intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện lộ 472, 476 Mộc Châu có tích hợp nguồn phát điện turbine gió

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn này là đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng điện áp và hiệu quả vận hành cho Lộ 472, 476 lưới điện 22 kV huyện Mộc Châu. Đặc biệt là đối với các nguồn phân tán (DG) kết nối lưới. Cung cấp dữ liệu cho quy hoạch phát triển lưới trong tương lai, đồng thời có áp dụng nguồn phân tán khác

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện lộ 472, 476 Mộc Châu có tích hợp nguồn phát điện turbine gió

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Nguyễn Đình Tú NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN LỘ 472, 476 MỘC CHÂU CÓ TÍCH HỢP NGUỒN PHÁT ĐIỆN TURBINE GIÓ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐIỆN Thái Nguyên - năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Nguyễn Đình Tú NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN LỘ 472, 476 MỘC CHÂU CÓ TÍCH HỢP NGUỒN PHÁT ĐIỆN TURBINE GIÓ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN MÃ SỐ: 8.52.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Ngô Đức Minh Thái Nguyên – năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Đình Tú, học viên lớp cao học K21 ngành Kỹ thuật điện, sau hai năm học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn tốt nghiệp PGS.TS. Ngô Đức Minh, tôi đã hoàn thành chương trình học tập và đề tài luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện lộ 472, 476 Mộc Châu có tích hợp nguồn phát điện turbine gió”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Ngô Đức Minh. Nội dung luận văn chỉ tham khảo và trích dẫn các tài liệu đã được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 07 năm 2020 Học viên Nguyễn Đình Tú i
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 4 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN ....................................................................................... 4 VÀ LƯỚI ĐIỆN TRUNG THẾ 22 kV HUYỆN MỘC CHÂU .................................................... 4 1.1 Cấu trúc tổng quát của một hệ thống điện quốc gia ........................................................... 4 1.2 Một số yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điện phân phối [6]............................................. 14 1.3 Giới thiệu lưới điện 22 kV huyện Mộc Châu – Sơn La, [7] ............................................. 22 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 24 Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 25 CHƯƠNG 2 26 CÔNG CỤ TOÁN HỌC VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG ......................................................... 26 2.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 26 2.2 Công cụ toán học và phần mềm ứng dụng, [4] [5] ........................................................... 27 2.2.1 Các biến số và phân loại bus (nút)........................................................................ 27 2.2.2 Giải tích lưới điện và thuật toán áp dụng .............................................................. 27 2.2.3 Giải tích lưới bằng phần mềm ETAP, [8] [9] ....................................................... 28 2.3 Áp dụng ETAP mô hình hóa mô phỏng lộ 472, 476 lưới điện 22 kV Mộc Châu.............. 28 2.3.1 Giới thiệu chung về Etap, [9] ............................................................................... 28 2.3.2 Mô hình hoá lộ 472, 476 lưới điện 22 kV Mộc Châu............................................ 32 2.3.3 Hướng dẫn khai báo thông số các phần tử trong sơ đồ mô phỏng ......................... 36 2.4 Máy phát điện turbine gió, [11] [12] ............................................................................... 40 CHƯƠNG 3 47 MÔ PHỎNG GIẢI TÍCH LƯỚI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VẬN HÀNH HIỆU QUẢ LỘ 472, 476 LƯỚI ĐIỆN 22 KV MỘC CHÂU ...................................................................................... 47 3.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 47 3.2 Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp điều chỉnh điện áp nguồn ......................................... 48 ii
