intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý và SDĐ trên địa bàn TP Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý sử dụng đất bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TẤN DANH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý đất đai LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP HUẾ 2015 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài Tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để Tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin ghi nhận và trân trọng cảm ơn. Trước hết Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Hữu Ngữ – Trưởng khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho Tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi của quý thầy, cô giáo khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp – Trường Đại học Nông lâm Huế, các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Quảng Ngãi, các Phòng, Ban liên quan cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ Tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Một lần nữa xin Tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày 22 tháng 6 năm 2015 Học viên thực hiện Nguyễn Tấn Danh i PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, ngày…..... tháng.....… năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Tấn Danh ii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii MỞ ĐẤU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. Cơ sở khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................................................3 1.1.1. Khái quát về quản lý sử dụng đất ..........................................................................3 1.1.2. Khái quát về quá trình đô thị hóa ..........................................................................6 1.1.3. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sử dụng đất ...........11 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ...................................................................12 1.2.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới ........................................................................12 1.2.2. Đô thị hóa ở một số nước trên thế giới ................................................................13 1.2.3. Thực tiễn về quá trình đô thị hóa và việc chuyển đổi đất đai ở Việt Nam ..........15 1.2.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................18 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19 2.1. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................19 2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................19 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................19 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................................19 2.3.2. Phương pháp so sánh ..........................................................................................20 2.3.3. Phương pháp thống kê .........................................................................................20 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................20 2.3.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................21 iii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. 2.3.6. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ...................................................................21 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................22 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Quảng Ngãi..........................22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................22 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................27 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .....................................................................29 3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Quảng Ngãi ......................29 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................................34 3.3. Tác động của đô thị hóa đến kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi .............40 3.3.1. Quá trình đô thị hóa tại thành phố Quảng Ngãi ..................................................40 3.3.2. Biến động về dân số, lao động.............................................................................46 3.3.3. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ............................................................48 3.3.4. Những chuyển biến về cơ sở hạ tầng...................................................................50 3.3.5. Đánh giá chung ....................................................................................................51 3.4. Tác động của đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất ......................................53 3.4.1. Tình hình biến động các loại đất giai đoạn 2006-2014 tại thành phố Quảng Ngãi ....................................................................................................................53 3.4.2. Tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ............................60 3.4.3. Tác động đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường ......................................62 3.5. Đề xuất các giải pháp để quản lý và sử dụng đất hợp lý đến năm 2020 ................65 3.5.1. Giải pháp về quy hoạch .......................................................................................65 3.5.2. Về quản lý đất đai ................................................................................................66 3.5.3. Về chính sách ......................................................................................................67 3.5.4. Về nguồn nhân lực và vốn đầu tư ........................................................................67 3.5.5. Về sử dụng tiết kiệm và tăng giá trị của đất ........................................................68 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................69 1. Kết luận......................................................................................................................69 2. Đề nghị ......................