ranh, Hòn Đỏ, Maviec, Tuy Phong, Bắc Phan Thiết, Nam Phan Thiết và Hàm Tân đến đảo Phú Quý, Côn Đảo cát đỏ phân bố với diện lộ khác nhau và các độ cao khác nhau từ 0m đến 200m. Từ các bãi triều ở bờ biển Nam Phan Thiết, Tuy Phong đến các cao nguyên trùng điệp như ở Sông Lũy, Mũi Né rồi đến các bậc thềm biển phân bậc rõ ràng như ở Maviec, cát đỏ có sự phân bố khá đa dạng. Chiều dài theo đường bờ biển khoảng 270 km; chiều dài đi theo Quốc lộ 1A khoảng 235 km. Chiều rộng các khu vực từ 2,0 km đến 21,5 km. Tổng diện tích khu vực điều tra nghiên cứu là 1.262 km2 (xem Hình I. Sơ đồ vị trí giao thông khu vực điều tra nghiên cứu tỷ lệ 1:2.500.000). I.1.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết nằm về phía đông bắc thành phố Phan Thiết, theo dải ven biển từ phường Phú Hài thuộc thành phố Phan Thiết kéo dài khoảng 70 km đến thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong. Diện tích nghiên cứu thuộc địa phận các xã: Phong Phú, Bình Thạnh, Chí Công, Hòa Minh, Hòa Phú, thị trấn Liên Hương, Phan Rí Cửa thuộc huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận; các xã: Phan Rí Thành, Hồng Thái, Phan Thanh, Lương Sơn, Sông Luỹ, Bình Tân, Hồng Phong, Hòa Thắng, huyện Bắc Bình; các xã: Hồng Liêm, Hồng Sơn, Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc; các phường: Phú Hải, Hàm Tiến, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Diện tích của khu vực là 739 km2, được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ thống kê trong Bảng I.1. 5
  6. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Bảng I.1. Thống kê tọa độ các điểm góc khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết Tọa độ VN-2000 kinh tuyến Tọa độ VN-2000 kinh tuyến Điểm 0 0 Điểm trục 111 Múi chiếu 6 trục 1110 Múi chiếu 6 0 góc góc X Y X Y 9 1.216.028 190.439 28 1.237.976 236.920 10 1.227.176 190.197 29 1.233.846 228.160 11 1.239.897 204.728 30 1.231.365 226.764 12 1.240.078 207.691 31 1.230.129 224.062 13 1.238.493 211.024 32 1.225.895 220.400 14 1.238.838 214.265 33 1.225.050 219.448 15 1.241.084 216.135 34 1.228.875 213.194 16 1.239.214 222.454 35 1.227.267 211.820 17 1.238.391 231.995 36 1.223.155 217.692 18 1.244.335 231.898 37 1.222.650 207.912 19 1.245.712 235.419 38 1.220.079 209.718 20 1.241.604 245.282 39 1.217.657 208.588 21 1.243.536 247.982 40 1.217.432 206.730 22 1.241.523 250.836 41 1.213.814 206.003 23 1.238.159 250.827 42 1.212.327 204.470 24 1.237.868 246.202 43 1.213.431 200.623 25 1.239.554 246.216 44 1.214.034 196.816 26 1.239.594 243.230 45 1.216.038 196.860 27 1.238.537 243.249 I.1.2. Khu vực Hàm Thuận Nam Khu vực Hàm Thuận Nam nằm phía nam - tây nam thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận (cách trung tâm thành phố khoảng 1,5 km). Về địa giới hành chính bao gồm: xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết; các xã: Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm 6