  5. 3.2.1 Chế độ vận hành 1: phụ tải cực đại Smax với điện áp nguồn 105%Uđm .................. 49 3.2.2 Chế độ vận hành 2: phụ tải cực đại Smax có điều chỉnh điện áp nguồn 110%Uđm... 59 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng điện áp bằng tụ bù tĩnh ................................................... 59 3.3.1 Chế độ vận hành 3: phụ tải cực đại Smax có áp dụng tụ bù CSPK........................ 60 3.3.2 Chế độ vận hành 4: Bổ sung số lượng và dung lượng tụ bù .................................. 65 3.3.3 Chế độ vận hành 5: phụ tải cực tiểu Smin (10 ÷ 25%)Sđm .................................. 74 3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng điện áp bằng nguồn phát điện turbine gió WTG .............. 79 3.4.1 Chế độ vận hành 6a: WTG vận hành trong điều kiện tốc độ gió 90% định mức.... 80 3.4.2 Chế độ vận hành 6b: WTG vận hành trong điều kiện tốc độ gió 55% định mức ... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 85 THÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 86 iii
  6. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. 1 Mô hình cấu trúc hệ thống điện hoàn chỉnh, [1] ........................................................... 4 Hình 1. 2 Sơ đồ một sợi hệ thống điện, [3].................................................................................. 6 Hình 1. 3 Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điện ........................................................................ 6 Hình 1. 4 Sơ đồ nguyên lý một sợi hệ thống điện phân phối........................................................ 8 Hình 1. 5 Sơ đồ toàn thể lưới điện 22 kV Mộc Châu ................................................................. 23 Hình 1. 6 Sơ đồ lưới điện 22 kV lộ 472, 476 Mộc Châu ........................................................... 25 Hình 2. 1 Các ô cửa chính......................................................................................................... 29 Hình 2. 2 Các chức năng tính toán ............................................................................................ 30 Hình 2. 3 Các phần tử AC......................................................................................................... 30 Hình 2. 4 Một số chức năng tính toán thông dụng ..................................................................... 31 Hình 2. 5 Các thiết bị đo lường, bảo vệ ..................................................................................... 31 Hình 2. 6 Sơ đồ mô phỏng lưới điện 22kV Mộc Châu ............................................................... 32 Hình 2. 7 Khai báo thông số của nguồn..................................................................................... 37 Hình 2. 8 khai báo thông số tải ................................................................................................. 38 Hình 2. 9 Thông số trang infor của đường dây .......................................................................... 39 Hình 2. 10 Cấu trúc điển hình của tổ hợp turbine gió ................................................................ 40 Hình 2. 11 Mô hình cấu trúc DFIG ........................................................................................... 40 Hình 2. 12 Mô hình cấu trúc WTG kiểu DFIG (Type4), [8] [9]................................................. 