intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế của các nhóm hộ dân tại dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện ở xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng và quá trình thu hồi đất GPMB xây dựng nhà máy nhiệt điện tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng nhà máy nhiệt điện đến sinh kế của 02 nhóm hộ dân ở xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế cho nhóm hộ dân bị thu hồi đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế của các nhóm hộ dân tại dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện ở xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc. Huế, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Trung Lâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới Quý Thầy Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS Lê Đức Ngoan, người hướng dẫn khoa học, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng HĐND-UBND, Chi cục Thống kê, Hội đồng giải phóng mặt bằng huyện Quảng Trạch, Ủy ban nhân nhân xã Quảng Đông, các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm hộ điều tra tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, các anh chị trong lớp Cao học PTNT- K19A đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các quý thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, quý thầy cô, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Huế, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Trung Lâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.........................................................................3 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................3 Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:.......................................................................4 1.1.1.Khái niệm về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững: .................................4 1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ..........6 1.1.3. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ......................................6 1.2. Cơ sở thực tiển của vấn đề nghiên cứu .....................................................................7 1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. .............................................................................................................................7 1.2.2. Phân tích các thành phần của khung phân tích sinh kế. ......................................10 1.3. Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ............................. 13 1.4. Quy định chung của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 về bồi thường hỗ trợ và tái định cư ....................................................................................14 1.5. Cơ sở pháp lý của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.......................................16 1.5.1. Bồi thường, hỗ trợ về đất ....................................................................................16 1.5.2. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản ..............................................................................18 1.5.3. Chính sách hỗ trợ ................................................................................................ 20 1.5.4. Tái định cư ...........................................................................................................23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 1.6. Vấn đề sinh kế hộ nông dân và thay đổi sinh kế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới và Việt Nam .....................................................................................................24 1.6.1. Tại Trung Quốc ...................................................................................................24 1.6.2. Tại Hàn Quốc ......................................................................................................25 1.6.3. Tại Việt Nam .......................................................................................................26 1.7. Các nghiên cứu về thu hồi đất ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông dân tại Việt Nam. .............................................................................................................................. 27 1.8. Đặc điểm vùng nghiên cứu .....................................................................................35 1.8.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quảng Đông. ...................................35 1.8.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .....................................................................38 1.8.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................................... 40 1.8.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của xã Quảng Đông. .................................41 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............30 2.1.Mục tiêu nghiên cứu ................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................30 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................................30 2.3.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu .......................................................................31 2.3.3. Phương pháp phân tích theo khung sinh kế bền vững .........................................31 2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................33 2.3.5 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................35 3.1. Tiến trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB để xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 ...............................................................................41 3.1.1. Đặc điểm của Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1. ............................................41 3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của xã Quảng Đông.......43 3.1.3. Khái quát chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Quảng Trạch trong thời gian từ năm 2010 - 2013....................................................................48 3.1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1 .........................................................................48 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.2. Các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất .............................................................................................................50 3.2.1. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất đai ..............51 3.2.2. Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng ở Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 .......58 3.3. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ bị thu hồi đất. ..................................................60 3.4. Sự thay đổi về sinh kế của nhóm hộ bị thu hồi ......................................................61 3.4.1. Thay đổi về nguồn vốn tự nhiên ..........................................................................61 3.4.2. Thay đổi về nguồn vốn con người .......................................................................62 3.4.3. Thay đổi về nguồn vốn xã hội .............................................................................65 3.4.4. Thay đổi về nguồn vốn tài chính .........................................................................68 3.4.5. Thay đổi về nguồn vốn vật chất ..........................................................................71 3.5. Đánh giá và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế cho người bị thu hồi đất. .....73 3.5.1. Đánh giá tác động và giải pháp về việc thu hồi đất để xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 tại xã Quảng Đông. .......................................................................73 3.5.2. Bài học rút ra khi thực hiện thu hồi đất xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch..........................................................75 3.5.3. Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất ........76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................82 Kết luận..........................................................................................................................82 Đề nghị ..........................................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85 Tài liệu tiếng việt ...........................................................................................................85 Tài liệu internet ..............................................................................................................87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2013 .......................................................43 Bảng 3.2. Biến động các loại đất giai đoạn 2010 - 2013 ..............................................47 Bảng 3.3. Các thông tin cơ bản của các nhóm hộ điều tra ............................................60 Bảng 3.4. Diện tích đất thay đổi của hộ dân truớc và sau thu hồi ................................ 61 Bảng 3.5. Sự thay đổi nguồn lao động của 2 nhóm trước và sau khi bị thu hồi đất .....63 Bảng 3.6. Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội .......................................67 Bảng 3.7. Tỷ trọng nguồn thu tại các nhóm hộ trước và sau khi thu hồi đất ................69 Bảng 3.8. Giá đất ở bồi thường, hỗ trợ tại nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 ............70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất của xã Quảng Đông năm 2013 ..................................45 Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu ..................................................................................35 Hình 2.1. Khung sinh kế ............................................................................................... 32 Hình 3.1. Phối cảnh Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1 ............................................42 Hình 3.2. Lễ khởi công xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 ........................43 Hình 3.3. Sự thay đổi nguồn lao động sau khi thu hồi đất ...........................................64 Hình 3.4. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất ........................68 Hình 3.5. Tài sản của người dân trước và sau thu hồi đất ............................................72 Sơ đồ 1.1. Tài sản sinh kế của người dân......................................................................11 Sơ đồ 3.1. Các bước thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ......................................51 Sơ đồ 3.2. Thành phần của hội đồng giải phóng mặt bằng ...........................................53 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ĐTH : Đô thị hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng DN : Doanh nghiệp KCN : Khu công nghiệp KĐT : Khu đô thị KCX : Khu chế xuất NK : Nhân khẩu PTTH : Phổ thông trung học THCS : Trung học cơ sở GPMB: : Giải phóng mặt bằng HĐBT : Hội đồng bộ trưởng NN : Nông nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân TĐC : Tái định cư ĐVT : Đơn vị tính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Năm 2013, dân số nước ta có 89,71 triệu người, trong đó 67,81% sống ở nông thôn và 32,19% sống ở thành thị, trong tổng số 52,84 triệu người có việc làm thì hơn 47% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp [11]. Như vậy, gần 70% dân số vẫn cư trú ở khu vực nông thôn và dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước theo hướng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và đô thị hóa (ĐTH) tất yếu phải thu hồi một số diện tích đất nông nghiệp và đất ở để xây dựng các khu công nghiệp (KCN), khu đô thị (KĐT), khu chế xuất (KCX), các kết cấu hạ tầng (KCHT)... thì đồng nghĩa với đó là diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp cũng bị mất đi và một điều tất yếu là hàng vạn người nông dân lâm vào tình cảnh mất đất, mất nghề, thiếu việc làm, sinh kế không được đảm bảo… Tính đến tháng 9 năm 2014, cả nước hiện có 295 KCN được thành lập trên tổng số 461 KCN có trong quy hoạch với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 82,8 nghìn ha, trong đó vùng Đông Nam Bộ là vùng có số lượng KCN được thành lập nhiều nhất với 100 KCN chiếm 33,9% số KCN của cả nước; tiếp đó là Đồng bằng sông Hồng với 76 KCN chiếm 25,8%; vùng Tây Nam Bộ với 51 KCN chiếm 17,3%; miền Trung với 37 KCN chiếm 12,5%; Trung du miền núi phía Bắc với 24 KCN chiếm 8,1% và vùng Tây Nguyên với 7 KCN chiếm 2,4% [32]. Theo số liệu điều tra thì diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất thổ cư chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp; Tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là 2,1% và ở nhiều vùng khác dưới 0,5%. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp, có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70-80% diện tích đất canh tác [36]. Không còn hoặc còn rất ít đất sản xuất nông nghiệp, nông dân phải tìm cách kiếm sống mới. Nhiều người phải di cư ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của cuộc sống nơi đô thị, một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào làm việc trong khu công nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác hoặc mở các dịch vụ (mở quán nước, xây dựng nhà ở cho thuê...). Bên cạnh đó những nông dân không bị thu hồi đất cũng bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động trong gia đình chuyển sang làm việc trong nhà máy hoặc dịch vụ trong khu công nghiệp nhưng kết quả không cao. Khảo sát trên 1.257 người ở độ tuổi lao động, trong các hộ nông dân bị thu hồi đất cho thấy, chỉ một số ít có trình độ THPT, đa phần có PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 trình độ THCS (63,8%). Học vấn thấp, không có tay nghề nên hầu hết nông dân khó kiếm việc làm. Do đó, đã có tới 67% số lao động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề mới và có tới 25 đến 30% số lao động không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định [37]. Theo số liệu báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2013 là 2,77%, trong đó khu vực thành thị là 1,48%, khu vực nông thôn là 3,35% [11]. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [26]. Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình cũng gặp những vấn đề khó khăn trong công tác giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1 thuộc Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, được xây dựng tại thôn Vĩnh Sơn, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình với diện tích hơn 199 ha, do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư. Công suất thiết kế: 1.200MW (gồm 02 tổ máy); Điện năng sản xuất: 8,43 tỷ KWh/năm. Đây là dự án trọng điểm, cấp bách nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [13]. Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác động đến đời sống của hàng trăm hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện chuyển đổi sang các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với mất việc làm. Vấn đề đặt ra là sau khi mất đất, sinh kế của các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống ổn định của họ hay không? Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho họ? Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để quá trình thu hồi đất được thực hiện tốt, vừa thuận lợi cho công cuộc xây dựng, phát triển của đất nước vừa thuận lòng dân, tạo niềm tin nơi nhân dân luôn là vấn đề nan giải đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các cấp có thẩm quyền của xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung. Nhằm kịp thời có những đánh giá đúng đắn về ảnh hưởng của thu hồi đất thực hiện dự án tới sinh kế của hộ nông dân và đưa ra một số giải pháp về sinh kế PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 đối với dự án liên quan, đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế của các nhóm hộ dân tại dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện ở xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” đã được tiến hành. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu thực trạng và quá trình thu hồi đất GPMB xây dựng nhà máy nhiệt điện tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đánh giá sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng nhà máy nhiệt điện đến sinh kế của 02 nhóm hộ dân ở xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế cho nhóm hộ dân bị thu hồi đất. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học Góp thêm tư liệu về quan hệ giữa sinh kế và vấn đề thu hồi đất của những nhóm hộ khác nhau theo chủ trương của Nhà nước để phát triển kinh tế - xã hội. Ý nghĩa thực tiễn Thông tin từ nghiên cứu này có thể là cơ sở khoa học cho đề xuất các giải pháp về thực thi chính sách thu hồi đất với các mục đích khác nhau nhằm cải thiện sinh kế của người dân. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trong quá trình xây dựng Nhà máy Nhiệt điện tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian - Điều tra và đánh giá về tiến trình thu hồi đất ở xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Số liệu thu thập tại Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Quảng Trạch, Ban chỉ đạo GPMB khu công nghiệp Hòn La, thu thập qua phỏng vấn các hộ dân tại thôn Vĩnh Sơn, xã Quảng Đông, các Phòng, Ban thuộc huyện Quảng Trạch. Phạm vi thời gian - Các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 – 2013. - Thời gian thực hiện đề tài từ đầu tháng 9/2014 đến tháng 4/2015. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: 1.1.1.Khái niệm về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững: * Khái niệm về sinh kế: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế tùy theo quan điểm và bối cảnh đưa ra định nghĩa cũng như những khía cạnh quan tâm khác nhau trong quá trình thực hiện công tác phát triển. Theo từ điển Tiếng Việt: Sinh kế là một cách để sống [29]. Theo tiếng Nga: Sinh kế có nghĩa là tạo thu nhập và việc làm nông thôn (Hội nghị các đối tác dự án ADAS/DFID) [29]. Theo tiếng Tây Ban Nha: Sinh kế có nghĩa là một cách sống bền vững...