  7. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Cường, Hàm Minh, Thuận Quý, Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam; các xã: Tân Hải, Tân Thắng, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; Diện tích khu vực 523 km2, giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ thống kê trong Bảng I.2. Bảng I.2. Thống kê tọa độ các điểm góc khu vực Hàm Thuận Nam Tọa độ VN-2000 kinh tuyến Tọa độ VN-2000 kinh tuyến Điểm Ghi Điểm Ghi trục 1050 Múi chiếu 60 trục 1050 Múi chiếu 60 góc chú góc chú X Y X Y 46 1.175.159 763.561 61 1.202.896 175.262 * 47 1.178.151 768.067 62 1.197.923 172.777 * 48 1.178.583 774.858 63 1.194.531 172.542 * 49 1.183.964 786.453 64 1.195.285 827.680 50 1.188.538 790.622 65 1.195.027 827.344 51 1.187.742 796.019 66 1.192.666 828.119 52 1.190.152 799.807 67 1.187.177 826.177 53 1.187.114 801.567 68 1.187.728 813.955 54 1.189.081 807.888 69 1.182.907 804.059 55 1.198.528 810.510 70 1.185.239 797.700 56 1.192.363 816.097 71 1.180.246 790.021 57 1.195.507 818.933 72 1.175.731 789.428 58 1.200.578 818.030 73 1.171.487 780.751 59 1.213.000 827.000 74 1.168.872 778.722 60 1.208.321 181.073 * 75 1.168.872 767.043 Ghi chú: “*” Tọa độ VN-2000 kinh tuyến trục 1110. 7
  8. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN I.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN I.2.1. Đặc điểm địa hình Dải ven biển từ Ninh Thuận đến bắc Bà Rịa - Vũng Tàu, với chiều dài gần 300 km có mặt các dạng địa hình: địa hình núi, địa hình đồi, địa hình đồng bằng. Địa hình núi chiếm diện tích nhỏ, thường phân bố ở phía tây đới ven bờ; địa hình này có độ cao từ 500 m đến 1.000 m, thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, địa hình phân cắt khá mạnh. Địa hình đồi, đồi thấp phân bố rải rác ven bờ, có khi tạo thành các mũi nhô ra biển. Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, bề mặt nghiêng thoải dần ra biển với độ cao tuyệt đối từ vài mét đến gần hai trăm mét. I.2.2. Mạng sông, suối, bàu nước và bờ biển Trong vùng nghiên cứu có các sông điển hình như: sông Lũy, sông La Ngà, sông Cái ... các đặc trưng chính của các sông thể hiện theo Bảng I.3 Bảng I.3. Các đặc trưng chính của sông ngòi Độ Mật độ Độ Diện Chiều rộng Hệ số Hệ số Độ lưới cao tích lưu dài bình hình uốn dốc Tỉnh Sông chính sông nguồn vực sông quân dạng khúc sông ( km/ (m) F (km2) L ( km) B () (K) (J0/00) km2) (km) Sông Luỹ 1.200 1.910 98 31,0 1,69 12,3 Bình Sông La Thuận 1.500 4.170 272 26,1 3,02 0,58 Ngà Vào mùa khô phần lớn các sông đều có dòng chảy yếu, nhiều chỗ có thể lội qua được. Mùa mưa nước khá lớn, có thể gây lũ lụt song chỉ mang tính tức thời. Nhìn chung, các sông không có khả năng giao thông đường thủy. Trên lưu vực các sông là mạng lưới các suối nhỏ, phần hạ lưu mật độ khá dày. Các suối này về mùa khô phần lớn bị cạn kiệt hoặc dòng chảy rất yếu. 8
  9. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Các bàu nước tù có trữ lượng lớn là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và nông nghiệp tại một số địa phương như: Bàu Trắng, Bàu Me, Bàu Tàn, Bàu Thêu… Quá trình xâm thực, tích tụ và phát triển đường bờ tạo ra dạng địa hình bờ đặc trưng với các bán đảo, mũi nhô ra biển: Mũi La Gàn, Mũi Né, Mũi Kê Gà, các vũng, vịnh lõm sâu vào nội địa: vũng Trâu Nằm, vịnh Phan Thiết, vũng Tàu, vũng Ninh Chữ... các yếu tố đó làm cho địa hình đường bờ thêm phức tạp. I.2.3. Thảm thực vật Hầu hết các núi đều bị trọc hóa bởi hoạt động canh tác hoặc đốn củi của con người. Hiện nay, một số núi thực vật được trồng mới hoặc tái sinh nhưng chưa đủ phủ xanh hoàn toàn đồi trọc. Thảm thực vật tự nhiên ở núi, đồi và các bãi cát chủ yếu là cây thân thảo, cây dây leo, cây thân mộc kém phát triển. Tuy nhiên, có một số khu vực thực vật tự nhiên được bảo tồn khá tốt như: rừng đặc dụng Tà