41 Hình 2. 13 Mô hình cấu trúc DFIG và hệ điều khiển DVC - NSVM.......................................... 42 Hình 2. 14 Mô hình điều khiển véc tơ DVC phương pháp NSVM............................................. 43 Hình 2. 15 khả năng đáp ứng công suất nhanh của DFIG – DVC-NSVM.................................. 43 Hình 2. 16 Đặc tính phát công suất tác dụng phụ thuộc tốc độ gió của DFIG ............................ 44 Hình 2. 17a,b Các mô hình khai thác tổ hợp DFIG, [14] ........................................................... 44 Hình 2. 18 Chọn chế độ máy phát turbine gió ........................................................................... 45 Hình 3. 1 Lưu đồ nâng cao chất lượng điện áp và hiệu quả vận hành lưới điện.......................... 48 Hình 3. 2 Mô phỏng phân bố công suất và điện áp bus chế độ vận hành 1................................. 49 Hình 3. 3 Sơ đồ mô phỏng phân bố công suất chế độ vận hành 3 .............................................. 60 Hình 3. 4 sơ đồ mô phỏng chế độ vận hành 4 ............................................................................ 67 Hình 3. 5 Ảnh trích xuất từ hình 3.1 mô phỏng chế độ vận hành 1 ............................................ 68 Hình 3. 6 Ảnh trích xuất từ hình 3.1 mô phỏng chế độ vận hành 4 ............................................ 68 Hình 3. 7 Mô hình nguồn điện turbine gió công suất nhỏ .......................................................... 79 Hình 3. 8 Một trạm điện turbine gió .......................................................................................... 80 Hình 3. 9 Kết quả mô phỏng phân bố công suất và điện áp buss-tải .......................................... 81 Hình 3. 10 So sánh WTG phát công suất ở 2 tốc độ gió khác nhau............................................ 83 iv
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1 Tổng độ méo biên độ sóng hài .................................................................................. 16 Bảng 1. 2 Độ nhấp nháy điện áp ............................................................................................... 16 Bảng 1. 3 Dòng ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian tối đa loại trừ sự cố ........................ 17 Bảng 1. 4 Chế độ nối đất........................................................................................................... 18 Bảng 2. 1 Thông số phụ tải lộ 472, 476 Mộc Châu.................................................................... 32 Bảng 2. 2 Thông sô đường dây lộ 472, 476 Mộc Châu .............................................................. 34 Bảng 3. 1 Dữ liệu kết quả mô phỏng chế độ vận hành 1 ............................................................ 50 Bảng 3. 2 Dữ liệu kết quả phân bố công suất chế độ vận hành 1 ............................................... 53 Bảng 3. 3 Dữ liệu kết quả cân bằng công suất chế độ vận hành 1 .............................................. 58 Bảng 3. 4 Tên gọi và thông số các trạm bù hiện có ................................................................... 59 Bảng 3. 5 Dữ liệu kết quả mô phỏng chế độ vận hành 3 ............................................................ 61 Bảng 3. 6 So sánh hiệu quả áp dụng tụ bù ................................................................................. 64 Bảng 3. 7 Tên gọi và thông số các trạm bù nâng cấp và thiết lập mới ........................................ 66 Bảng 3. 8 dữ liệu kết quả mô phỏng chế độ vận hành 4 ............................................................. 69 Bảng 3. 9 So sánh tổn thất công suất giưa hai chế độ vận hành 1 và chế độ vận hành 4 ............. 73 Bảng 3. 10 Dữ liệu kết quả phân bố công suất và điện áp bus-tải chế độ vận hành 5 ................. 