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72 iv PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH Công nghiệp hóa ĐTH Đô thị hóa GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐH Hiện đại hóa Ha Héc ta KDC Khu dân cư KT-XH Kinh tế-xã hội NN Nông nghiệp SDĐ Sử dụng đất TN&MT Tài nguyên và Môi trường TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân v PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng SDĐ nông nghiệp của TP Quảng Ngãi năm 2014 ...................35 Bảng 3.2. Hiện trạng SDĐ phi nông nghiệp của TP Quảng Ngãi năm 2014 .............37 Bảng 3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng của TP Quảng Ngãi năm 2014 ....................39 Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động của TP Quảng Ngãi qua các năm 2006, 2010 và 2013 ....................................................................................47 Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2013 tại TP Quảng Ngãi .....49 Bảng 3.6. Biến động các loại đất của TP quảng Ngãi giai đoạn 2006- 2014............53 Bảng 3.7. Biến động đất nông nghiệp tại TP Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2013 .......55 Bảng 3.8. Biến động đất phi nông nghiệp tại TP Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2013.56 Bảng 3.9. Biến động đất chưa sử dụng tại TP Quảng Ngãi 2006-2013 .....................60 Bảng 3.10. Ý kiến của các hộ điều tra về tác động của đô thị hóa...............................63 vi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH HÌNH ẢNH Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu .............................................................................22 Hình 3.2. Ảnh Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi đang xây dựng ..........................42 Hình 3.3. Ảnh đường bờ Nam sông Trà Khúc ..............................................................44 Hình 3.4. Ảnh đường Dung Quất – Sa Huỳnh ..............................................................45 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 tại thành phố Quảng Ngãi ........................25 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế ở thành phố Quảng Ngãi..................................28 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 tại TP Quảng Ngãi ...................................35 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu dân số TP Quảng Ngãi năm 2014 theo ngành nghề .....................41 Biểu đồ 3.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động tại TP Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2013 .......48 Biểu đồ 3.6. Cơ cấu SDĐ năm 2006, 2013 và năm 2014..............................................54 Biểu đồ 3.7. Cơ cấu diện tích các loại đất trong đất phi NN năm 2006 và 2013 ..........59 Biểu đồ 3.8. Cơ cấu các loại đất trong nhóm đất NN tại TP Quảng Ngãi qua các năm 2006, 2009 và 2013 .......................................................................................................61 Biểu đồ 3.9. Cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi NN tại TP Quảng Ngãi giai đoạn năm 2006, 2009 và 2013 ...............................................................................................62 vii PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. MỞ ĐẤU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hóa (ĐTH) là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ với nước ta mà còn đối với tất cả các nước trên thế giới, trong tiến trình phát triển đất nước nền kinh tế càng phát triển thì quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Ở Việt Nam, ĐTH gắn với công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đã trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong cơ cấu tổng sản phẩm. Quá trình ĐTH ở nước ta bước đầu đã đem lại những thành quả, làm cho cuộc sống đô thị thay đổi khá hơn trước và tác động tích cực đến sự đổi mới bộ mặt cuộc sống nông thôn. Việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất (SDĐ) để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đáp ứng nhu cầu phát triển các khu đô thị mới, nâng cấp, mở rộng các khu đô thị hiện có. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các khu công nghiệp, khu kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, vấn đề này cũng tạo nên nhiều áp lực cho công tác quản lý đất đai, nhất là việc quy hoạch bố trí quỹ đất cho các mục đích sử dụng qua từng giai đoạn phát triển đang là một vấn đề nan giải và cần có một kế hoạch dài hạn với những giải pháp thiết thực và mang tính bền vững hơn ở hiện tại cũng như trong tương lai. Thành phố (TP) Quảng Ngãi cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển đô thị của cả nước, không gian đô thị TP Quảng Ngãi được mở rộng cả về phía Đông và phía Bắc. Hiện nay, TP đang tập trung nguồn lực để chỉnh trang đô thị, phát triển thương mại dịch vụ - du lịch, cơ sở hạ tầng, công nghệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đô thị TP Quảng Ngãi đang đối mặt với khá nhiều thách thức để có thể trở thành đô thị loại II vào năm 2015, nhất là các tiêu chí về hệ thống công trình hạ tầng đô thị và ở khu vực mới mở rộng. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với mong muốn làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế của quá trình ĐTH khi TP Quảng Ngãi mở rộng địa giới hành chính và mối quan hệ giữa ĐTH với SDĐ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi”. 1 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tác động của quá trình ĐTH đến tình hình quản lý và SDĐ trên địa bàn TP Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý SDĐ bền vững. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu sẽ đóng góp cơ sở khoa học để xây dựng các quy định về quản lý đất đai trên địa bàn TP Quảng Ngãi trong quá trình chuyển đổi mục đích SDĐ cho nhu cầu ĐTH. Từ đó, củng cố lý luận về quá trình ĐTH và những tác động của ĐTH đến sự thay đổi cơ cấu SDĐ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá được những mặt tích cực cũng như các vấn đề còn tồn tại trong công tác quy hoạch đô thị và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai. - Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong công tác định hướng quy hoạch SDĐ bền vững giai đoạn 2011-2020 tại TP Quảng Ngãi. Từ đó, giúp cho các nhà lãnh đạo trên địa bàn TP có cơ sở để định hướng phát triển bền vững giữa kinh tế, xã hội, ổn định môi trường sinh thái và đảm bảo được sự liên kết không gian chặt chẽ giữa các vùng trong TP. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Toàn bộ quỹ đất trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; - Cơ sở pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất; - Các dự án và người sử dụng đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về thời gian - Đề tài nghiên cứu thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015. - Số liệu và thông tin thu thập từ năm 2006 đến năm 2014. 4.2.2. Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 2 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái quát về quản lý sử dụng đất 1.1.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai a. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Theo Điều 1, Luật Đất đai năm 2013 đã khẳng định, Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Để thực hiện việc quản lý nhà nước về đất đai, trước tiên phải nói đến các quan hệ về đất đai như quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm: quan hệ về sở hữu, SDĐ đai; quan hệ về phân phối các sản phẩm do SDĐ mà có. Trong đó, Nhà nước là người đại diện quyền sở hữu về đất đai, thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Là chủ sở hữu về đất đai Nhà nước có đầy đủ các quyền của một chủ sở hữu đối với loại tài sản đặc biệt này, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Để thực hiện các quyền này Nhà nước đã thực hiện bằng việc xác lập chế độ quản lý nhà nước về đất đai để khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước để hình thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng manh mún đất đai góp phần SDĐ đúng mục đích, có hiệu quả hơn. Quản lý đất đai là quản lý con người SDĐ, quản lý từng loại đất ở từng vùng khác nhau để phát huy hiệu quả của việc SDĐ và đảm bảo thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ ở các cấp. Tóm lại, quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bao gồm: hoạt động nắm chắc tình hình đất đai, phân phối và phân phối lại đất đai, kiểm tra giám sát tình hình quản lý và SDĐ đai, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai [7]. b. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Nội dung quản lý nhà nước về đất đai có sự thay đổi qua các thời kỳ để phù hợp với tình hình SDĐ thực tế. Theo Khoản 2, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003, có 13 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 3 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ. - Đăng ký quyền SDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai. - Quản lý và phát triển thị trường quyền SDĐ trong thị trường bất động sản. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và SDĐ đai. - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai [4]. Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai các nội dung trong Luật Đất đai 2003, trong đó có nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, Luật Đất đai 2013 ra đời đã quy định cụ thể hơn về các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, gồm 15 nội dung sau: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và SDĐ đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [5]. Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 nên các nội dung trong Luật cũng như nội dung quản lý nhà nước về đất đai từng bước được cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn và đang được triển khai áp dụng ở khắp các địa phương trên cả nước, bước đầu đã mang lại hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, góp phần giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai dần đi vào nề nếp hơn. 1.1.1.2. Tình hình sử dụng đất Quá trình SDĐ luôn gắn với nhiều mục đích khác nhau, để SDĐ hợp lí và phù hợp với nhu cầu ĐTH thì phải đảm bảo quỹ đất cho từng mục đích cụ thể. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ĐTH phải gắn với quá trình chuyển đổi mục đích SDĐ, đây là một hoạt động vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội và có sự phức tạp nhất định. Trong thực tế theo quy luật vận động của xã hội thì CNH và ĐTH là quá trình tất yếu và luôn đi đôi với nhau. Các quá trình này thường diễn ra theo chiều hướng mở rộng quy mô diện tích để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp, khu kinh tế và các đô thị. Sự thay đổi trong cơ cấu các ngành nghề tạo ra nhu cầu rất lớn, tạo sức ép mạnh mẽ làm thay đổi cơ cấu SDĐ, việc chuyển đổi đất đai đã trở thành nhu cầu cấp thiết cho quá trình CNH và ĐTH được diễn ra thuận lợi. Quá trình CNH và ĐTH diễn ra mạnh sẽ thúc đẩy các ngành nghề mới ra đời. Bên cạnh đó, quá trình chuyển đổi đất đai cũng diễn ra nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu SDĐ cho những ngành mới, hơn nữa mỗi ngành cũng không ngừng phát triển, mở rộng quy mô diện tích nên cần được bổ sung thêm quỹ đất. Giá trị đất đai càng ngày càng tăng lên do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân hàng đầu là do quan hệ cung cầu trong SDĐ, nếu cung không thay đổi mà cầu ngày một tăng và tăng rất nhanh thì giá trị đất đai sẽ tăng theo nhu cầu của người SDĐ. Ngoài ra, yếu tố con người cũng là nguyên nhân làm tăng giá trị đất đai, cụ thể 5 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. là con người luôn tìm ra được nhiều cách SDĐ đai có lợi cho mình, làm tăng giá trị SDĐ. Do đó, xu hướng chuyển đổi đất đai diễn ra càng mạnh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi sử dụng vào mục đích mới. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích đất phi nông nghiệp bước đầu cho thấy hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên, điều này lại làm mất khả năng sản xuất của đất nông nghiệp, gây ảnh hưởng đến môi trường và thay đổi điều kiện sản xuất nông nghiệp của khu vực đó. Ở nước ta hiện nay, chuyển đổi đất đai còn tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng của từng địa phương nhưng vẫn theo hai phương thức là chuyển đổi tự nguyện và chuyển đổi bắt buộc. Quá trình chuyển đổi đất đai tự nguyên xuất phát trên cơ sở người SDĐ thực hiện chuyển mục đích SDĐ hoặc nhận chuyển quyền SDĐ thông qua chuyển nhượng, thuê hoặc góp vốn quyền SDĐ, sau đó thực hiện chuyển mục đích SDĐ theo quy định của pháp luật, nhưng quá trình chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp hay việc Nhà nước thu hồi đất để giao, cho thuê vào mục đích khác và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất thì phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2. Khái quát về quá trình đô thị hóa 1.1.2.1. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ĐTH đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá - xã hội, là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất, kỹ thuật, giữ vai trò chủ đạo trong sự tăng trưởng của một vùng, một quốc gia. ĐTH là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là đầu mối quan trọng để khống chế hệ thống phân bố dân cư, tạo ra bộ khung của mạng lưới đô thị hoặc quốc gia. Ngoài ra, ĐTH còn là trung tâm của các hệ thống phân bố tái định cư tại các vùng, các địa phương, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng, thuận lợi giúp cho việc phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, giữa các khu vực ngoại thành, nội thành và vùng nông thôn. Mặt khác, đô thị còn là nơi tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần tạo nên thu nhập quốc dân và phát triển đất nước. 1.1.2.2. Khái niệm đô thị hóa ĐTH là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Quá trình ĐTH là một khái niệm phức tạp, có những sự biến đổi theo các bối cảnh lịch sử KT-XH, tùy theo từng quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây 6 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. dựng từ dạng nông thôn sang thành thị, từ quá trình CNH đến quá trình ĐTH. Trong giai đoạn hậu văn minh công nghiệp, ĐTH không chỉ đơn thuần là quá trình dịch cư từ nông thôn ra thành thị và dịch cư nghề nghiệp mà còn bao hàm các quá trình dịch cư khác, đa chiều, đa cấp độ. Nói cách khác, ĐTH không chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia, mà còn mở rộng ra toàn cầu và giúp cho sự phát triển mạng lưới đô thị, phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ và ảnh hưởng tới phạm vi toàn cầu. Trong khi đó, ĐTH còn được hiểu là một hiện tượng dân số, KT-XH, được coi là kết quả của sự phát triển nói chung, cũng như quá trình CNH – HĐH nói riêng, là quá trình biến đổi từ xã hội nông nghiệp, nông thôn thành xã hội đô thị công nghiệp. Tóm lại, ĐTH là một xu hướng tất yếu của toàn cầu, quá trình ĐTH gắn liền với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và được cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy. ĐTH không chỉ là sự phát triển riêng của một đô thị về quy mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với những biến đổi KT-XH và môi trường thiên nhiên của một hệ thống đô thị [6]. 