intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích tiến trình Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện nhằm đánh giá hiệu quả, đề xuất hướng mở rộng, áp dụng chung cho một số địa phương có điều kiện tương tự; đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách Giao đất lâm nghiệp theo hướng phù hợp, từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tây Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

  1. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ dẫn của tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Huế. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Dương Viết Tình, người trực tiếp hướng dẫn và thường xuyên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông lâm Huế cùng toàn thể bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Tây Giang, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Chi cục Thống kê huyện Tây Giang và UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện đề tài này. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 25 tháng 6 năm 2015 Người thực hiện luận văn Lê Quốc Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ ở một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ. Huế, ngày 25 tháng 6 năm 2015 Người thực hiện luận văn Lê Quốc Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................i 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 1.2. Mục đích của đề tài.................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 1.4. Những điểm mới của đề tài ....................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm đất lâm nghiệp ....................................................................................3 1.1.2. Đối tượng được giao đất lâm nghiệp ...................................................................4 1.1.3. Nguyên tắc giao đất lâm nghiệp...........................................................................4 1.1.4. Sự tham gia người dân trong giao đất lâm nghiệp .............................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................6 1.2.1. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở một số nước trên thế giới.............................6 1.2.1.1. Indonesia ............................................................................................................6 1.2.1.2. Nhật Bản .............................................................................................................7 1.2.1.3. Thái Lan ..............................................................................................................7 1.2.1.4. Philippin .............................................................................................................8 1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam ......................................................8 1.2.2.1. Tổng quan về chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam ................................8 1.2.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam qua các giai đoạn ........................9 1.2.3. Thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp ở nước ta .........................................18 1.2.3.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp ở nước ta ............................................................18 1.2.3.2. Tình hình cấp Giấy CNQSD đất lâm nghiệp ....................................................19 1.2.3.3. Kết quả giao đất lâm nghiệp ở một số địa phương ..........................................20 1.2.3.4. Đánh giá các nghiên cứu về tiến trình giao đất lâm nghiệp ............................23 1.2.3.5. Kết quả và những bất cập trong công tác giao đất lâm nghiệp theo Thông tư 07 ...................................................................................................................................25 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........28 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................28 2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ...........................................................................28 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.2.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................28 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................28 2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................28 2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................28 2.4.1.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ................................................28 2.4.1.2. Thu thập số liệu thứ cấp ...................................................................................29 2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................................29 2.4.