intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiện trạng, tiềm năng và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Thủy điện Sông Tranh, huyện Bắc Trà My

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá lịch sử, văn hóa dân tộc tại địa phương. Phát huy thế mạnh, khẳng định vị trí phát triển du lịch gắn với phát triển Kinh tế - Xã hội – Môi trường, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiện trạng, tiềm năng và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Thủy điện Sông Tranh, huyện Bắc Trà My

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Huế, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Đoàn Ngọc Hoài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô Khoa Lâm nghiệp, trường đại học Nông Lâm Huế những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Mạnh Đạt đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các trưởng thôn và các hộ gia đình tại các thôn xã Trà Tân, xã Trà Bui, Trà Đốc đã tận tình cung cấp thông tin, giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, phỏng vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Phòng văn hóa - thông tin huyện Bắc Trà My đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, điều tra số liệu và các thông tin của luận văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình tôi đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian, điều kiện và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn có nhiều thiếu sót rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy, cô và các anh chị học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn. Huế, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Đoàn Ngọc Hoài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Bắc Trà My là huyện vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, từ lâu được mệnh danh là vùng đất “cao sơn ngọc quế” với núi non hùng vĩ, phong cảnh thiên nhiên hoang sơ; nội bật gần đây, với sự giao thoa cảnh quan kiến trúc hiện đại và thiên nhiên núi rừng tạo nên bức tranh “Sơn Thủy hữu tình”, sự hòa hợp giữa công trình Thủy điện Sông tranh xây dựng trên thượng nguồn với diện tích lưu vực rộng tới 1.100km2 mực nước dâng bình thường là 21,52 km2 , hình thành nên lòng hồ thủy điện giữa khung cảnh núi rừng thiên nhiên. Hiện nay trên lòng hồ tổ chức đã nuôi trồng được gần 100 lồng bè cá các loại, đây là thế mạnh để lồng ghép phát triển du lịch lòng hồ. Bao quanh hồ là những dãy núi sừng sững, với những thác nước lớn và những cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn, Hồ thủy điện sông tranh được xem là một tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái, tuy nhiên Việc phát triển du lịch trên địa bàn huyện Bắc Trà My tuy được quan tâm nhưng chưa có sự đầu tư đúng mức và chưa có các định hướng, mục tiêu rõ rệt. Chính vì thế, việc khai thác du lịch còn mang tính manh mún và mới chỉ dừng lại ở việc tự phát của các đoàn đến thăm tại các điểm di tích trong quần thể khu di tích Nước Oa, loại hình du lịch sinh thái chưa được chú trọng phát triển chỉ dừng lại ở những chuyến pinic, dã ngoại của các bạn trẻ, lữ khách phương xa khám phá thiên nhiên. Để đánh thức tiềm năng này cần phải có những đánh giá cụ thể, định hướng phát triển du lịch phù hợp cần phân tích những điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức trong quá trình phát triển DLST tại huyện Bắc Trà My. Qua đó làm căn cứ để đề xuất các giải pháp cơ bản trong xây dựng và phát triển DLST khu vực hồ thủy điện Sông tranh, huyện Bắc Trà My, định hướng các loại hình du lịch sinh thái có thể phát triển trên Hồ thủy điện Sông tranh như Du thuyền, du lịch mạo hiểm, du lịch dã ngoại... Kết hợp du lịch văn hóa Cộng đồng với 20 thành phần dân tộc anh em cùng sinh sống. trong đó dân tộc Cadong, Cor, Xê đăng, Mơ nông là người bản địa, đã tạo nên bức tranh văn hóa sống động, đa sắc góp phần làm giàu bản sắc văn hóa trên địa bàn huyện, các cộng đồng Bản làng dân tộc ít người gắn với giá trị bản sắc văn hóa vô cùng độc đáo như: Lễ hội đâm trâu Huê, Lễ hội mừng lúa mới, các làng điệu dân ca, dân vũ (múa cồng chiêng) của người Ca dong, Cor và các hiện vật có giá trị khác, cùng du lịch lịch sử với quần thể khu di tích nước Oa , nhằm phát huy thế mạnh, khẳng định vị trí phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa của địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... ii TÓM TẮT ......................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ ................................................................. x MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 1 2. Mục đích - mục tiêu của đề tài ....................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4 1.1. VÀI NÉT VỀ DU LỊCH SINH THÁI ........................................................... 