Kou, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận. I.2.4. Khí hậu, hải văn I.2.4.1. Khí hậu a/ Nhiệt độ Khu vực tỉnh Bình Thuận có nền nhiệt độ cao quanh năm. Hầu hết các nơi đều có nhiệt độ trung bình năm dao động từ 26,5 - 27,00C. Trong 3 năm gần đây, nền nhiệt độ của Bình Thuận vẫn ở mức xấp xỉ đến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) một ít. Theo đúng quy luật hàng năm, nhiệt độ trung bình thấp nhất thường xảy ra vào tháng 2 (24,5 - 24,7 0C), sau đó tăng dần và thường đạt cực đại vào các tháng 4, 5 (27,9 - 28,40C) sau đó lại giảm dần đến tháng 1 năm sau. Tuy nhiên, từng năm cụ thể tháng lạnh nhất trong mùa đông là tháng 12 hoặc tháng 1, đôi khi là tháng 2. Tháng nóng nhất có thể là tháng 5, tháng 6 hoặc tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ trung bình trong 3 năm: từ 2007 đến năm 2009 được trình bày trong Bảng I.4 9
  10. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Bảng I.4. Nhiệt độ trung bình tháng và năm (2007 - 2009) Đơn vị: (0C) Tháng TB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trạm Năm Phan 25,3 24,7 27,4 28,4 27,9 27,7 27,2 27,2 27,0 27,1 26,3 25,9 26.8 Thiết b/ Chế độ mưa Ở khu vực tỉnh Bình Thuận khí hậu có sự phân hóa theo 2 mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau với lượng mưa phổ biến từ 270 - 470 mm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam. Lượng mưa có sự phân hóa theo các vùng rất rõ rệt, ở phía bắc và trung tâm phổ biến từ 1.100 mm đến 1.200 mm, xấp xỉ TBNN, còn khu vực phía nam và vùng núi phía tây phổ biến từ 1.800 mm đến 2.500 mm, cao hơn TBNN từ 100 mm đến 200 mm. Tổng lượng mưa trung bình của 3 năm 2007 - 2009 tại tỉnh Bình Thuận từ 1.200 m đến 2.500 mm gần bằng đến cao hơn trung bình nhiều năm. c/ Độ ẩm Độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 76% đến 81%, ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm. Độ ẩm tương đối trung bình biến đổi từ tháng này qua tháng khác chỉ chênh lệch 2 đến 4%, riêng tháng kết thúc mùa khô bắt đầu mùa mưa độ ẩm không khí chênh lệch 4 đến 7%. Độ ẩm cao nhất tháng trùng với mùa mưa, độ ẩm thấp nhất trùng với tháng mùa khô (xem Bảng I.5). Bảng I.5. Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm (2007 - 2009) Đơn vị: (%) Tháng TB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trạm Năm Phan Thiết 77 76 79 81 85 82 84 84 83 85 82 79 81 10
  11. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN d/ Nắng Khu vực Bình Thuận đều có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2.660 đến 2.700 giờ. So với trung bình nhiều năm, tổng số giờ nắng những năm gần đây thấp hơn từ 100 - 150 giờ (xem Bảng I.6) Bảng I.6. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm (2007 - 2009) Đơn vị: (giờ) Tháng Cả 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trạm năm Phan 219 242 286 256 223 221 215 223 173 201 195 229 2682 Thiết e/ Bốc hơi Tổng lượng bốc hơi ở khu vực Bình Thuận tương đối ổn định. Tổng lượng bốc hơi trung bình 3 năm gần đây đạt từ 1.500 - 1.700 mm. Tổng lượng bốc hơi trong tháng dao động từ 112 mm đến 149 mm, tháng có tổng lượng bốc hơi cao nhất là tháng 4 đạt 149 mm (trùng với mùa khô) và tháng thấp nhất là tháng 6 đạt 112 mm (trùng với mùa mưa) (xem Bảng I.7) Bảng I.7. Tổng lượng bốc hơi khả năng tháng và năm (2007 - 2009) Đơn vị: (mm) Tháng Cả 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trạm năm Phan 139 121 146 149 113 112 115 116 117 133 113 133 1507 Thiết f/ Các hiện tượng thời tiết khác - Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): mùa bão ở khu vực Bình Thuận từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, nhiều nhất là tháng 10 và tháng 11. Mùa bão xảy ra trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa mùa đông và dải hội tụ nhiệt đới theo chu kỳ khí hậu tự nhiên cũng hoạt động ở vĩ độ này. 11