(dự án DFID FORCIAT, Bolovia) [29]. Theo Chamber and Conway (1992): Một sinh kế bao gồm khả năng (capacity), tài sản (assets) – (các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được bảo vệ và tiếp cận) – và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống [29]. Theo Ellis: Một sinh kế bao gồm tài sản (assets) – (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động và việc tiếp cận đến các tài sản và các hoạt động này (qua thể chế, quan hệ xã hội), tất cả cùng nhau xác định sự sống mà cá nhân hay hộ gia đình nhận được [29]. Theo DFID: Sinh kế là một tập hợp của việc sử dụng các nguồn lực thực hiện các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể bao gồm kỹ năng và khả năng (vốn con người) của một cá nhân, đất đai (vốn tự nhiên), tiết kiệm (vốn tài chính) và trang thiết bị (vốn vật chất) các nhóm hỗ trợ chính thức hay các nhóm không chính thức cho việc thực thi hoạt động (vốn xã hội) [29]. Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sinh nhai khác nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ. * Sinh kế bền vững Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 tương lai, trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai. Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác bền vững và năng động [22]. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai, trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên. Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn để giảm nghèo và đảm bảo an ninh sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự nhiên là những loại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra. Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền sử dụng đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay thế. Ở một số quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế quan trọng đối với sinh kế của nhiều người và những người không có đảm bảo quyền của mình đối với đất đai thì khi diễn ra thu hồi đất thường bị đền bù một cách không công bằng [21]. * Khung phân tích sinh kế bền vững: Theo UNDP khung sinh kế là một cách để hệ thống những vấn đề phức tạp xung quanh nghèo đói. Nó là một công cụ hữu ích trợ giúp cho công tác phát triển và giảm đói nghèo. Theo DFID, khung phân tích sinh kế bền vững (SLA) là một công cụ trực quan hóa được DFID xây dựng nhằm tìm hiểu các loại hình sinh kế. Mục đích của nó là giúp người sử dụng nắm được những khía cạnh khác nhau của các loại hình sinh kế, nhất là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề hay những yếu tố tạo cơ hội. Phân tích sinh kế bền vững đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người dân và từ đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này chúng ta sử dụng công cụ mang tên “Khung sinh kế bền vững”. Khung sinh kế bền vững được cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2003) đã nêu lên những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế người dân. Khung này không chỉ đơn thuần là công cụ phân tích. Người ta xây dựng nó với dụng ý nó sẽ cung cấp nền tảng cho các hoạt động hướng đến sinh kế bền vững. Theo quan điểm của tổ chức quốc tế vương quốc Anh DFID khung sinh kế có thể chia làm 5 hợp phần chính: Bối cảnh tổn thương; các tài sản sinh kế; những chính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 sách thể chế và tiến trình; các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các thành tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài. 1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này [3]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [3]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [3]. Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Tái định cư là người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. 1.1.3. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình. Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. 1.2. Cơ sở thực tiển của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. 1.2.1.1.Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 Luật đất đai năm 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật.” Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186-HĐBT ngày 31/5/1990, về bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn cứ để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng tại Quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách trung ương 30%, địa phương 70% để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất. Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, đó là: + Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”. + Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. + Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”. 1.2.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến 2003 Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường, GPMB qua các điều 17, 18, 23. Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Với quy định "đất có giá" và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 Những quy định về bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993 đã thu được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự chuyển biến nhanh chóng của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai đã được thông qua ngày 29/6/2001. Để cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính sách bồi thường, GPMB đã được ban hành, bao gồm: - Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trước, Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất... - Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất; - Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định 87/CP; - Nghị định số 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế Nghị định số 90/CP nói trên; - Thông tư 145/1998/TT - BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. * Chính sách bồi thường, GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ - CP và Thông tư số 145/1998/TT - BTC: - Nghị định số 22/1998/NĐ - CP và Thông tư số 145/1998/TT - BTC đã quy định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện. 1.2.1.3.Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003 Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2004. Để hướng dẫn việc bồi thường, GPMB theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, một số văn bản sau đã được ban hành: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ - CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; - Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Về cơ bản, chính sách bồi thường, GPMB theo Luật Đất đai 2003 đã kế thừa những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường, GPMB hiện nay. Tuy nhiên, để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường, GPMB ngày 25/5/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ - CP quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư 06 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Thông tư 145/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC; Thông tư số 14/2009/TT - BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất... Về Nghị định số 69/2009/NĐ-CP tập trung vào việc làm rõ, bãi bỏ một số điều Nghị định số 181/2004/NĐ - CP và Nghị định số 84/2006/NĐ-CP...về một số vấn đề cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Nguyên tắc xuyên suốt của Nghị định 69/2009/NĐ-CP là đảm bảo quyền và lợi ích của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 người sử dụng đất, thực hiện hài hòa 3 lợi ích: Người sử dụng đất, nhà đầu tư và quyền của nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.2.1.4. Nhận xét, đánh giá Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, GPMB của Việt Nam qua các thời kỳ cho thấy vấn đề bồi thường, GPMB đã được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với xu hướng phát triển của đất nước. Trên thực tế các chính sách đó đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến khích được đầu tư và tương đối giữ được nguyên tắc công bằng. Cùng với sự đổi mới về tiến trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan lập pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có nhiều điểm đổi mới thể hiện chính sách ưu việt của một Nhà nước của dân, do dân và vì dân. 1.2.2. Phân tích các thành phần của khung phân tích sinh kế. - Bối cảnh dễ bị tổn thương: Bối cảnh dễ bị tổn thương là môi trường bên ngoài mà trong môi trường đó sinh kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực vừa tiêu cực, bởi những xu hướng kinh tế xã hội và môi trường, sự thay đổi đột ngột hoặc tính mùa vụ - mà họ hạn chế được hoặc không thể nào kiểm soát được [22]. Các yếu tố trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Xu hướng: Sốc: Tính mùa vụ hay • Xu hướng dân số (gia tăng • Sốc con người(ốm đau, tai sự dao động: dân số) nạn ..) • Giá cả • Xu hướng nguồn lực (gồm • Sốc tự nhiên (lũ lụt, sóng • Sản xuất và cung cả xung đột trong sử dụng tài thần, BĐKH) cấp thức ăn nguyên) • Sốc kinh tế (mất nhà, tiền...) • Cơ hội công việc • Xu hướng trong thực • Xung đột (chiến tranh) chế/chính trị • Sốc mùa màng • Xu hướng công nghệ • Sốc đa tầng • Sốc đơn tầng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 - Tài sản sinh kế: Tài sản sinh kế là một hợp phần chính trong khung phân tích sinh kế bền vững, đây là những tài sản sinh kế mà các loại hình sinh kế được xây dựng trên đó. Các tài sản này được chia làm 5 loại (hay loại vốn), đó là: Vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn xã hội. Sơ đồ 1.1. Tài sản sinh kế của người dân + Nguồn vốn con người: Đây có lẽ là nhân tố quan trọng nhất. Nguồn vốn con người thể hiện kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, năng lực để lao động, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc tốt giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Ở mức hộ gia đình thì nguồn lực con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động sẵn có; yếu tố này thay đổi tùy theo số lượng người trong hộ, kỹ năng lao động, khả năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe ... + Nguồn vốn xã hội: Là các tiềm lực xã hội mà con người vạch ra nhằm theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Các mục tiêu này được phát triển thông qua các mạng lưới và các mối liên kết với nhau, tính đoàn hội của các nhóm chính thức và mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi và ảnh hưởng lẫn nhau. + Nguồn vốn vật chất: Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và công cụ sản xuất hàng hóa cần thiết để hỗ trợ sinh kế. Cơ sở hạ tầng được hiểu là một loại hàng hóa công cộng sử dụng mà không cần trả phí trực tiếp, bao gồm những thay đổi trong môi trường vật chất mà chúng giúp con người đáp ứng nhu cầu cơ bản của mình và đem lại nhiều lợi ích hơn. Công cụ sản xuất hàng hóa là những công cụ và thiết bị mà con người sử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 dụng để hoạt động mang lại năng suất cao hơn. Các công cụ đó có thể do một cá nhân hay nhóm người sở hữu, cũng có thể thuê hoặc mua, phổ biến là đối với các thiết bị phức tạp. + Nguồn vốn tài chính: Đây là yếu tố trung gian cho sự trao đổi có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành công các yếu tố tài sản khác. Nguồn tài chính nghĩa là các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Có hai nguồn tài chính cơ bản, đó là nguồn vốn sẵn có và nguồn vốn vào thường xuyên. • Nguồn sẵn có: tiết kiệm, tiền gửi ngân hàng, vật nuôi, khoản vay tín dụng… • Nguồn vốn vào thường xuyên: trợ cấp, các khoản tiền chuyển nhượng từ nhà nước hoặc các khoản tiền gửi. + Nguồn vốn tự nhiên: Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng... Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng, lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua các năm. - Các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế + Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong nền kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại. + Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2