4 1.1.1. Du lịch sinh thái trên thế giới ................................................................... 4 1.1.2. Tình hình du lịch sinh thái Việt Nam qua các thời kỳ ............................... 4 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH SINH THÁI ......................................... 5 1.2.1. Nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới ............................................ 5 1.2.2. Nghiên cứu về du lịch sinh thái ở Việt Nam ............................................. 9 1.3. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DLST Ở VIỆT NAM ..................................... 10 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 15 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 15 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 15 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 15 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 15 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. ....................................................................................... 15 2.2.2. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch sinh thái khu vực hồ thủy điện Sông tranh, huyện Bắc Trà My. ................................................................................. 15 2.2.3. Tìm hiểu về tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái khu vực hồ thủy điện Sông tranh, huyện Bắc Trà My. ........................................................................ 15 2.2.4. Đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực hồ thủy điện Sông tranh, huyện Bắc Trà My. ................................................................................. 15 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 16 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 16 2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................... 17 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 18 3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 18 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ................................................................... 18 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ......................................................................... 23 3.1.3. Đặc điểm Văn hóa .................................................................................. 32 3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DLST KHU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH, HUYỆN BẮC TRÀ MY ............................................... 36 3.2.1. Thực trạng về các loại hình du lịch ......................................................... 37 3.2.2. Thực trạng khách du lịch ........................................................................ 41 3.2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 42 3.3. TÌM HIỂU VỀ TIỀM NĂNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DLST KHU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH, HUYỆN BẮC TRÀ MY ................................... 43 3.3.1. Tiềm năng cảnh quan thiên nhiên ........................................................... 43 3.3.2. Tiềm năng Văn hóa Cộng đồng ............................................................... 44 3.3.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 44 4.1. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DLST KHU VỰC KHU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH, HUYỆN BẮC TRÀ MY ................................... 44 4.1.1. Định hướng phát triển một số loại hình du lịch sinh thái khu vực Hồ Thủy điện Sông Tranh, huyện Bắc Trà My ................................................................ 44 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 4.1.2. Tính bền vững khi phát triển du lịch sinh thái tại Hồ Thủy điện Sông Tranh, huyện Bắc Trà My ................................................................................. 49 4.1.3. Những hạn chế, bất lợi trong phát triển du lịch sinh thái tại Hồ thủy điện Sông tranh ........................................................................................................ 51 4.1.4. Đánh giá tác động môi trường và các vấn đề liên quan ........................... 53 4.1.5. Giải pháp giảm thiểu tác động môi trường và các vấn đề liên quan trong phát triển du lịch sinh thái Hồ Thủy điện Sông Tranh....................................... 53 4.1.6. Đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái Hồ thủy điện Sông tranh 54 4.1.7. Giải pháp tổ chức thực hiện .................................................................... 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 57 1. Kết luận ........................................................................................................ 