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................................29 2.4.4. Phương pháp bản đồ ..........................................................................................29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30 3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Tây Giang.................................................................30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................30 3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................30 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................31 3.1.1.3. Thời tiết - khí hậu, thủy văn ..............................................................................31 3.1.1.4. Tài nguyên đất ..................................................................................................32 3.1.1.5. Tài nguyên nước ...............................................................................................34 3.1.1.6. Tài nguyên rừng................................................................................................34 3.1.1.7. Tài nguyên đa dạng sinh học ............................................................................35 3.1.1.8. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của huyện Tây Giang...........................36 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ..................................................................................36 3.1.2.1. Thực trạng các ngành kinh tế ...........................................................................39 3.1.2.2. Văn hóa - xã hội ...............................................................................................43 3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................44 3.1.2.4. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng............................45 3.2. Thực trạng sử dụng và giao đất lâm nghiệp ......................................................46 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ...................................................................46 3.2.2. Tình hình giao đất lâm nghiệp huyện Tây Giang trước khi thực hiện theo Thông tư 07 ...............................................................................................................................47 3.3. Thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp theo Thông tư 07 tại huyện Tây Giang .............................................................................................................................52 3.3.1. Loại đất và đối tượng giao đất lâm nghiệp ........................................................52 3.3.2. Phương pháp và tiến trình giao đất lâm nghiệp ...............................................53 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.3.2.1. Phương pháp giao đất lâm nghiệp ...................................................................53 3.3.2.2. Tiến trình giao đất lâm nghiệp .........................................................................53 3.3.3. Kết quả giao đất lâm nghiệp...............................................................................59 3.4. Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp có sự tham gia .....................61 3.4.1. Nâng cao năng lực cho cộng đồng về tiến trình giao đất .................................61 3.4.2. Người dân yêu tâm đầu tư trên đất được giao ..................................................63 3.4.3. Công tác quản lý và bảo vệ đất đai được tốt hơn..................................................64 3.4.4. Giảm tình trạng tranh chấp đất đai ...................................................................64 3.4.5. Duy trì được phong tục, tập quán truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số .......................................................................................................................................65 3.4.6. Người dân thực sự được tham gia trong công tác giao đất lâm nghiệp ..........65 3.5. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu về công tác giao đất lâm nghiệp ................68 3.5.1. Những điểm mạnh ..............................................................................................68 3.5.2. Những điểm tồn tại .............................................................................................70 3.6. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách giao đất lâm nghiệp ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ..............................................................................................72 3.6.1. Đề xuất định hướng thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp ..........................72 3.6.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp ...........72 3.6.