  12. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN - Gió Tây khô nóng: hàng năm vào khoảng hạ tuần tháng 4, gió Tây khô nóng xuất hiện ở những vùng thung lũng thấp, vào giữa và cuối tháng 5 thì xuất hiện hầu hết những vùng còn lại. Tuy nhiên, có những năm thời tiết khô nóng xuất hiện rất sớm, từ trung tuần tháng 3. Thời gian kết thúc của loại thời tiết này cũng khác nhau khá nhiều qua các năm, trung bình khoảng hạ tuần tháng 8 và thượng tuần tháng 9. Gió Tây khô nóng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống và các hoạt động sản xuất. - Gió mùa Đông Bắc: riêng tỉnh Bình Thuận hầu như ít chịu ảnh hưởng. Đợt gió mùa Đông Bắc đầu tiên ảnh hưởng đến khu vực thường từ tháng 10, song cũng có năm mới tháng 11 hoặc thậm chí đến tháng 12. Thời gian kết thúc thường vào tháng 4, nhưng thỉnh thoảng có năm đến tháng 5 vẫn còn. - Dông: mùa dông ở Bình Thuận gắn liền với thời kỳ gió mùa mùa hạ và bắt đầu thời kỳ gió mùa mùa đông, mạnh nhất vào gần thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hạ hoạt động mạnh và kết thúc gió mùa. Dông ở vùng núi hay thung lũng nhiều hơn vùng đồng bằng ven biển. Tỉnh Bình Thuận chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam mạnh mẽ nhất, nên dông kèm theo lốc xoáy thường hay xảy ra ở vùng núi của tỉnh. I.2.4.2. Hải văn Hoàn lưu: Khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8, khi gió mùa tây nam mạnh, tạo nên xoáy nghịch quy mô lớn ở nam Biển Đông. Vào các tháng 12 đến tháng 2 năm sau, thời kỳ gió đông bắc mạnh trên Biển Đông xuất hiện một hoàn lưu xoáy thuận quy mô lớn. Dưới tác động của các khối nước bên ngoài Biển Đông do chế độ gió mùa đã hình thành 3 loại cấu trúc nước Biển Đông: cấu trúc nhiệt đới, cấu trúc nhiệt đới biến tính và cấu trúc nhiệt đới xích đạo (theo Lê Đức Tố, 2003) Sóng: trên Biển Đông nhìn chung không lớn, phụ thuộc vào chế độ gió mùa, gió mùa đông bắc gây ra sóng lớn hơn gió mùa tây nam. Sóng do gió mùa đông bắc cao cấp V (2,0 - 3,5 m) chiếm 20 - 30%, trong khi gió tây nam chỉ chiếm 10 - 20%. Thủy triều: Ven biển Nam Trung Bộ thủy triều mang tính bán nhật triều không đều và nhật triều không đều. Tại Bình Thuận chế độ bán nhật triều không đều, độ cao triều cường 2,0 - 3,5 m. 12
  13. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN I.3. KINH TẾ, NHÂN VĂN I.3.1. Giao thông Khu vực nghiên cứu có Quốc lộ 1A chạy qua, cách bờ biển từ vài trăm mét đến vài chục kilomet. Đặc biệt, để phục vụ cho phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại những năm gần đây các đường liên huyện, liên xã được mở rộng, nâng cấp hoặc làm mới; đường ven biển được trải nhựa có thể đi dọc ven biển. Hệ thống đường sắt đi qua có ga chính, thuận tiện cho giao thông và vận chuyển hàng hóa. Tỉnh Bình Thuận có cảng Phan Thiết và sắp mở cảng Kê Gà phục vụ cho giao thông đường thủy (xem Hình I). I.3.2. Dân cư Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, ngoài