57 2. Tồn tại .......................................................................................................... 58 3. Kiến nghị ...................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 61 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA BCI : Dự án sang kiến hành lang Bảo tồn Đa dạng sinh học BQL : Ban quản lý CBCNV : Cán bộ công nhân viên CITES : Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) CP : Chính Phủ CRES : Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường CT-TTg : Chỉ thị của Thủ tướng DANIDA : Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Quốc tế Đan Mạch DL : Du lịch DLST : Du lịch sinh thái DTTS : Dân tộc thiểu số ĐDSH : Đa dạng sinh học FFI : Tổ chức Bảo tồn động thực vật quốc tế GDMT : Giáo dục môi trường GDP : Thu nhập bình quân đầu người hoặc tổng sản phẩm quốc nội GPS : Hệ thống định vị toàn cầu Ha : Hécta HTX : Hợp tác xã IPM : Phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp KBT : Khu bảo tồn KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên KT-XH : Kinh tế- xã hội KH-KT : Khoa học- Kỹ thuật LSNG : Lâm sản ngoài gỗ MTLN : Môi trường lân nghiệp NĐ-CP : Nghị định Chính phủ NK : Nhân khẩu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii NXB : Nhà xuất bản PTCS : Phổ thông cơ sở QĐ- UB : Quyết định Ủy ban QĐ-UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân QL : Quốc lộ SIDA : Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển SNV : Tổ chức bảo tồn động vật hoang dã TT : Thứ tự THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân UICN : Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme) UNEP : Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (United Nations Environment Programme) UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc. (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization) USD : Đôla Mỹ VN : Việt Nam VNDCCH : Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa VQG : Vườn quốc gia WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) WWF : Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (World Wide Fund For Nature ) VSAT : Trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ T : Nhiệt độ R : Lượng mưa ∆T : Biên độ nhiệt U : Độ ẩm không khí S : Số giờ nắng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội qua các năm ...................................... 24 Bảng 3.2: Dân số phân chia theo xã, thị trấn; thành phần dân tộc ..................... 26 Bảng 3.3: Thống kê các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện ........................ 28 Bảng 3.4: Một số số liệu ngành giáo dục huyện Bắc Trà My ............................ 29 Bảng 3.5: Thống kê các công trình thể thao ...................................................... 30 Bảng 3.6. Bảng thống kê lượt đoàn/ khách tham quan – du lịch năm 2014, 201541 Bảng 3.7. Thống kê số trận động đất xảy ra tại Thủy điện Sông tranh từ năm 2011-2012 ........................................................................................................ 52 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Bắc Trà My .............................................. 18 Hình 3.2: Sơ đồ một số điểm thăm quan du lịch của huyện Bắc Trà My ........... 37 Hình 3.3: Sơ đồ tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ...................................... 43 Hình 3.4. Sơ đồ các loại hình du lịch sinh thái định hướng phát triển ............... 44 Hình 3.5. loại hình du thuyền Hồ Thủy điện Sông Tranh .................................. 45 Hình 3.6. mô hình nuôi cá lòng bè trên Hồ Thủy điện Sông Tranh ................... 46 Hình 3.7. Loại hình du lịch mạo hiểm .............................................................. 46 Hình 3.8. du lịch văn hóa cộng đồng ................................................................ 47 Hình 3.9. du lịch dã ngoại, picnic ..................................................................... 47 Hình 3.10. Loại hình du dịch đi phượt ............................................................. 48 Hình 3.11. Mối quan hệ giữa môi trường – kinh tế - xã hội trong phát triển bền vững - Trích: Mô hình phát triển bền vững chung ........................................... 49 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng trên toàn thế giới và cũng là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con người. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, du lịch sinh thái đã và đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Du lịch sinh thái (DLST) với bản chất nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch nghiên cứu khoa học. Tại Việt Nam, DLST là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng. Mô hình du lịch này nhằm mục đích đưa con người về với thiên nhiên hoang sơ, trở về với văn hóa bản địa. Điều này dường như thỏa mãn nhu cầu của con người đang sống trong cuộc sống tấp nập của nền kinh tế đang trên đà phát triển đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trường tự nhiên phát triển cộng đồng và được coi là loại hình du lịch thiết thực cho phép thu hút nhiều khách du lịch mang lại nhiều lợi nhuận cao cho ngành du lịch. DLST thực sự trở thành một động lực, một nội dung cơ bản góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường góp phần thúc đẩy du lịch bền vững phát triển. Khu vực hồ thủy điện Sông tranh thuộc huyện Bắc Trà My là một trong những huyện miền núi ở tỉnh Quảng Nam, có diện tích tự nhiên là: 823,05 km2, rừng Bắc Trà My có nhiều loại gỗ quý như: Lim, Giổi, Chuồn, Gõ…; rừng Bắc Trà My đồng thời là nơi sinh sống của nhiều loài động vật rừng quý hiếm thuộc các loài trong sách đỏ như: voi, cọp, gấu… ; thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú, vẫn còn giữ được nét hoang sơ của xứ “Cao Sơn hữu tình”. Được xây dựng trên thượng nguồn Sông Tranh, thủy điện Sông Tranh 2 với diện tích lưu vực 1.100 km2, mực nước dâng bình thường là 21,52 km2, hình thành nên lòng hồ thủy điện giữa khung cảnh núi rừng thiên nhiên tạo nên một bức tranh sơn thủy. Hiện nay trên lòng hồ đã tổ chức nuôi trồng được gần 100 lồng bè cá các loại, đây là thế mạnh để lồng ghép phát triển du lịch lòng Hồ. Với 20 thành phần dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó dân tộc Cadong, Cor, Xê đăng, Mơ nông là người bản địa, đã tạo nên bức tranh văn hóa sống động, đa sắc góp phần làm giàu bản sắc văn hóa trên địa bàn huyện. Đây còn là điểm đến hấp dẫn du khách với quần thể di tích Nước Oa, các cộng đồng Bản làng dân tộc ít người gắn với giá trị bản sắc văn hóa vô cùng độc đáo như: Lễ hội đâm trâu Huê, Lễ hội mừng lúa mới, các làng điệu dân ca, dân vũ (múa cồng chiêng) của người Ca dong, Cor và các hiện vật có giá trị khác. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 Huyện Bắc Trà My là một huyện miền núi nghèo, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao 52,78% , các mô hình kinh tế còn nhỏ lẻ thiếu tính bền vững, nhân dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông – lâm nghiệp; cơ hội phát triển kinh tế vùng gặp nhiều khó khăn, cách xa những tuyến đường giao thông huyết mạch (tuyến đường Nam Quảng Nam, Đường Đông Trường sơn...), với nhiều tiềm năng sinh thái, văn hóa, lịch sử chưa được phát huy và thu hút các nhà đầu tư phát triển, đặc biệt là tiềm năng phát triển du lịch sinh thái khi có lòng hồ thủy điện, nhằm đẩy mạnh phát triển nhân sinh, kinh tế xã hội tại địa phương. Trong những năm qua, việc phát triển du lịch trên địa bàn tuy được quan tâm nhưng chưa có sự đầu tư đúng mức và chưa có những định hướng mục tiêu rõ rệt. Chính vì thế việc khai thác du lịch còn mang tính manh mún và mới chỉ dừng lại ở việc tự phát của các đoàn đến thăm tại các điểm trong quần thể di tích Nước Oa. Xuất phát từ những lợi thế và hạn chế về phát triển du lịch đã nêu trên, việc phát triển du lịch trên địa bàn huyện là một yêu cầu cấp thiết nhằm phát huy thế mạnh, khẳng định vị trí phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng, tiềm năng và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Thủy điện Sông Tranh, huyện Bắc Trà My”. 2. Mục đích - mục tiêu của đề tài - Sơ bộ đánh giá được hiện trạng và các giá trị tiềm năng đối với du lịch sinh thái làm cơ sở đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ thủy điện Sông Tranh, huyện Bắc Trà My. - Thông qua Phát triển du lịch sinh thái tại Hồ thủy điện Sông tranh gắn kết tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong quần chúng nhân dân về vai trò tài nguyên rừng đối kinh tế, môi trường, xã hội. - Hạn chế tối đa tình trạng phá rừng, khai thác rừng, săn, bắt động vật hoang dã gắn công tác quản lý bảo vệ rừng với phát triển kinh tế người dân vùng đệm thông qua các dịch vụ du lịch sinh thái tại Hồ thủy điện Sông tranh - Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá lịch sử, văn hóa dân tộc tại địa phương. - Phát huy thế mạnh, khẳng định vị trí phát triển du lịch gắn với phát triển Kinh tế - Xã hội – Môi trường, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 - Hệ thống hóa phương pháp tìm hiểu và đánh giá hiện trạng, tiềm năng, định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực hồ thủy điện Sông tranh, huyện Bắc Trà My. - Phát triển du lịch sinh thái tại khu vực hồ thủy điện Sông tranh theo hướng bền vững. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định các thông tin về tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc đề xuất hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ thủy điện Sông tranh, huyện Bắc Trà My. - Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá lịch sử, văn hóa dân tộc tại địa phương. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm công tác quản lý bảo vệ rừng trong nhân dân, đưa người dân vào vị trí trọng tâm trong Công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với những lợi ích kinh tế, môi trường - Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cộng đồng địa phương, gắn công tác quản lý bảo vệ rừng với phát triển kinh tế địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. VÀI NÉT VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1.1. Du lịch sinh thái trên thế giới Trên toàn cầu, hiện nay, hằng năm có tới 800 triệu người đi du lịch. Ước tính con số này sẽ hơn 1 tỉ vào năm 2010 và đạt 1,6 tỉ vào năm 2020. Khoảng 60% dòng khách du lịch hiện nay là có mục đích tìm hiểu nền văn hóa khác lạ, du lịch sinh thái, hòa mình vào thiên nhiên. Cho nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên. Tỷ lệ người đi du lịch sinh thái hàng năm tăng từ 10% đến 30%, trong khi du lịch truyền thống tăng trung bình khoảng 4% (Reingold, 1993). Hiện nay có rất nhiều dự án phát triển du lịch, việc kinh doanh, đầu tư vào du lịch sinh thái ngày càng mở rộng. Khu bảo tồn Annapuma ở Nepal năm 1985, với đầu tư hơn 500 ngìn USD, khu nhà ở sinh thái Chalalan tại Bolivia, khu dự trữ rừng mây Monteverde ở CostaRica, Dự án bảo tồn Selous ở Tanzania, công viên quốc gia Pilanesberg ở Nam Phi. Và nhiều dự án phát triển du lịch khác, với sự đầu tư rất lớn đã thu hút hàng triệu lượt khách du lịch mỗi năm. Tình hình du lịch trên thế giới, theo số liệu của tổ chức du lịch thế giới, năm 2002 khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới đạt 715 triệu lượt khách. Thu nhập khoảng 500 tỷ USD, tương đương với 6,7% - 6,8% tổng sản phẩm quốc dân trên thế giới. Du lịch là ngành tạo nhiều việc làm và thu hút khoảng 227 triệu lao động gián tiếp và 9 triệu lao động trực tiếp. WTO dự báo, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới ước tính khoảng 1.006 lượt khách. Thu nhập từ du lịch lên đến 900 tỷ USD và ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc. Khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, du lịch ở các nước Đông Nam Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du lịch của toàn khu vực. Bốn nước Asean có ngành du lịch phát triển nhất là Malaysia, Thái Lan, Singapore và Indonesia. Những nước này đều vượt qua con số 5 triệu lượt khách quốc tế một năm và thu nhập hàng tỷ USD từ du lịch. Ngày nay du lịch sinh thái càng được chú ý và phát triển, mặt khác nhu cầu du lịch sinh thái càng lớn. Tổ chức UNESCO đã tiến hành điều tra, tổ chức bình chọn cho các danh lam thắng cảnh trên toàn thế giới, chứng nhận cho các danh lam thắng cảnh đẹp trên thế giới là danh lam thắng cảnh thế giới. 1.1.2. Tình hình du lịch sinh thái Việt Nam qua các thời kỳ Bên cạnh hoạt động lao động của con người là việc nghỉ ngơi, tận hưởng cuộc sống. DLST là một hình thức nghỉ ngơi được hầu hết người dân chọn làm phương thức PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 tận hưởng cuộc sống. Mặt khác hoạt động du lịch đưa lại cho nền kinh tế những mặt thu rất lớn, sự phát triển của đất nước cũng được đánh giá một phần qua hoạt động du lịch của đất nước đó. Tài nguyên du lịch của Việt Nam khá phong phú và đa dạng. Ba phần tư lãnh thổ đất nước là đồi núi với nhiều cảnh quan ngoạn mục, những cánh rừng nhiệt đới với nhiều loài cây cỏ, chim muông những hệ thống sông hồ tạo nên các bức tranh thủy mặc sinh động,… Năm mươi tư dân tộc anh em sinh sống trên một địa bàn rộng trên 300.000km2 có những phong tục tập quán khác lạ… Tất cả có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với con người Việt Nam ưa khám phá. Mặt khác, do nằm ở vĩ độ thấp nên hầu như quanh năm nước ta đều có điều kiện khí hậu thuận lợi cho các hoạt động ngoài trời. Dựa trên những điều kiện kể trên có thể khẳng định rằng hoạt động du lịch ở nước ta đã có từ lâu đời. Việc mở mang bờ cõi của nhà nước phong kiến Việt Nam chắc chắn có liên quan chặt chẽ với các chuyến đi du lịch của vua quan hoặc các học giả: Trương Hán Siêu, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan có thể được coi là những người chu du nhiều của thời kỳ trung đại. Các dấu tích trên đá của Nguyễn Nghiễm ở Bích Động (1773), của chúa Trịnh Sâm ở Hương Tích cũng như của nhiều vị vua, quan và nhà nho khác, là những bằng chứng về các chuyến du ngoạn của họ. Bảo Đại là một vị vua sành về thưởng ngoạn, hầu như nơi nào có cảnh đẹp, có khí hậu ôn hoà là có biệt thự của Bảo Đại. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên phục vụ mục đích du lịch và nghỉ dưỡng trở nên rõ nét hơn trong trời kỳ đô hộ của Pháp. Hàng loạt biệt thự, nhà nghỉ được xây dựng ven các bãi biển, vùng hồ hay vùng núi nơi có khí hậu dễ chịu như Đồ Sơn, Vũng Tàu, Ba Vì, Tam Đảo, Đà Lạt,… Nước ta trải qua nhiều thời kỳ, đất nước có nhiều thay đổi. Và sự thay đổi đó có sự góp phần của sự thay đổi về du lịch. Du lịch Việt Nam cũng đã có nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng của dịch vụ du lịch ngày càng được nâng cao, khả năng phục vụ khách du lịch ngày được đảm bảo. Được thể hiện thông qua khách du lịch nước ngoài sang Việt Nam ngày càng nhiều. Bên cạnh đó là một số điểm đến du lịch được tổ chức quốc tế công nhận là di sản văn hoá thế giới hay di sản thiên nhiên thế giới: Phố cổ Hội An, di tích thánh địa Mỹ Sơn... 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.2.1. Nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới DLST là một lĩnh vực mới phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, nó đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học khác nhau trên thế giới và cũng như du lịch nói chung khi tiếp cận nghiên cứu về DLST để đưa ra một khái niệm, một định nghĩa bao quát nhất là rất khó. Tùy theo các quan điểm tiếp cận khác nhau, hoàn cảnh khác nhau,... mà các nhà nghiên cứu về du lịch đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về DLST. DLST là một khái niệm rộng, đuợc hiểu khác nhau dưới các góc độ khác nhau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 Một số người cho rằng DLST chỉ đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý nghĩa giữa hai từ ghép "du lịch" và "sinh thái", một số người quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên, là khái niệm trong thực tế đã xuất hiện từ những năm 1980 (Ashton, 1993). Có người cho rằng DLST là một loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự bảo tồn và phát triển của hệ sinh thái. Năm 1987, lần đầu tiên HectorCeballos - Lascearain đã đưa ra một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST: " DLST là du lịch đến với những khu vực thiên nhiên còn ít thay đổi với những mục đích đặc biệt: Nghiên cứu tham quan với ý thức tôn trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa khám phá". Đến cuối những năm thập kỷ 90 thì du lịch sinh thái được sự ủng hộ và quan tâm của nhiều tổ chức, chính phủ và nhân dân. Các tổ chức như Ceballos - lascurian, IUCN, UNDP,…và nhiều tác giả Wood, Huber,…quan tâm đặc biệt và xuất bản nhiều tài liệu. Theo UNEP (2002) thì DLST đã từng được nhận dạng trên thị trường như là một loại hình du lịch thiên nhiên, tuy nhiên DLST cũng được nghiên cứu như là một công cụ phát triển bền vững của các tổ chức phi chính phủ, các chuyên gia phát triển và các viện nghiên cứu kể từ năm 1990. Cũng trong những năm của thập niên 1990, rất nhiều định nghĩa đã ra đời để mô tả loại hình du lịch mới xuất hiện này. Năm 1991, Tổ chức Du lịch sinh thái Quốc tế (The International Ecotuorrism Society) đã đưa ra một trong những định nghĩa sớm nhất: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch lữ hành có trách nhiệm đến các khu thiên nhiên, bảo tồn môi trường và mang lại phúc lợi lâu dài cho người dân địa phương”. Cùng với thời gian, khái niệm về DLST lần lượt đã được các nhà nghiên cứu đưa ra. Điển hình như vào năm 1991, Wood đưa ra định nghĩa: " DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử, môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của hệ sinh thái. Đồng thời tạo ra những cơ hội về kinh tế để ủng hộ cho việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương". Còn lĩnh vực của Elizabeth Boo (1992) trong cuốn “Quy hoạch du lịch sinh thái cho khu bảo tồn thiên nhiên”, Weslern thì “Du lịch sinh thái là có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân”. Đến năm 1993, Allen đưa ra định nghĩa: " DLST được phân biệt với loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển DLST sẽ giảm thiểu tác động của khách DLST đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn tự nhiên". Một định nghĩa về du lịch sinh thái tiếp theo là của Laarman và Durst (1993) đã chỉ ra sự khác biệt về khái niệm giữa du lịch sinh thái và du lịch tự nhiên. Nhận ra những khó khăn trong việc định nghĩa du lịch tự nhiên họ đã phải xây dựng nên phạm vi rộng và hẹp đối với định nghĩa của nó. Về mặt nghĩa hẹp, họ nói rằng nó PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 liên quan tới những người điều hành những chuyến đi thiên về thiên nhiên; tuy nhiên về nghĩa rộng thì nó áp dụng việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên của du lịch, bao gồm những bãi biển và những phong cảnh làng quê. Nói chung những quan niệm cơ bản về DLST tùy thuộc vào những đặc thù và những mục tiêu phát triển riêng, mỗi nhà nghiên cứu, mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều phát triển định nghĩa riêng của mình về DLST, chẳng hạn như: Định nghĩa của Nepan: "DLST là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng đồng liên kết giữa bảo tồn tài nguyên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào”. Định nghĩa của Malaysia: "DLST là loại hình du lịch và thăm viếng một cách có trách nhiệm về mặt môi trường tới những khu vực thiên nhiên còn nguyên vẹn nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay) mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một cách tích cực, có lợi về xã hội và kinh tế". Định nghĩa của Ôxtrâylia: "DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường tự nhiên, được quản lý bền vững về mặt sinh thái". Định nghĩa của hiệp hội DLST quốc tế: "DLST là việc đi lại có trách nhiệm tại các khu vực mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương". Đến năm 1994, Mackey đã tổng hợp DLST như sau: "Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo dục môi trường mới được xem là DLST". Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao hàm cả nội dung hỗ trợ và phát triển cộng đồng. Năm 1996, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế (IUCN), xác định rằng: “DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với môi trường ở các khu thiên nhiên còn tương đối hoang sơ với mục đích thưởng ngoạn thiên nhiên và các giá trị văn hoá kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy công tác bảo tồn, có ít tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra các ảnh hưởng tích cực về mặt kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương. Năm 1999, Honey lại đưa ra một định nghĩa nữa về DLST và định nghĩa của Honey được xem như là định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh nhất cho đến thời điểm hiện tại. Cụ thể là: "DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hóa và quyền con người". Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST cho Việt Nam năm 1999 đã đưa ra định nghĩa: “ DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, có tính giáo dục môi trường, và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Gần đây bản tuyên ngôn Quebec (UNEP/WTO 2002) vào cuộc họp chót của năm du lịch quốc tế về du lịch sinh thái, đề nghị rằng 5 tiêu chí tiêu biểu được sử dụng để định nghĩa du lịch sinh thái như là sản phẩm dựa vào tự nhiên, quản lý ảnh hưởng tối thiểu, giáo dục môi trường, đóng góp bảo tồn và đóng góp vào cộng đồng. Như vậy từ định nghĩa đầu tiên của HectorCeballos - Lascearain được đưa ra năm 1987 thì cho đến nay nội dung của khái niệm về DLST đã thay đổi rất nhiều, từ chỗ đơn thuần coi hoạt động DLST là loại du lịch ít tác động đến môi trường, là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường sang cách nhìn tích cực hơn, theo đó DLST là loại hình du lịch ít tác động và có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương. Khái quát lại chúng ta có thể thấy DLST là loại hình du lịch có những mặt tích cực sau: Một là, phát triển phải dựa vào những giá trị (hấp dẫn) của tự nhiên và văn hóa bản địa. Hai là, được quản lý bền vững về môi trường sinh thái. Ba là, có tính giáo dục và diễn giải về môi trường. Bốn là, có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Tuy nhiên, khái niệm về DLST vẫn còn có những điểm chưa thống nhất và điều đó sẽ được nghiên cứu và hoàn thiện dần trong quá trình phát triển. Những đặc điểm cơ bản nhất của định nghĩa về DLST được tổ chức du lịch thế giới (WTO) tóm tắt lại như sau: Thứ nhất, DLST bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên mà ở đó mục đích chính của khách du lịch là tham quan, tìm hiểu tự nhiên cũng như những giá trị văn hóa truyền thống ở các vùng thiên nhiên đó. Thứ hai, DLST phải bao gồm những hoạt động giáo dục và diễn giải về mặt môi trường. Thứ ba, thông thường DLST được các tổ chức chuyên nghiệp và doanh nghiệp ở quy mô nhỏ ở các nước sở tại tổ chức cho các nhóm nhỏ du khách. Các công ty lữ hành có quy mô khác nhau có thể tổ chức, điều hành hoặc quảng cáo các Tour DLST cho các nhóm du khách có số lượng hạn chế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 Thứ tư, DLST hạn chế đến mức thấp nhất các tác động đến môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội. Thứ năm, DLST có sự hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn tự nhiên bằng cách: Tạo ra những lợi ích kinh tế cho địa phương, các tổ chức và chủ thể quản lý, với mục đích bảo tồn các khu tự nhiên đó cũng như việc tạo ra các cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Đồng thời tăng cuờng nhận thức của du khách và người dân địa phương về sự cần thiết phải bảo tồn các giá trị văn hóa. 1.2.2. Nghiên cứu về du lịch sinh thái ở Việt Nam Việt Nam là nước có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng. DLST là hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển du lịch ở