74 Bảng 3. 11 Kết quả tóm tắt điện áp bus-tải chế độ 5 khi ngắt kết nối 12 trạm bù ....................... 78 Bảng 3. 12 Dữ liệu kết quả phân bố công suất và điện áp bus-tải chế dộ 6a............................... 81 Bảng 3. 13 So sánh cân bằng công suất và các tổn thất giữa 2 chế độ vận hành 4 và 6 .............. 82 Bảng 3. 14 Dữ liệu kết quả phân bố công suất và điện áp bus-tải chế dộ 6b .............................. 82 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu chung Hệ thống điện Việt Nam nói chung và lưới điện tại các tỉnh miền núi nói riêng được xây dựng và phát triển từng bước qua các nhiều giai đoạn nên tồn tại nhiều bất cập, hình 1. Trong đó, có nhiều đường dây 22 kV cung cấp cho các trạm biến biến áp phân bố rải rác trải dài trên một phạm vi lớn hàng trăm km, đặc điểm phụ tải có tính chất không ổn định. Trong quá trình cải tạo phát triển, các nguồn phân tán sử dụng năng lượng tái tạo được bổ sung trong lưới phân phối đã làm cho cấu trúc lưới ban đầu trở nên lỗi thời, phát sinh nhiều bất cập, ví dụ: - Cấu trúc lưới, và chủng loại, tiết diện dây dẫn một vài đoạn bất hợp lý. - Hạn chế tính năng làm việc, bảo vệ của các thiết bị điện. - Khó khăn trong lựa chọn phương thức vận hành lưới điện. - Chất lượng điện năng thấp do điện áp thay đổi tăng, giảm phụ thuộc vào thuỷ điện nhỏ kết nối lưới. - Tổn thất điện năng trên lưới điện lớn. Trong bối cảnh này, những lưới điện trung thế thuộc địa bàn miền núi nói chung và cụ thể là lưới điện 22 kV Lộ 472, 476 huyện Mộc Châu cần thiết phải được kiểm soát bằng những phần mềm chuyên dụng, ví dụ như POWERWORLD, PSS-ADEPT,... hay ETAP. Thông qua đó để có thể đề xuất được những giải pháp tốt nhất cho các phương án vận hành, khảo sát nhiều ứng dụng khác nhau cho hoạt động chuyên môn cả về lý thuyết và thực tiễn. 2. Đối tượng nghiên cứu Lộ 472, 476 thuộc lưới điện phân phối huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Nghiên cứu thực trạng vận hành lưới điện 22 kV Lộ 472, 476 huyện Mộc Châu; khảo sát các phương án vận hành khác nhau, trạng thái vận hành khác nhau về thông số nguồn (TBA trung gian), thông số phụ tải, cấu trúc mạch vòng, vận hành phân cấp tụ bù, các nguồn phân tán...Trên cơ sở đó phát hiện những ưu nhược điểm, những tồn tại, bất cập của lưới điện 1
  9. hiện tại đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Về lý thuyết: - Học viên sử dụng được phần mềm chuyên dụng ETAP cho học tập, nghiên cứu và ứng dụng trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ. - Mô hình hóa mô phỏng được đối tượng nghiên cứu là lưới điện 22 kV Lộ 472, 476 huyện Mộc Châu làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên môn chuyên ngành. Về thực tiễn: - Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng điện áp và hiệu quả vận hành cho Lộ 472, 476 lưới điện 22 kV huyện Mộc Châu. Đặc biệt là đối với các nguồn phân tán (DG) kết nối lưới. - Cung cấp dữ liệu cho quy hoạch phát triển lưới trong tương lai, đồng thời có áp dụng nguồn phân tán khác. 4. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát, thu thập số liệu thực tế. - Sử dụng phần mềm mô phỏng hiện đại (ETAP). - Phân tích cơ sở lý thuyết áp dụng cho đối tượng thực tế . - Công cụ nghiên cứu, tính toán, mô phỏng có độ tin cậy cao. - Đánh giá nêu bật được những đóng góp của đề tài, giá trị khoa học và thực tiễn đạt được. 5. Kết cấu luận văn Tổng thể luận văn gồm các chương sau: Chương 1. Tổng quan về hệ thống điện và lưới điện 22 kV Mộc Châu Chương 2. Công cụ toán học và phần mềm ứng dụng Chương 3. Mô phỏng giải tích lưới và giải pháp nâng cao chất lượng điện áp và hiệu quả vận hành Lộ 472, 476 lưới điện 22 kV Mộc Châu Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện thời gian và giới hạn phạm vi nghiên cứu của một luận văn cao học, nên những kết quả đạt được và sự trình bày còn hạn chế, chưa thể đáp ứng đầy đủ những kỳ vọng. Kính mong nhận được đóng góp của 2