ra có ít người Chăm, người Hoa. Người dân tập trung với mật độ cao ở các thị trấn, thị xã và thành phố. Họ sống với các ngành nghề đa dạng: Công, nông, ngư nghiệp và buôn bán. Các miền quê ven biển mật độ dân thưa thớt hơn, nghề nghiệp chủ yếu nông, ngư nghiệp, một bộ phận buôn bán nhỏ. Trên diện tích điều tra chủ yếu là các cồn cát, bãi cát khô hạn nên mật độ dân cư rất thưa thớt. Cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm…được xây mới hoặc cải tạo nâng cấp khang trang hơn. Điều kiện trường học và chế độ chăm sóc y tế tương đối tốt. Tuy nhiên, hiện nay một số địa phương ven biển trong vùng công tác người dân trình độ dân trí còn thấp, nạn mù chữ vẫn chưa được xóa bỏ một cách triệt để. I.3.3. Các hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng Tiềm năng đa dạng cho phát triển du lịch là ưu điểm nổi bật của tỉnh Bình Thuận với khí hậu quanh năm nắng ấm. Cảnh quan tự nhiên, phong phú, độc đáo không chỉ có ở vùng bờ biển phía đông mà cả các vùng trung du, đồi núi phía tây của tỉnh nhưng chưa được khám phá và khai thác hết tiềm năng. Hệ thống giao thông và các dịch vụ hạ tầng phục vụ du lịch đã và đang được đầu tư khá đồng bộ. Từ tiềm năng trên, những năm qua, Bình Thuận đã thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư tại địa phương. 13
  14. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Một lợi thế khác của Bình Thuận là có bờ biển dài, diện tích cồn cát hoang hóa rất lớn quanh năm lộng gió nên có khả năng xây dựng các tổ hợp nhà máy điện gió, tỉnh và Chính phủ đã chấp thuận cho doanh nghiệp xây dựng một số nhà máy điện gió ở các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam. Tuy nhiên, đến nay chỉ có nhà máy điện gió ở Tuy Phong đang hoạt động. I.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU I.4.1. Giai đoạn trước năm 1975 Trước ngày Miền Nam giải phóng (năm 1975), các tài liệu nghiên cứu địa chất và khoáng sản nói chung và sa khoáng ven biển nói riêng ở các tỉnh phía Nam còn mang tính sơ lược. - Từ năm 1922 đến 1952, có sự nghiên cứu đáng kể của các nhà địa chất Pháp: E.Saurin, Fromaget, Hoffet, Shepard thể hiện qua việc lập các bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 tờ Nha Trang, bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2.000.000 toàn Đông Dương, bản đồ địa chất đáy biển tây Thái Bình Dương. - Từ năm 1954 đến năm 1975 có các công trình nghiên cứu liên quan đến sa khoáng ven biển của các nhà địa chất: Plarala, Nguyễn Hữu Khổ, Nông Văn Bé, Noskes, Fontaine, Nguyễn Tấn Thi, Phạm Tuyết Nhung. Tuy nhiên, các công trình này hoặc mang tính dàn trải hoặc cục bộ, không được ứng dụng thực tiễn. I.4.2. Giai đoạn sau năm 1975 Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, các công trình nghiên cứu địa chất và khoáng sản được xúc tiến khá toàn diện và có hệ thống. - Năm 1975 - 1979, Nguyễn Xuân Bao, Trần Đức Lương và n.n.k đã thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 toàn lãnh thổ Miền Nam. - Năm 1980 - 1982, chuyên gia Liên Xô (cũ) cùng các nhà địa chất của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tiến hành đề tài nghiên cứu ilmenit ven biển Việt Nam. - Năm 1983, Đào Thanh Bình - Phạm Văn Hát đã tiến hành tìm kiếm tỉ mỉ ilmenit Chùm Găng, Hàm Tân, Thuận Hải. Phạm vi nghiên cứu thuộc địa phận 3 xã: xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam; xã Tân Hải, Tân Bình, huyện Hàm Tân, 14