Việt Nam. DLST ở nước ta là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ khoảng giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, song đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về DLST và môi trường, một trong những lĩnh vực nghiên cứu đó là: - Nghiên cứu về "Vai trò đa dạng sinh học trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam" của Đặng Huy Huỳnh được trình bày trong tuyển tập báo cáo hội nghị quốc tế về phát triển bền vững ở Việt Nam tại Huế năm 1997. - Nghiên cứu của Lê Văn Lanh về: "Du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam" được trình bày tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia phát triển DLST ở Việt Nam. - Nghiên cứu của Phạm Trung Lương cùng cộng sự về: " Du lịch sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam" - NXB Giáo dục - 2002. Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như của: Lê Văn Lanh, Phạm Trung Lương, Nguyễn Tài Cung cùng cộng sự, Philip Dearden, D. James MacNeill; nghiên cứu của Viện phát triển du lịch; Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới được trình bày trong tuyển tập báo cáo hội thảo: "Du lịch sinh thái và phát triển bền vững ở Việt Nam" tại Hà Nội năm 1998; Nghiên cứu của VNAT/ IUCN/... được trình bày ở tuyển tập báo cáo hội thảo về: "Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam" tại Hà Nội năm 1999. Tuy nhiên do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau, khái niệm về DLST cũng còn nhiều điểm chưa thống nhất. Trong những năm cuối cùng của thế kỷ XX, với những mong muốn có được sự thống nhất về khái niệm DLST, nhằm làm cơ sở cho việc nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong quá trình phát triển DLST ở Việt Nam. Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế như: WWF, IUCN,... và có sự quan tâm tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế cũng như trong nước về DLST và các lĩnh vực khác liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam từ 07-09/09/1999. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 Một trong những kết quả đạt được của hội thảo là lần đầu tiên đã đưa ra được định nghĩa về DLST ở Việt Nam đó là: " Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương". Đây là cơ sở, là tiền đề mở đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu, phát triển DLST ở Việt Nam. Trong thời gian qua, đã có nhiều hội thảo quốc gia về du lịch sinh thái được Tổng cục Du lịch tổ chức với sự tham gia của các tổ chức quốc tế và khu vực như WWF, IUCN, FFI, UNDP, ESCAP,... các công trình nghiên cứu khoa học, quy hoạch phát triển DLST từ cấp vi mô đến vĩ mô như "Cơ sở khoa học phát triển DLST Việt Nam", "Quy hoạch khu du lịch sinh thái hồ Ba Bể",... cũng đã được tích cực chỉ đạo triển khai. Một số sản phẩm du lịch sinh thái như tham quan các VQG, các KBTTN, du lịch nghiên cứu thám hiểm vùng núi cao Phanxipăng, du lịch tham quan miệt vườn, sông nước đồng bằng sông Cửu Long,... đã được nhiều công ty du lịch xây dựng, khai thác và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định về bảo tồn thiên nhiên và góp phần tạo công ăn việc làm cho cộng đồng. 1.3. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DLST Ở VIỆT NAM Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 3/4 diện tích đất nước bao phủ bởi các dãy núi, đồi và cao nguyên. Bờ biển Việt Nam trải dài 3.260km từ Bắc chí Nam với hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ. Không chỉ đa dạng về các hệ sinh thái, thiên nhiên còn ban tặng cho Việt Nam một khu hệ động thực vật vô cùng phong phú với khoảng 12.000 loài thực vật và 15.570 loài động vật trong đó có nhiều loài đặc hữu. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện ra 7 trong số 12 loài thú mới được phát hiện trên thế giới kể từ đầu thế kỷ XX. Các loài thú này bao gồm Sao la, Mang lớn, Mang Pù Hoạt tỉnh (Nghệ An), Voọc chân xám (Cúc Phương - Ninh Bình), Cầy giông (Gia Lai), Mang Trường Sơn (dãy Trường Sơn) và Bò sừng xoắn (Lâm Đồng). Hệ thống các VQG nói riêng, các KBTTN nói chung chứa đựng rất nhiều yếu tố hấp dẫn du khách. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đặc biệt là DLST. Tuy nhiên DLST ở Việt Nam chỉ mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển và phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Trong những năm gần đây các hoạt động DLST ở các VQG, các KBTTN Việt Nam đã phát triển song vẫn còn mang nặng tính tự phát, chưa có sản phẩm và thị trường mục tiêu, chưa có sự đầu tư cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho DLST. Xét về nội dung và cách thức tổ chức thì hoạt động DLST ở các VQG và KBTTN hiện nay thuộc loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên có định hướng DLST. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2