  10. mọi người, đặc biệt là của Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Để hoàn thành được bản luận văn này, Học viên và người hướng dẫn xin cám ơn sự giúp đỡ đặc biệt của Công ty điện lực Sơn La, Điện lực Mộc Châu, cám ơn Nhà trường, cám ơn các tác giả của tài liệu tham khảo và cám ơn OTI đã cung cấp một công cụ đắc hiệu cho áp dụng trong trong luận văn. 3
  11. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN TRUNG THẾ 22 kV HUYỆN MỘC CHÂU 1.1 Cấu trúc tổng quát của một hệ thống điện quốc gia Điện năng là một dạng năng lượng đặc biệt và rất phổ biến hiện nay, điện năng có rất nhiều ưu điểm hơn hẳn so với các dạng năng lượng khác như: dễ dàng chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác với hiệu suất cao (cơ năng, nhiệt năng, hoá năng, quang năng...). Điện năng được sản xuất ra từ các nhà máy điện hay các trạm phát điện theo nhiều công nghệ khác nhau. Quá trình sản xuất và sử dụng điện năng của bất kể quốc gia nào trên thế giới cũng đề được thực hiện bởi một hệ thống điện. Hình 1. 1 Mô hình cấu trúc hệ thống điện hoàn chỉnh được áp dụng tại nhiều nước phát triển trên thế giới [1]. Hình 1. 1 Mô hình cấu trúc hệ thống điện hoàn chỉnh, [1] [nguồn: http://www.tpfz.com/utility-smart-grid.html ] 4
  12. Trong đó bao gồm các hạng mục chính : sản xuất, truyển tải đến phân phối và tiêu thụ điện. Hoạt động của hệ thống điện có một số đặc điểm chính sau đây, [2] [3] [4] [5]. - Điện năng sản xuất ra nói chung, tại mọi thời điểm luôn phải bảo đảm cân bằng giữa lượng điện năng sản xuất ra với lượng điện năng tiêu thụ, tích trữ và điện năng tổn thất trên các thiết bị truyền tải và phân phối điện. - Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Ví dụ: sóng điện từ hay sóng sét lan truyền trên đường dây với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng 300.000 km /s), thời gian đóng cắt mạch điện, thời gian tác động của các bảo vệ thường xẩy ra dưới 0,5s. - Hoạt động điện lực có liên quan chặt chẽ đến nhiều kĩnh vực xã hội và kinh tế quốc dân khác như: Luyện kim, hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, công nghiệp nhẹ, đô thị và dân dụng,... Một hệ thống điện quốc gia bao gồm rất nhiều các phần tử được kết nối với nhau theo nguyên lý của một mạch điện dựa trên cơ sở đảm bảo tính kỹ thuật và kinh tế. Tương ứng sơ đồ cấu trúc khối trên hình 1.1 [1] [5], có thể biểu diễn một hệ thống điện quốc gia dưới dạng sơ đồ một sợi (One Diagram), Hình 1. 2 [2],[3]. 5
  13. Hình 1. 2 Sơ đồ một sợi hệ thống điện, [3] Cấu trúc của một hệ thống điện thường được chia thành 03 khối chính như mô tả trên Hình 1. 3. Hình 1. 3 Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điện Trong đó, các khối được giới thiệu cụ thể như sau: 1.1.1 Khối 1 - Các nhà máy điện Khối các nhà máy điện được phân biệt thành hai loại. Thứ nhất đó là các nhà máy điện công suất lớn bao gồm các trung tâm sản xuất điện lớn, các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân, trạm thủy điện công suất lớn (Pđm ≥ 30 MW). Thứ hai đó là các nguồn điện phân tán công suất nhỏ (Pđm  30 MW). 6
  14. 1.1.2 Khối 2 - Hệ thống truyền tải Hệ thống truyền tải (Transmission, Subtransmisstion), đó là hệ thống các trạm biến áp và các đường dây tải điện có nhiệm vụ chính là truyền tải công suất giữa các trạm biến áp, không trực tiếp kết nối với phụ tải tiêu thụ điện. Trong khối này lại được chia thành hai khối con, đó là [2], [3]: - Khối truyền tải siêu cao áp (EHV transmission): bao gồm hệ thống các trạm biến áp và đường dây có điện áp xoay chiều định mức Uđm ≥ 220 kV. Một số nước tân tiến có sử dụng đường dây truyền tải siêu cao áp một chiều HVDC. - Khối truyền