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách giao đất lâm nghiệp..........74 1. Kết luận ....................................................................................................................75 2. Kiến nghị ..................................................................................................................76 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chương trình lâm nghiệp xã hội hợp nhất ISFP (Integrated Social Forestry Program) UBND Ủy ban nhân dân TN&MT Tài nguyên và Môi trường LTQD Lâm trường Quốc doanh CTLN Công ty Lâm nghiệp HTX Hợp tác xã GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng GĐGR Giao đất giao rừng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rural Rapid Appraisal) TNHH MTV Tư nhân hữu hạn một thành viên VACR Vườn ao chuồng ruộng TTCN Tiểu thủ công nghiệp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học PCGD THCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân Máy định vị cầm tay GPS (Global Positioning System) BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng HGĐ Hộ gia đình CSDL Cơ sở dữ liệu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 So sánh kết quả từ cấp GCNQSDĐ năm 2008 và năm 2012 19 3.1 Tốc độ tăng giá trị sản xuất huyện Tây Giang 36 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Tây Giang giai đoạn 2010 - 2013 37 3.3 Tình hình diện tích gieo trồng huyện giai đoạn 2009 – 2013 38 3.4 Số lượng đàn gia súc, gia cầm huyện giai đoạn 2009-2013 39 Tình hình hoạt động thương mại và dịch vụ huyện giai đoạn 2010- 3.5 40 2013 Bảng tổng hợp diện tích đất giao cho cộng đồng dân cư huyện Tây 3.6 47 Giang 3.7 Diện tích đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình huyện Tây Giang 48 Kết quả giao đất lâm nghiệp theo Thông tư 07 trên địa bàn huyện Tây 3.8 58 Giang Danh mục các nội dung tập huấn cho người dân trong quá trình 3.9 60 giao đất lâm nghiệp có sự tham gia 3.10 Mức độ tham gia của người dân trong giao đất lâm nghiệp 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 1.1 Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp giao cho các đối tượng sử dụng 18 3.1 Cơ cấu các nhóm đất chính huyện Tây Giang 32 3.2 Tốc độ tăng giá trị sản xuất 36 3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Tây Giang giai đoạn 2010 – 2013 37 3.4 Cơ cấu đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình huyện Tây Giang 49 3.5 Biểu đồ giao đất lâm nghiệp ở các xã 59 3.6 Biểu đồ tỷ lệ giao đất lâm nghiệp 59 3.7 Mức độ tham gia của người dân trong giao đất lâm nghiệp 66 DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên sơ đồ Trang 1.1 Mục tiêu của chính sách giao đất lâm nghiệp 9 3.1 Sơ đồ hành chính huyện Tây Giang 29 3.2 Sơ đồ mạng lưới thủy văn huyện Tây Giang 31 Sơ đồ khu vực thiết lập hành lang ĐDSH huyện Tây Giang và Nam 3.4 34 Giang 3.5 Sơ đồ về tiến trình giao đất gắn với giao rừng có sự tham gia 57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với phương châm “làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách, chủ trương đúng đắn phù hợp mà công tác giao đất nông - lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông – lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường an ninh – quốc phòng, nhất là khu vực miền núi, biên giới. Tây Giang là huyện miền núi, nằm về phía Tây - Bắc của tỉnh Quảng Nam, được chia tách từ huyện Hiên (cũ) theo Nghị định số 72/2003/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 10 đơn vị hành chính cấp xã với 70 thôn, trong đó có 08 xã có chung đường biên giới với nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. Đây là huyện biên giới có tầm quan trọng, xung yếu về chính trị, an ninh quốc phòng của cả tỉnh và cả nước, là địa bàn cư trú của 13 thành phần dân tộc thiểu số với nhiều truyền thống văn hoá mang đậm nét bản sắc văn hoá đồng bào C’tu. Là một trong những huyện nghèo nhất tỉnh, cuộc sống của người dân nơi đây phụ thuộc gần như hoàn toàn vào thu nhập từ nông - lâm nghiệp. Sự thiếu đất canh tác do sức ép về dân số đã tác động rất lớn đến đất rừng và tài nguyên rừng, làm tăng việc khai thác rừng dẫn đến việc sử dụng đất nông - lâm chưa hiệu quả; năng suất cây trồng thấp, cơ cấu cây trồng đơn điệu… Nhằm từng bước đưa Tây Giang thoát ra khỏi tình trạng đói nghèo và đề xuất phương thức giao đất lâm nghiệp (Giao đất lâm nghiệp) phù hợp trên cơ sở áp dụng các chính sách chuyển quyền quản lý rừng cho hộ gia đình, cá nhân đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên rừng, kết hợp cải thiện kinh kế cho người dân theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia, huyện Tây Giang đã thực hiện Giao đất lâm nghiệp với các ưu điểm nổi bật về phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân trong toàn bộ tiến trình Giao đất lâm nghiệp, làm nền tảng cho việc thực hiện các nhiệm vụ đặt ra của chính sách giao đất, giao rừng lâu nay, bước đầu giải quyết về cơ bản công tác Giao đất lâm nghiệp. Nhằm đánh giá thực trạng, làm cơ sở cho việc mở rộng áp dụng, thực hiện công tác Giao đất lâm nghiệp theo phương pháp có sự tham gia và theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 29/01/2011 của Liên Bộ: Tài nguyên – Môi trường và Nông nghiệp - Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, một cách toàn diện, hiệu quả, góp phần cùng với cộng đồng đẩy mạnh thực hiện dân quản lý, bảo vệ, phát triển rừng bền vững ở khu vực miền núi nói chung và huyện Tây Giang nói riêng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Xuất phát từ thực tiễn và cách đặt vấn đề nêu trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”. 1.2. Mục đích của đề tài Phân tích tiến trình Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện nhằm đánh giá hiệu quả, đề xuất hướng mở rộng, áp dụng chung cho một số địa phương có điều kiện tương tự; đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách Giao đất lâm nghiệp theo hướng phù hợp, từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tây Giang. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm rõ về mặt lý luận các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác giao đất lâm nghiệp, đặc biệt là về lĩnh vực giao đất lâm nghiệp tại Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của Liên Bộ: Tài nguyên - Môi trường và Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Thông tư 07), áp dụng ở địa bàn miền núi nhằm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và đất rừng. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá đúng thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp; phân tích, đánh giá những kết quả bước đầu của công tác giao đất lâm nghiệp theo Thông tư 07. Từ đó, góp phần cùng với các cơ quan quản lý Nhà nước từng bước đổi mới công tác giao đất cho hộ gia đình có sự tham gia, phù hợp trên địa bàn huyện Tây Giang, nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng đồi núi. 1.4. Những điểm mới của đề tài Đề tài tổng hợp những kết quả thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp đã triển khai trên địa bàn các vùng miền núi; đánh giá kết quả thực hiện ở huyện Tây Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất hướng nhân rộng, áp dụng quy trình, phương pháp giao đất lâm nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững; giải quyết được một số vấn đề “cơ bản”, “cố hữu” đã tồn tại một thời gian dài trong công tác giao đất lâm nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm đất lâm nghiệp Theo điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng: Đất lâm nghiệp bao gồm: Đất có rừng và đất không có rừng. - Đất có rừng là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có khả năng phục hồi bao gồm các thành phần quần lạc sinh địa (hay hệ sinh thái) rừng như: trữ lượng lâm sản và đất đai mà trên đó có rừng, sản phẩm phụ của rừng và các lâm phần có các yếu tố bảo vệ, điều tiết nước, vi sinh vật… tức là những lợi ích của đất có rừng mang lại. - Đất không có rừng là đất được quy hoạch để gây trồng rừng nhưng chưa có rừng. Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 thì đất lâm nghiệp được định nghĩa như sau: Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp. Khi Luật đất đai năm 2003 ra đời đất lâm nghiệp được quy định là một bộ phận của đất nông nghiệp bao gồm diện tích đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp bao gồm đất đã có rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. Tại Điều 3 Thông tư số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của Liên bộ Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy định: “Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất mới trồng rừng nhưng chưa thành rừng; đất đang trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để trồng rừng và diện tích đất trống trong các khu rừng đặc dụng hoặc diện tích đất trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”. Như vậy, đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp, gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng để phuc hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 1.1.2. Đối tượng được giao đất lâm nghiệp Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho các đối tượng sau: - Tổ chức của Nhà nước gồm: Các Ban quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng; các doanh nghiệp lâm, nông, ngư; các trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các trường học, trường dạy nghề và các tổ chức kinh tế Nhà nước khác. - Tổ chức không phải của Nhà nước, gồm: Các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội được thành lập theo luật pháp hiện hành của Nhà nước. - Làng, bản nơi còn có tập tục suy tôn già làng, trưởng bản đại diện cho các cộng đồng hoặc các dòng họ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao. - Hộ gia đình và cá nhân thường trú hoặc tạm trú hợp pháp tại địa phương được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận. 1.1.3. Nguyên tắc giao đất lâm nghiệp Trong quá trình tiến hành giao đất lâm nghiệp, cần thực hiện những nguyên tắc chính sau đây: Đất đai là tài sản quốc gia, thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành giao đất lâm nghiệp, phải thực hiện đầy đủ những quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các Nghị định, cũng như các văn bản hướng dẫn của các cơ quan, địa phương liên quan về giao đất lâm nghiệp. Giao đất lâm nghiệp cho các chủ sử dụng nhằm đạt mục tiêu là tổ chức lại sản xuất ở trung du và miền núi, bảo vệ tài nguyên rừng được tốt hơn, từng bước ổn định và phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân. Vì thế, trước khi tiến hành giao đất lâm nghiệp nhất thiết phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai của xã. Trường hợp trên địa bàn xã đã có quy hoạch rồi thì chỉ cần rà soát lại, nếu xét thấy bất hợp lý cần được bổ sung kịp thời. Trong quy hoạch xác định rõ: đâu là đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, cây ăn quả hoặc đất chăn thả; đâu là đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên cần bảo vệ, đất rừng khoanh nuôi phục hồi, đất trống cần trồng rừng. Khi xác định các loại đất đai cho sản xuất cần ưu tiên dành đủ đất để trồng cây hàng năm và làm nông - lâm kết hợp nhằm đảm bảo đủ lương thực cho người dân sống trên địa bàn xã. Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai của xã phải được thảo luận với chính quyền địa phương và với người nông dân địa phương, tránh áp đặt từ trên xuống. Cuối cùng quy hoạch này phải được chính quyền sở tại xem xét phê duyệt phù hợp với quy hoạch tổng thể về sử dụng đất đai của huyện đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 Lấy địa bàn xã làm đơn vị để giao toàn bộ quỹ đất lâm nghiệp cho các tổ chức của Nhà nước, hộ gia đình và cá nhân, đảm bảo đất lâm nghiệp có chủ cụ thể. Việc giao theo kiểu da báo không khép kín trên địa bàn xã như trước đây, dẫn đến những nơi nào rừng chưa được giao thì nơi đó dễ dàng bị phá. Mặt khác, do làm manh mún nên đã gặp không ít khó khăn khi tổ chức lại sản xuất trên địa bàn toàn xã; đặc biệt chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư trên địa bàn cùng nhau tham gia bảo vệ rừng. Song, không vì thế mà nôn nóng vội vàng. Tiến độ giao đất lâm nghiệp phải phù họp với năng lực quản lý rừng và đất lâm nghiệp của chính quyền huyện, xã và nhận thức của dân. Vì thế, nơi nào đó người dân chưa có nhu cầu nhận hết diện tích đất lâm nghiệp của xã hoặc chưa có đủ vốn để đầu tư phát triển sản xuất nghề rừng thì không ép buộc dân phải nhận hoặc giao cho xong theo kiểu "thanh toán chủ trương". Có thể phân chia thành 2 bước: Trước tiên giao nhận đất trên thực địa, xác lập được chủ đất chủ rừng để người dân sản xuất ổn định, đồng thời có đủ thời gian để điều chỉnh những sự bất hợp lý, đảm bảo đoàn kết nội bộ nông thôn. Sau đó, mới làm các thủ tục địa chính để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu trên địa bàn xã có các doanh nghiệp của Nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp nhưng không có nhu cầu sử dụng đến thì rà soát lại và kiến nghị với cấp có thẩm quyền để điều chỉnh. Diện tích đất lâm nghiệp mà do các hộ gia đình và cá nhân hiện đang sử dụng hợp pháp, không có sự tranh chấp đều được sử dụng, đồng thời làm thủ tục để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Song nếu xét thấy bất hợp lý về số lượng và quy hoạch chung của xã thì cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với quỹ đất đai, quy hoạch sử dụng và đảm bảo công bằng xã hội. Khi tiến hành giao đất lâm nghiệp phải có sự bàn bạc và trao đổi dân chủ với từng người dân để họ tự nguyện tích cực tham gia. Chỉ giao đất hoặc rừng cho các hộ có đơn tự nguyên xin nhận đất, nhận rừng, hộ nào không có nhu cầu thì không giao, không áp đặt. Giao theo nhu cầu và khả năng sử dụng đất đai của các chủ hộ, còn số nhân khẩu trong từng hộ là một căn cứ quan trọng để tham khảo trong khi giao. Đất lâm nghiệp được giao chuyên canh, trừ khi có vấn đề bất hợp lý; tránh xáo trộn không cần thiết, cố gắng giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất hoặc rừng của các hộ và làm các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khế ước hay hợp đồng khoán cho họ. Trường hợp có hộ nào đó trong xã hiện đang sử dụng đất không đúng quy hoạch hoặc quá nhiều, quá ít thì cần phải điều chỉnh diện tích cho phù hợp quy hoạch sử dụng đất đai, phù hợp với quỹ đất của xã và số nhân khẩu của hộ đó. 1.1.4. Sự tham gia người dân trong giao đất lâm nghiệp Việc giao đất lâm nghiệp là một hoạt động mang tính xã hội sâu sắc, do đó chỉ thiết kế từ bên ngoài mang tính chủ quan của cán bộ quản lý, kỹ thuật sẽ kém thích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 ứng với điều kiện của người dân, cộng đồng do đó sẽ kém hiệu quả và không bền vững. Vì vậy, giao đất lâm nghiệp cần tiến hành theo cách tiếp cận có sự tham gia trực tiếp của người dân, thôn bản trong suốt tiến trình từ chuẩn bị cho đến khi tổ chức giao trên thực địa. Tiếp cận có sự tham gia nhằm đạt được các yêu cầu sau trong giao đất lâm nghiệp: - Người dân tự nguyện, tự giác: Giao đất lâm nghiệp cần xem xét nhu cầu và nguyện vọng của người dân, cần đạt được sự cam kết của cộng đồng trong quản lý tài nguyên. - Phát huy truyền thống quản lý của cộng đồng và kiến thức bản địa: Giao đất lâm nghiệp thu hút sự tham gia của người dân nhằm phát huy tốt các mặt tích cực của truyền thống và các kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Thông qua đó nâng cao năng lực quản lý, tổ chức của cộng đồng. - Bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong quy mô, vị trí, phương thức giao: Đất lâm nghiệp được giao có sự thống nhất và nhất trí trong cộng đồng, không gây nên mâu thuẫn, bảo đảm tính công bằng và hợp lý về quy mô diện tích, loại rừng, trạng thái rừng, vị trí giao cho các đối tượng nhận như hộ, nhóm hộ, dòng họ, thôn bản. - Có tính khả thi: Năng lực cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng được đánh giá, bảo đảm các đối tượng nhận có sự cam kết rõ ràng cũng như có đầy đủ khả năng tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng được giao. - Đạt hiệu quả và bền vững: Giao đất giao rừng phải có ý nghĩa trong góp phần phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường, lưu vực nơi cộng đồng sinh sống và được ổn định lâu dài. Do đó, trong thực hiện giao đất lâm nghiệp, tiếp cận có sự tham gia đóng vai trò rất quan trọng, giúp cho việc bảo đảm các yêu cầu trên, đồng thời làm cho công tác này trở thành một hoạt động có tính xã hội cao, thu hút được sự quan tâm của người dân và cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng vì sự phát triển của chính họ và xã hội, thực hiện được chủ trương phát huy dân chủ cơ sở và chiến lược phát triển lâm nghiệp xã hội. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Indonesia Nhà nước Inđônêxia quy định mỗi hộ nông dân ở gần rừng được nhận khoán 2500 m2 đất để trồng cây, hai năm đầu được phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện tích đó và được quyền hưởng toàn bộ sản phẩm, không phải nộp thuế. Quá trình sản xuất của nông dân được Công ty Lâm nghiệp hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dưới hình thức cho vay. Sau khi thu hoạch người nông dân phải hoàn trả lại giống đã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 vay, còn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70%, nếu mất mùa thì không phải trả vốn vay đó [13]. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động khuyến nông khuyến lâm Nhà nước còn tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho người dân, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc quản lý rừng và đất rừng ở Inđônêxia bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể: 1.2.1.2. Nhật Bản - Tháng 12 năm 1945, Nhật Bản đã ban hành luật cải cách ruộng đất và tiến hành cải cách ruộng đất lần thứ nhất với nội dung: + Xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân. + Buộc địa chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 ha. + Địa tô phải thanh toán bằng tiền mặt. - Những vấn đề trọng yếu về ruộng đất được giải quyết qua cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai với nội dung: + Thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ. + Xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô. + Nhà nước đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 01 ha. Ngay cả với tầng lớp phú nông nếu sử dụng đất không hợp lý, Nhà nước cũng trưng thu một phần. Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đã làm thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó là: Nhà nước đã khẳng định được vai trò kiểm soát đối với việc quản lý và sử dụng đất đai, người dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tư phát triển sản xuất [1]. 1.2.1.3. Thái Lan Chương trình Giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi bắt đầu từ năm 1979. Mỗi mảnh đất được chia làm hai miền: Miền ở phía trên nguồn nước và miền đất có thể dành để canh tác nông nghiệp. Miền ở phía trên nguồn nước thì bị hạn chế để giữ rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác nông nghiệp thì cấp cho người dân với một Giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Mục đích của công tác này là khuyến khích đầu tư vào đất đai, tạo ra nhiều sản phẩm hơn nữa và ngăn chặn sự xâm lấn vào đất rừng. Đến năm 1986, đã có 600.126 hộ nông dân không có đất được cấp Giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi [1],[6]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 1.2.1.4. Philippin Chương trình lâm nghiệp xã hội hợp nhất (ISFP) năm 1980 của Chính phủ nhằm dân chủ hoá việc sử dụng đất rừng công cộng và khuyến khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích của rừng. Chương trình đã đề cập đến nhiều vấn đề, trong đó có chứng chỉ hợp đồng quản lý (CSC) và bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA): Bộ phận lâm nghiệp xã hội chịu trách nhiệm xử lý và phát hành chứng chỉ hợp đồng quản lý CSC và bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội. Giấy chứng chỉ CSC do Chính phủ cấp cho người dân sống trong rừng đã có đủ tư cách pháp nhân, được quyền sở hữu và sử dụng mảnh đất trong khu rừng mà họ đang ở và được hưởng các thành quả trên mảnh đất đó. Chứng chỉ CSC cho phép sử dụng diện tích thực đang ở hay canh tác nhưng không được vượt quá 7,0 ha. * Nhận xét, đánh giá chung: Trên đây là một số chính sách về giao đất lâm nghiệp của một số nước trên thế giới. Tùy đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và dân tộc mà mỗi nước có chính sách riêng phù hợp với nước mình nhằm mục đích sử dụng, bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên rừng và đất một cách tốt nhất. Pháp luật và chính sách đất đai của các nước trên thế giới có những nét đặc trưng nổi bật là bảo vệ hết sức nghiêm ngặt nguồn đất canh tác, có chế độ khuyến khích và bảo hộ đất nông nghiệp bằng cách miễn giảm các loại thuế, kéo dài thời gian sử dụng, khuyến khích tập trung đất đai; nghiêm ngặt thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể - nhiều nước coi quy hoạch sử dụng đất đai là động lực của sự phát triển. Nhìn chung, các chủ trương, chính sách về đất đai của các nước đều hướng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Từ đó, người dân an tâm đầu tư sản xuất. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất của người dân trên đất luôn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, nhằm mục đích tăng cường hiệu quả sử dụng đất về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Do đó, việc xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của người dân, từ đó cho ta đánh giá được hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp của Nhà nước. 1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam 1.2.2.1. Tổng quan về chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam Theo Quyết định 1482/QĐ-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường (TN&MT) ban hành ngày 10 tháng 9 năm 2012, tính đến hết ngày 01 tháng 01 năm 2012 cả nước có gần 15,4 triệu héc ta (ha) đất lâm nghiệp, được chia là 3 loại phân theo các chức năng khác nhau, bao gồm đất RSX, đất RPH và đất RĐD. Theo Quyết định này, gần 79% (12,1 triệu ha) diện tích đất lâm nghiệp của cả nước đã được giao cho các đối tượng để sử dụng; phần còn lại (21%, tương đương với trên 3,2 triệu ha) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 hiện chưa được giao mà đang được quản lý bởi cộng đồng và Uỷ ban Nhân dân (UBND) xã. Chính sách Giao đất lâm nghiệp là một trong những chính sách trọng tâm của Nhà nước, được thực hiện từ những năm 90, theo đó đất lâm nghiệp được giao cho các nhóm đối tượng sử dụng, là các nhóm thuộc Nhà nước (như Lâm trường Quốc doanh/LTQD, nay là các Công ty Lâm nghiệp/CTLN) và ngoài Nhà nước (hộ gia đình, cộng đồng), với mục đích tất cả các mảnh đất đều phải có chủ. Giao đất lâm nghiệp được kỳ vọng góp phần nâng cao chất lượng rừng, tăng độ che phủ rừng và góp phần xóa đói giảm nghèo vùng cao. Việc Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho các LTQD (sau này là các CTLN) thông qua việc công nhận quyền sử dụng đất đã giao cho các LTQD trước đây có ảnh hưởng rất lớn đến quỹ đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình và cá nhân. Mặc dù Nhà nước đã và đang cố gắng thực hiện việc phân quyền trong quản lý tà nguyên rừng, với đất được giao cho các hộ gia đình, cá nhân nhằm cải thiện sinh kế cho hộ, nâng độ che phủ rừng. Tuy nhiên, đến nay các chính sách đất đai vẫn còn duy trì nhiều ưu tiên cho lâm nghiệp Nhà nước. Điều này thể hiện qua các con số: 148 CTLN được giao khoảng 2,2 triệu ha đất lâm nghiệp, với 82% là đất rừng sản xuất; 1,2 triệu hộ được giao 4,46 triệu ha, với 70% là đất rừng sản xuất; các Ban quản lý rừng được giao 4,5 triệu ha, trong đó đất rừng sản xuất 0,8 triệu ha, đất rừng phòng hộ 2 triệu ha, và đất rừng đặc dụng 1,8 triệu ha. Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống đồi trọc, với cơ cấu như sau: 45% là rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng thứ sinh phục hồi và 25% là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn nhà nước giao lại cho dân và rừng do dân tự trồng). Hiện nay chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, giai đoạn 2006 - 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 10/2007 đã được thông qua; trong đó, mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42,6% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng. 1.2.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam qua các giai đoạn Giao đất giao rừng cho người dân là một trong những chủ trương được Chính phủ hình thành từ đầu những năm 1980. Năm 1983, Ban Bí thư đã có Chỉ thị 29 ban hành ngày 12 tháng 11 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh “làm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ” với mục tiêu, thể hiện qua Sơ đồ 1.1 sau: Sơ đồ 1.1. Mục tiêu của chính sách giao đất lâm nghiệp Kể từ khi Chỉ thị ra đời, Chính phủ ban hành nhiều Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị… về giao đất lâm nghiệp nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước ổn định kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, từ năm 1988 đến nay với sự ra đời của Nghị quyết 10, Luật Đất đai 1988, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001, Luật Đất đai 2003, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 1991, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, Nghị định số 02/NĐ- CP, Nghị định số 64/NĐ-CP, Nghị định số 163/NĐ-CP... đã thực sự trao quyền quản lý và sử dụng lâu dài về đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Người sử dụng đất có các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định trong Luật đất đai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và kinh doanh trên đất được giao, từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh đất đai, đổi mới cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên, môi trường theo hướng một nền nông - lâm nghiệp bền vững. Phân thành các giai đoạn cụ thể như sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 a) Giai đoạn 1945 – 1968 Trong giai đoạn này, chính quyền cách mạng mới giành thắng lợi, Đảng ta chủ trương từng bước giảm bớt sự bóc lột của giai cấp địa chủ, phú nông đối với nông dân nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và động viên nhân dân phát triển sản xuất, phục vụ kháng chiến. Chính sách đất đai của Nhà nước trong giai đoạn này hướng tới mục đích cải cách ruộng đất để phân phối lại ruộng đất cho nông dân. Ngày 19/12/1953, Luật cải cách ruộng đất được ban hành, những quy định của Luật này nhằm thiết lập chế độ sở hữu ruộng