  15. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN tỉnh Bình Thuận. Trong công trình này, các tác giả đã xác định tích tụ cát vàng có nguồn gốc gió vQ23 ven biển Hàm Tân (từ sông Dinh đến mũi Kê Gà) có triển vọng về sa khoáng ilmenit, zircon. Hàm lượng ilmenit từ 20 - 80 kg/m3, zircon từ 8 đến 20 kg/m3. Trữ lượng 1.954.454 tấn ilmenit; 420.542 tấn zircon. Riêng khu mỏ Chùm Găng các tác giả đã tính trữ lượng cấp C2 cho ilmenit là 374.093,37 tấn; 68.377,29 tấn zircon. - Năm 1984, Nguyễn Viết Thắm và n.n.k hoàn thành "Báo cáo kết quả tìm kiếm đánh giá triển vọng cát trắng và sa khoáng dọc biển từ Hòn Gốm đến Vũng Tàu". Trong báo cáo này các ông đã đề cập đến các điểm tụ khoáng tạo ra các thân quặng ilmenit có giá trị công nghiệp: Hòn Gốm, Thiện Ái, Mũi Né, Hàm Tân. Tuy nhiên, chỉ nhắc đến một cách sơ lược. - Năm 1985 - 1988, Đào Thanh Bình tiến hành thăm dò sơ bộ mỏ sa khoáng ilmenit - zircon Hàm Tân, Thuận Hải. Tác giả tính tổng trữ lượng khoáng vật quặng (ilmenit, zircon, rutin, leucoxen, anatas) cấp C1 + C2 trong cân đối cho toàn khu mỏ Hàm Tân 569.377 tấn; ngoài cân đối là 586.042 tấn. - Năm 1985 - 1989, Nguyễn Thị Kim Hoàn và n.n.k nghiên cứu về triển vọng sa khoáng titan ven biển Việt Nam đã đề cập tương đối hệ thống về đặc điểm, điều kiện địa chất thành tạo các mỏ sa khoáng titan ven biển Việt Nam. Trong đó, các tác giả có sự cảnh báo về triển vọng sa khoáng trong cát đỏ. - Năm 1988, Nguyễn Đức Thắng và n.n.k đã hoàn thành công trình đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Bến Khế - Đồng Nai, tỷ lệ 1:200.000. Công trình này đã xếp các thành tạo bở rời ven biển Nam Trung Bộ thuộc trầm tích Đệ Tứ và đã sơ bộ phân chia theo nguồn gốc trầm tích và phân chia đến bậc. Trong tờ Phan Thiết, tác giả đã mô tả hệ tầng Phan Thiết chứa khoáng vật nặng: ilmenit 2 - 5 kg/m3, rutil 0,06 - 0,15 kg/m 3, zircon 0,2 - 0,5 kg/m 3. - Năm 1989, Nguyễn Hữu Nghê trong “Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng Phan Rang - Tháp Chàm, 1989” đã nhận định: trầm tích biển tướng bar cát hệ tầng Phan Thiết (m bQ12-3pt) rất giàu khoáng vật quặng. Hàm lượng ilmenit từ 2 đến 3 kg/m3 đến 1% trong cát; rutin 65- 150 g/m3; zircon từ 230 đến 250 g/m3. 15
  16. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN - Năm 1991 - 1994, Nguyễn Biểu và n.n.k đã điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản sa khoáng ven bờ (0 - 30 m nước) Miền Trung (Nga Sơn - Vũng Tàu). Công trình này đã nhắc đến các điểm sa khoáng Mũi Né, Bình Nhơn, Hàm Tân, La Gi, Hòn Gốm, Ba ngòi - Cam Ranh... đây là tài liệu quý, có tính định hướng cho công tác tìm kiếm sa khoáng tiếp theo. - Năm 1998, Hoàng Phương và n.n.k đã hoàn thành công trình đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Phan Thiết, tỷ lệ 1:50.000. Các điểm sa khoáng ven biển được đề cập: Mũi Né, Thiện Ái, Bình Nhơn và các phân vị trầm tích Đệ Tứ có dấu hiệu chứa ilmenit có giá trị. - Năm 1997 - 2001, Nguyễn Văn Cường và n.n.k tiến hành đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Hàm Tân - Côn Đảo, tỷ lệ 1:50.000. Trong công trình này, ngoài các loại khoáng sản: thiếc, đồng, vàng, sắt... nước khoáng, vật liệu xây dựng, cát thuỷ tinh; các tác giả đã đề cập đến khu mỏ ilmenit, zircon Hàm Tân. Tổng hợp kết quả một số lỗ khoan máy, các tác giả đã lưu ý cần tìm kiếm