tải cao áp (HV transmission): bao gồm hệ thống các trạm biến áp và đường dây có điện áp xoay chiều định mức 22 kV ≤ Uđm ≤ 110 kV. 1.1.3 Khối 3 - Hệ thống điện phân phối (Electric distribution system) 1.1.3.1 Cấu trúc hệ thống Trước đây ở Việt Nam, phạm vi của hệ thống phân phối điện chỉ bao gồm các trạm biến áp và đường dây được tính từ phía thứ cấp trạm biến áp 110 kV trở về đến các phụ tải tiêu thụ điện. Ngày nay, kể từ 01/11/2018, EVN đã có quy định mới: hệ thống phân phối điện được mở rộng thêm về phía cao áp đến thứ cấp của trạm biến áp 220 kV. Đây là một hướng hội nhập quốc tế. Trên cơ sở mô hình tổng quát của hệ thống điện quốc gia hình 1.1 và hình 1.2, cấu trúc một hệ thống phân phối điện có thể được bóc tách dưới dạng sơ đồ một sợi như trên hình 1.4 7
  15. Hình 1. 4 Sơ đồ nguyên lý một sợi hệ thống điện phân phối Theo cấu trúc này, hệ thống phân phối điện lại có thể được phân chia thành các hệ thống phân phối con dựa trên điện áp định mức làm căn cứ: - Hệ thống phân phối điện cao thế 110 kV (High Voltage): bao gồm toàn bộ đường dây và các trạm biến áp 110 kV đóng vai trò trung gian (Sup transmision line) hay (Transmision line) để cung cấp điện cho các trạm biến áp khu vực (Zone Suptation). Đối với các phụ tải lớn như các nhà máy lớn hay các khu công nghiệp có sức tiêu thụ điện cao, có thể được kết nối trực tiếp với hệ thống truyền tải con 110 kV. 8
  16. - Hệ thống phân phối điện trung thế (Middle Voltage): bao gồm hệ thống các đường dây trung thế (22 kV, 22 kV) và các trạm biến áp phân phối hạ áp cung cấp điện cho lưới phân phối hạ thế (Low voltage). - Hệ thống phân phối điện hạ thế thế (Low Voltage): bao gồm hệ thống các trạm biến áp phân phối và đường dây hạ thế (0,4 kV) cung cấp cho các phụ tải là điểm cuối cùng của hệ thống điện. 1.2.3.2 Các dạng nguồn điện công suất nhỏ trong hệ thống phân phối điện Hiện nay, trong lưới phân phối điện không chỉ có một loại nguồn cung cấp từ phía lưới điện quốc gia mà còn có thêm các nguồn phân tán. Chính vì vậy cấu trúc lưới được thay đổi căn bản, phân bố công suất không chỉ theo một hướng (one way) như trước đây mà là nhiều hướng, thậm chí luôn thay đổi cả về độ lớn và hướng công suất.  Nguồn chính: nguồn chính cung cấp điện cho lưới cho lưới phân phối được chỉ định từ lưới điện quốc gia được quy đổi về cấp điện áp trung thế cao nhất của lưới phân phối. Trên sơ đồ nguyên lý một sợi (one line diagram) nguồn có thể được biểu diễn bởi một thanh cái (Bus). Các thông số cơ bản của nguồn bao gồm: - Cấp điện áp định mức Uđm (kV): 110 kV, 22 kV, 22 kV - Công suất ngắn mạch SNM (MVA): 400 MVA - Tỷ số X/R Một hệ thống điện phân phối có thể bao gồm một hoặc hai nguồn chính tùy theo cấp độ tin cậy cần thiết. Trong thực tế đó là các trạm biến áp trung gian biến đổi từ cấp điện áp 110 kV hoặc 220 kV xuống cấp điện áp phân phối.  Nguồn phân tán (DG): trong lưới phân phối còn có các nguồn phân tán khác, điển hình là: 1- Nguồn pin mặt trời: đó là các tổ hợp pin mặt trời kết hợp với biến tần DC/AC và máy biến áp tạo ra một nguồn cung cấp điện kết nối với lưới phân phối. 2- Nguồn SHP: đó là SHP địa phương kết nối trực tiếp với lưới điện phân phối. 3- Nguồn máy phát điện gió: đó là turbine gió công suất nhỏ, có thể là đơn chiếc hay tổ hợp nhiều chiếc (Wind Farm) kết nối với lưới phân phối. 9