đất, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, cải thiện đời sống nông dân; tịch thu, trưng thu đất của địa chủ, phú nông, phân chia ruộng đất cho nông dân lao động; thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Nhà nước thừa nhận 02 hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước và sở hữu ruộng đất của người nông dân. Chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất vĩnh viễn bị xoá bỏ và đã chia 818.132 ha đất cho 8.449.243 khẩu, chiếm 72% tổng số khẩu ở nông thôn. Trong 03 năm (1955 - 1957) quyền sử dụng và sở hữu ruộng đất được bảo đảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới khuyến khích sản xuất nông - lâm nghiệp phát triển. Từ đó, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã được khôi phục, sản lượng cây trồng vật nuôi tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện [5],[13]. b) Giai đoạn 1968 - 1986 Văn bản đầu tiên quy định Giao đất lâm nghiệp cho từng đối tượng cụ thể là Quyết định số 179/QĐ-CP ngày 12/11/1968 của Chính phủ. Văn bản này đề ra hình thức Giao đất lâm nghiệp: Giao cho hợp tác xã quản lý kinh doanh toàn diện; giao cho hợp tác xã làm khoán từng khâu công việc. Trong giai đoạn này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến vấn đề Giao đất lâm nghiệp, trong đó nổi bật nhất là Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng “Về cải tiến công tác khoán, mở rộng công tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp”. Chỉ thị này đã khuyến khích mạnh mẽ nông dân đầu tư công sức vào ruộng đất để có thu nhập vượt khoán tạo nên luồng gió mới thổi vào cơ chế sản xuất trì trệ của các hợp tác xã. Trong lâm nghiệp, Hội đồng Bộ trưởng đã đề ra Quyết định số 184/HĐBT ngày 06/11/1982 có những điểm rất mới đó là: Đối tượng được Giao đất lâm nghiệp thì mở rộng hơn trước, các hộ gia đình cá nhân cũng được Nhà nước giao đất cho, với mức đất và diện tích được xác định cho từng đối tượng cụ thể sau: - Giao đất cho tập thể kinh doanh thì không hạn chế khả năng sử dụng được bao nhiêu thì giao bấy nhiêu. - Các hộ gia đình, cá nhân ở miền núi được giao từ 200m2 đến 2500m2 ngoài ra PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 gia đình còn có thể nhận đất trống đồi núi trọc để trồng rừng theo quy hoạch. Ngày 12/11/1983 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 290- CT/TW về đẩy mạnh Giao đất lâm nghiệp, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh theo phương pháp nông lâm kết hợp. Chỉ thị này đã xác định rõ Giao đất lâm nghiệp gắn liền với việc tổ chức bảo vệ và kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các diện tích đất trống, đồi núi trọc theo phương thức nông lâm kết hợp, coi việc Giao đất lâm nghiệp là một cuộc vận động cách mạng mạng nội dung kinh tế chính trị sâu sắc, một nhiệm vụ cụ thể của từng người sử dụng đất trên từng khu đất, chuyển lâm nghiệp từ trạng thái tự nhiên sang kinh doanh có tổ chức, có kế hoạch. Ngày 18/01/1984 ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành chỉ thị 35/CP-TW về việc khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhà nước cho phép các hộ gia đình nông dân tận dụng mọi nguồn phát triển đất mà HTX, nông trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất. Nhà nước không đánh thuế sản xuất kinh doanh đối với kinh tế hộ gia đình, chỉ đánh thuế tái sinh đất phục hoá được miễn thuế trong vòng 5 năm, hộ gia đình nông dân được tiêu thụ các sản phẩm làm ra. Chính sách Giao đất lâm nghiệp giai đoạn này được các hợp tác xã hưởng ứng, nhiều hợp tác xã đã nhận rừng để kinh doanh, khai thác lâm sản, phần lớn là dưới hình thức nhận giao khoán từng khâu công việc cho các lâm trường quốc doanh. Tổng hợp kết quả giao đất, giao rừng trong thời kỳ 1968 - 1986 là đã giao 4.443.830 ha rừng và đất rừng cho 5.722 hợp tác xã, 2.271 cơ quan, đơn vị trường học và 770.750 hộ gia đình [7],[11]. c) Giai đoạn từ 1986 đến 1993 Trong giai đoạn này Nhà nước có chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, ngoài thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, Nhà nước có chủ trương Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân. Vì vậy đã khuyến khích nhiều người nhận diện tích đất trống, đồi núi trọc để đầu tư vốn trồng rừng. Các hộ gia đình, cá nhân có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức thích hợp tuỳ điều kiện cụ thể theo từng vùng như vườn rừng, trại rừng, vườn cây công nghiệp, cây ăn quả, lương thực, thực phẩm, dược liệu kết hợp với cây rừng (nông lâm kết hợp). Cùng với việc thực hiện Nghị quyết 10, ngày 19/08/1991 Luật Bảo vệ và phát triển rừng được ban hành. Điều 1 của Luật này đã xác định: “… Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức và cá nhân để phát triển và sử dụng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước”. Đặc biệt ngày 15/09/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định 327/CT (gọi tắt là chương trình 327): “Về việc ban hành môt số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống đồi núi trọc, rừng, bãi bồi, ven biển và mặt nước hoang”. Nội dung chương trình 327 chủ yếu vẫn tập trung để cải tạo mới rừng phòng hộ và rừng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2