các thân quặng ilmenit bị chôn vùi trong tích tụ cát đỏ hệ tầng Phan Thiết. - Năm 2005, Đào Mạnh Tiến và n.n.k trong “Báo cáo điều tra địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển Nam Trung Bộ từ 0 - 30 m nước ở tỷ lệ 1:100.000 và một số vùng ở tỷ lệ 1:50.000” đã nhận định: sa khoáng titan - zircon phân bố chủ yếu trong trầm tích Holocen (nguồn gốc biển, gió) và trong cát đỏ hệ tầng Phan Thiết. - Tháng 8/2007, Nguyễn Văn Thuấn, Võ Quang Bình; sau khi nghiên cứu kết quả các lỗ khoan tay trong Đề án: “Điều tra, đánh giá triển vọng sa khoáng ven biển từ Khánh Hòa đến Bà Rịa - Vũng Tàu”, đã nhận định trong tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết có khả năng chứa sa khoáng titan - zircon công nghiệp. Từ nhận định này, Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ đã thi công 18 lỗ khoan máy trong tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận. Các lỗ khoan có chiều sâu từ 25,5 m đến 103,5 m. Căn cứ kết quả khoan máy, các tác giả kết luận: tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng titan - zircon có triển vọng công nghiệp với tài nguyên dự báo hàng trăm triệu tấn. Các tác giả đề nghị: 16
  17. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN cần tổ chức điều tra, đánh giá và thăm dò sa khoáng titan - zircon trong tầng cát đỏ vùng Ninh Thuận, Bình Thuận và Bắc Bà Rịa - Vũng Tàu. - Năm 2004 - 2008, Trần Văn Thảo và n.n.k Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ thi công đề án “Điều tra, đánh giá triển vọng sa khoáng ven biển từ Khánh Hòa đến Bà Rịa - Vũng Tàu” trên diện tích 785,5 km2 thuộc tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu. Các tác giả đã khoanh định các diện tích có triển vọng sa khoáng với tổng tài nguyên dự tính và dự báo cấp 333 + 334a là 61.988.848 tấn khoáng vật nặng có ích, trong đó cấp 333 là 2.605.012 tấn. I.5. ĐỊA TẦNG CÁT ĐỎ PHAN THIẾT Các thành tạo địa chất (cát đỏ) của hệ tầng Phan Thiết có diện phân bố rộng rãi nhất so với các phân vị địa chất khác ven biển Nam Trung Bộ. Tại khu Tuy Phong cát đỏ lộ dọc 2 bên Quốc lộ 1A thuộc xã Bình Thạnh, diện tích khoảng 15 km2, phần bị phủ bởi cát xám khoảng 25 km2 . Tại khu Bắc Phan Thiết tầng cát đỏ lộ liên tục, kéo dài hơn 50 km từ huyện Bắc Bình đến Bắc thành phố Phan Thiết, diện tích khoảng 520 km2. Tại khu vực Hàm Thuận Nam, thành tạo này lộ kéo dài từ xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết đến xã Tân Thành, huyện Hàm Tân chiều dài >25 km, chiều rộng trung bình khoảng 7 km, diện tích khoảng 132,0 km2. Ngoài ra còn các khối sót lộ rải rác ven biển huyện Hàm Tân. Thành phần trầm tích của hệ tầng Phan Thiết gồm chủ yếu là cát hạt nhỏ đến vừa, cát pha bột, sét nén ép khá chặt. Màu thay đổi từ trắng, vàng đến đỏ, hay đỏ loang lổ trắng; màu đỏ là màu phổ biến và đặc trưng của hệ tầng. Trầm tích có cấu tạo phân lớp sóng ngang, sóng xiên, nghèo di tích sinh vật, phủ bất chỉnh hợp lên nhiều thành tạo địa chất khác nhau, như hệ tầng Mũi Né (mQ11mn), hệ tầng Liên Hương (N2lh), các đá Mesozoi và bị phủ bởi các trầm tích biển Pleistocen muộn đến Holocen. 17
  18. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Hình I. Sơ đồ vị trí giao thông các khu vực điều tra, đánh giá sa khoáng 18