  17. 4- Nguồn máy phát diesel: loại nguồn này chủ yếu đóng vai trò dự phòng và không thể thiếu được đối với các hộ dùng điện đòi hỏi cao về chất lượng điện năng cung cấp như: những nhà máy hay phân xưởng sản xuất áp dụng công nghệ hiện đại, khách sạn, bệnh viện , nhà cao tầng,VV. 5- Kho điện (battery) kết hợp với biến tần DC/AC/DC: Loại nguồn này cũng đang được khuyến khích phát triển với vai trò nguồn dự phòng hoặc ứng dụng cho các giải pháp điều phối năng lượng hữu ích. 1.1.3.2 Phân loại thiết bị dùng điện trong hệ thống phân phối điện Điện năng là động lực chính của các hoạt động sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người nên các thiết bị dùng điện là rất đa dạng, phong phú, chúng có thể phân loại theo nhiều cách như sau:  Phân loại theo điện áp định mức của thiết bị: - Các thiết bị hạ áp là các thiết bị điện có điện áp định mức Uđm < 1000V. - Các thiết bị điện cao áp là các thiết bị điện có điện áp định mức Uđm > 1000V. Các thiết bị có công suất lớn, Pđm > 100kW thường được chế tạo với cấp điện áp cao Uđm > 1000V.  Phân loại theo theo tần số: - Thiết bị điện có tần số công nghiệp (50Hz). - Thiết bị điện có tần số khác tần số công nghiệp. Hiện nay ở ta các nguồn điện 3 pha đều sử dụng tần số công nghiệp 50Hz. Đối với các thiết bị có tần số khác tần số công nghiệp thì phải có thiết bị biến đổi. Vì vậy, đối với cung cấp điện thì ta coi bộ biến đổi như một thiết bị dùng điện xoay chiều tần số công nghiệp bình thường và việc tính toán cung cấp điện cho thiết bị tần số khác tần số công nghiệp được quy về việc tính toán cung cấp điện cho thiết bị biến đổi.  Phân loại theo nguồn cung cấp: - Thiết bị điện xoay chiều ba pha và một pha. - Thiết bị điện một chiều. 10
  18.  Phân loại theo chế độ làm việc: - Thiết bị điện làm việc theo chế độ dài hạn. - Thiết bị điện làm việc theo chế độ ngắn hạn. - Thiết bị điện làm việc theo chế độ ngắn hạn lặp lại.  Phân loại theo vị trí lắp đặt: - Thiết bị điện lắp đặt cố định, di động. - Thiết bị điện lắp đặt trong nhà, ngoài trời. - Thiết bị điện lắp đặt ở những điều kiện đặc biệt như nóng, ẩm, bụi, có hơi và khí ăn mòn, có khí và bụi nổ. 1.2.3.4 Những hộ phụ tải điện điển hình và yêu cầu cung cấp điện : Tùy theo công nghệ hay mục đích sử dụng, mỗi loại thiết bị dùng điện phải có những tính năng đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Vì thế chúng đòi hỏi phải được cung cấp điện một cách phù hợp, thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định chung và quy định riêng cho những trường hợp đặc biệt. Sơ bộ, các thiết bị dùng điện được phân loại như sau : Các thiết bị dùng điện đều có thể gọi chung là phụ tải điện hay hộ phụ tải. Khái niệm về hộ phụ tải có tính chất tương đối, một hộ phụ tải có thể là một nhóm máy hay một phân xưởng, nhà máy xí nghiệp, các căn hộ, dẫy phố hay nhà cao tầng,VV. Đôi khi, một thiết bị cũng có thể được coi như một hộ phụ tải. Trong thực tế, hộ phụ tải thường được nhóm (grouping) theo đặc điểm của thiết bị dùng điện hay nhóm theo vị trí, khu vực,VV.  Hộ phụ tải dạng nhà máy xí nghiệp công nghiệp: Đối với nhà máy, xí nghiệp công nghiệp có quy mô nhỏ có thể chỉ có một trạm biến áp phân phối. Trong khi đó một xí nghiệp công nghiệp lớn, có nhiều phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có thể được cung cấp điện bởi một hay nhiều trạm biến áp phân phối. Trong một phân xưởng bao gồm nhiều máy sản xuất thường được chia thành nhiều nhóm máy. Mỗi nhóm máy được cung cấp điện bởi một tủ điện (tủ động lực), các tủ động lực được cung cấp điện bởi một tủ điện tổng (tủ phân phối trung gian). Các máy sản xuất (thiết bị điện) trong phân xưởng gồm những loại chính sau: 11
  19.  Máy sản xuất cơ khí dùng động cơ điện : Động cơ điện là thiết bị chiếm hơn 70% tổng các thiết bị sử dụng điện trong công nghiệp, chúng có nhiều kiểu loại khác nhau : - Động cơ công suất lớn : là các động cơ xoay chiều 3 pha làm việc dài hạn. - Động cơ công suất vừa và nhỏ : bao gồm cả các động cơ xoay chiều 3 pha và động cơ một chiều.  