  19. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN I.5.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết Trên mặt cắt địa chất theo tài liệu khoan máy các tuyến T.2, T.10, T.22, T.34, T.48 thuộc khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết các thành tạo trầm tích hệ tầng Phan Thiết được chia làm 4 tập: Tập 1 (mQ1pt1): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ phớt tím, đỏ loang lổ trắng, gắn kết chặt, phủ trên bề mặt bào mòn của trầm tích hệ tầng Liên Hương (N2lh), Mũi Né (mQ1mn), Nha Trang (K2nt) và đá của Phức hệ Đèo Cả (K2đc). Chiều dày tập từ 9,0 m đến 18,0 m, trung bình 11,5 m; chiều dày quặng từ 7,9 m đến 17,3 m, trung bình 10,1 m. Hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,706%; hàm lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,103% và hàm lượng sét, bột trung bình 19,4% (xem Bảng I.8). Tập 2 (mQ1pt2): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ nhạt, nâu vàng, xám trắng, loang lổ, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 1 và 2 chuyển tiếp từ từ. Chiều dày của tập ở khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết từ 17,0 m đến 50,0 m, trung bình 33,5 m; chiều dày quặng từ 16,3 đến 48,6 m, trung bình 32,1 m. Hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,727%; hàm lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,129% và hàm lượng sét trung bình 15,5% (xem Bảng I.8). Tập 3 (mQ1pt3): cát thạch anh hạt trung đến vừa lẫn bột sét màu vàng nhạt, đỏ nhạt, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 2 và 3 chuyển tiếp từ từ. Chiều dày nhịp từ 17,5 m đến 49,5 m, trung bình là 27,0 m; chiều dày quặng từ 16,1 m đến 38,2m, trung bình 25,7 m; hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,638%; hàm lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,103% và hàm lượng sét trung bình 12,038% (xem Bảng I.8). Tập 4 (mQ1pt4): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ nhạt, đỏ tươi, đỏ thẫm, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 3 và 4 chuyển tiếp từ từ. Chiều dày tập từ 17,5 m đến 63,0 m, trung bình 33,5 m; chiều dày quặng từ 16,3 đến 61,9 m, trung bình 32,6 m. Hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,630%; hàm lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,102% và hàm lượng sét trung bình 11,257% (xem Bảng I.8). 19
  20. NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG VÀ TRẦM TÍCH CỦA CÁT ĐỎ KHU VỰC PHAN THIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Bảng I.8. Thống kê chiều dày, hàm lượng trung bình quặng tầng cát đỏ trong các mặt cắt khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Hàm lượng (%) Chiều Mặt Khoáng Khoáng Số dày Tập cắt vật vật TT quặng Zircon Sét tuyến nặng có nhóm (m) ích titan 1 T.2 7,9 0,729 0,613 0,115 23,453 2 T.22 3,0 0,949 0,812 0,137 27,154 3 T.34 12,3 0,677 0,580 0,090 13,849 1 4 T.48 17,3 0,468 0,396 0,070 13,108 Trung 10,1 0,706 0,600 0,103 19,391 bình 5 T.2 35,0 0,807 0,677 0,130 14,323 6 T.10 18,8 0,568 0,468 0,098 23,914 7 T.22 16,3 0,794 0,663 0,130 16,178 8 2 T.34 48,6 0,740 0,640 0,097 9,655 9 T.48 41,7 0,728 0,625 0,190 13,653 Trung 32,1 0,727 0,615 0,129 15,545 bình 10 T.2 16,1 0,595 0,494 0,100 12,524 11 T.22 14,9 0,501 0,415 0,086 14,777 12 T.34 33,8 0,522 0,449 0,067 8,759 3 13 T.48 38,2 0,934 0,768 0,162 12,094 Trung 25,7 0,638 0,532 0,103 12,038 bình 14 T.2 16,3 0,771 0,644 0,124 12,582 4 15 T.22 61,9 0,659 0,543 0,115 13,015 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2