Lò điện và các loại thiết bị gia công nhiệt khác : Trong công nghiệp thường dùng các loại lò sau đây: Lò điện trở, lò cảm ứng, lò hồ quang, lò hỗn hợp (hồ quang - điện trở). - Lò điện trở: Lò điện trở có hai loại: đốt nóng trực tiếp và gián tiếp. Công suất của lò có thể từ hàng trăm đến hàng ngàn kW, điện áp định mức thường nhỏ hơn 1000V, tần số 50 Hz dùng điện 1 pha hoặc 3 pha. Hệ số công suất của loại lò đốt nóng gián tiếp phần lớn bằng 1. - Lò cảm ứng: Lò cảm ứng có 2 loại: Loại lò có lõi thép thường dùng dòng điện xoay chiều tần số 50Hz, điện áp (220380) V. Công suất có thể đạt tới 2000kVA, hệ số công suất khoảng (0,20,8), thường được dùng để luyện kim loại màu. Loại lò không có lõi thép cũng dùng nguồn điện như trên hoặc dùng nguồn điện có tần số cao hơn khoảng (5001000) Hz. Công suất có thể đạt tới 4500kVA, hệ số công suất rất thấp khoảng (0,050,25), thường dùng để luyện thép đặc biệt hoặc kim loại màu. - Lò hồ quang: Lò hồ quang có hai loại: Đốt nóng trực tiếp và gián tiếp. Được cung cấp từ nguồn điện cao áp qua máy biến áp hạ áp. Lò hồ quang ba pha công suất có thể đạt tới 4500kVA, hệ số công suất khoảng (0,80,9). Trong quá trình vận hành thường xẩy ra tình trạng ngắn mạch làm việc khi nguyên liệu chạm vào điện cực. Dòng điện ngắn mạch làm việc có thể lên tới (2,53,5) lần dòng điện định mức của lò. Đây là đặc điểm hết sức lưu ý cho thiết kế trạm biến áp phân xưởng và trạm biến áp trung gian. - Máy hàn điện: Có nhiều cách phân loại máy hàn điện. Theo nguồn cung cấp thường chia ra loại máy hàn dùng dòng điện xoay chiều và loại máy hàn dùng dòng điện một chiều. Theo nguyên lý hàn chia ra loại hàn hồ quang và loại hàn tiếp xúc. Theo cách 12
  20. làm việc chia ra loại máy hàn tay và máy hàn tự động. Máy hàn điện một chiều thường là một tổ máy gồm động cơ ba pha xoay chiều quay máy phát điện một chiều. Hệ số công suất lúc làm việc định mức là (0,70,8), lúc không tải khoảng 0,4. Máy hàn điện xoay chiều thường là các máy biến áp hàn một pha, tần số 50 Hz, làm việc trong chế độ ngắn hạn lặp lại. Hệ số công suất của máy hàn hồ quang là (0,330,45), của máy hàn tiếp xúc là (0,40,7). Điện áp cung cấp cho chúng thường là 380/220V. Đặc biệt, có máy hàn cao tần trong các dây truyền sản xuất ống thép có công suất lớn và rất lớn hàng trăm kW đến hàng nghìn kW là một tổ hớp các thiết bị gồm máy biến áp chỉnh lưu, bộ biến đổi AC/DC, bộ tạo dao động tần số cao (150 – 600)MHz và máy biến áp xung. - Thiết bị chiếu sáng: Thiết bị chiếu sáng thường là loại thiết bị một pha, công suất của mỗi thiết bị chiếu sáng không lớn, thường từ (101000) W. Điện áp cung cấp thường là (220, 127) V, tần số 50Hz. Đặc điểm đồ thị phụ tải của loại thiết bị này là bằng phẳng, phụ thuộc vào chế độ làm việc của xí nghiệp (một ca, hai ca hoặc ba ca). Hệ số công suất của đèn dây tóc là 1, của đèn huỳnh quang là khoảng 0,6.  Phụ tải đô thị, dân sinh: Phụ tải đô thị được kể đến là các thiết bị dùng điện trong văn phòng công sở, trong căn hộ dân sinh như các máy điều hòa không khí, tủ lạnh, bình gia nhiệt, bếp điện, máy tính, máy in, đèn chiếu sáng,VV. Các thiết bị này có công suất nhỏ từ vài chục W đến và KW. Cá biệt cũng có thiết bị công suất lớn hơn đến vài chục kW. Mặc dù vậy, đối với các nhà cao tầng thì tổng phụ tải của cả tòa nhà cũng rất lớn, đến hàng MW, hay những dãy phố cũng vậy. Việc thiết kế cung cấp điện cho phụ tải dạng này phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đáp ứng được những yêu cầu theo từng trường hợp cụ thể  Kho lưu trữ điện : Ngày nay, trong su hướng thông minh hóa đô thị và lưới điện phân phối, các kho lưu trữ điện được phát triển mạnh. Đó là các trạm biến đổi AV/DC phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như: Nạp điện cho các kho Batteries nhằm cải thiện đồ thị phụ tải ngày, nạp điện cho các tụ điện thương mại phân phối cho các hộ dân cư dùng điện pin mặt trời, trạm cấp năng lượng các phương tiện giao thông dùng điện một chiều. Các phụ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2