1.1.2.3. Tính tất yếu của đô thị hóa Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, một quốc gia dù phát triển hay đang phát triển thì khi chuyển đổi từ một nền kinh tế này sang một nền kinh tế khác, mà cụ thể là từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp bằng con đường CNH thì đều gắn liền với quá trình ĐTH, đó là điều tất yếu trong quá trình phát triển KT-XH. ĐTH là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với những sắc thái khác nhau, làn sóng đô thị hoá tiếp tục lan rộng như là một quá trình KT-XH trên toàn thế giới. Quá trình mở rộng TP, tập trung dân cư, thay đổi các mối quan hệ xã hội, quá trình thúc đẩy và đa dạng hoá những chức năng phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hoá đô thị. ĐTH là sự mở rộng của đô thị, phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống. ĐTH là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. ĐTH góp phần đẩy mạnh phát triển KT-XH của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. ĐTH là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng HĐH: Tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nghành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là xu thế tất yếu của sự phát triển. 7 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. Mặt khác, sự phát triển của ĐTH còn mang tính tất yếu khách quan, phù hợp với tình hình của các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đất đai đô thị có tính đặc thù do tính chất hoạt động đô thị tạo nên theo quy luật giá trị và thị trường. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đô thị mang tính chất quản lý tài nguyên, cho nên đã dẫn đến rất nhiều hạn chế và không thật sự hiệu quả trong sử dụng. Trước bối cảnh toàn cầu hóa và thị trường hóa, thì việc chuyển từ hình thức quản lý tài nguyên sang hình thức tổ chức kinh doanh tài sản là sự lựa chọn tất yếu cho sự phát triển phù hợp yêu cầu phát triển KT-XH đô thị và kinh doanh đất đai đô thị trở thành trung tâm kinh doanh đô thị. 1.1.2.4. Quan điểm của đô thị hóa CNH cùng với ĐTH đã trở thành xu thế chung của mọi quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và làm như thế nào để phát huy tối đa mặt tích cực của ĐTH, đồng thời hạn chế và thủ tiêu được mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình ĐTH phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”. Theo Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển, thuật ngữ phát triển bền vững được định nghĩa như sau: “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”. Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Rio - 92 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg - 2002: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Qua đó, cho thấy phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa về cả 3 mặt: KT-XH và môi trường, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống con người không những cho thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ mai sau và mức độ phát triển đô thị bền vững phụ thuộc vào tỷ lệ ĐTH của từng quốc gia, phát triển là quy luật chung của mọi thời đại, của tất cả các quốc gia. Tăng trưởng kinh tế và cải thiện mức sống xã hội là mục tiêu trung tâm của mọi Chính phủ. Kinh tế toàn cầu tăng trưởng liên tục, tuy nhiên sự phát triển nhanh của nền kinh tế lại kéo theo các vấn đề về xã hội như gây ra sự mất bình đẳng giữa các quốc gia về thu nhập, phân hóa giàu nghèo, trong việc sử dụng và khai thác tài nguyên… và một điều tất yếu là gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường, làm môi trường sống bị ô nhiễm, hệ sinh thái bị suy thoái, khi hệ sinh thái mất cân bằng sẽ dẫn đến làm mất dần các nguồn tài nguyên quý giá và cũng là nguyên nhân làm gia tăng bệnh tật, đe dọa đến sức khỏe của con người. Như vậy, ĐTH phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Tốc độ tăng trưởng 8 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá trình ĐTH, nhưng nó chỉ là một nhân tố, một phương tiện để nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm. 1.1.2.5. Tác động của đô thị hóa CNH là trung tâm và ĐTH là yếu tố cơ bản của quá trình HĐH. Vì vậy, ĐTH gắn với tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân sách nên việc đẩy nhanh quá trình ĐTH là cần thiết. Tuy nhiên, quá trình ĐTH tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế của từng khu vực. Trong quá trình ĐTH, việc tăng dân số đô thị luôn đi đôi với việc tăng quỹ đất đô thị thông qua việc chuyển đổi mục đích SDĐ, sự gia tăng quá mức của không gian đô thị đã có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái như: Tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu cấp nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước; nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến đời sống của người dân… Mặt khác, ĐTH còn làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Quá trình này còn làm thay đổi nhu cầu SDĐ đô thị và ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH của vùng và quốc gia. Cụ thể, tác động 2 mặt của ĐTH đến sự phát triển KT-XH: - Tác động tích cực: ĐTH là một quá trình tất yếu ở mỗi quốc gia, mức độ nhanh hay chậm tùy thuộc vào nền kinh tế của từng vùng, ĐTH mang lại nhiều lợi ích như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH với xu thế giảm tỷ trọng của ngành nông lâm thủy sản và gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, cải tạo kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Ngoài ra, ĐTH góp phần phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người lao động và các vùng lân cận, đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của quá trình ĐTH. Cụ thể: + Đô thị hoá thúc đẩy mạnh nền kinh tế phát triển làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Quá trình phát triển của ĐTH được gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong vùng, nếu như trước đây người nông dân gắn bó với ruộng vườn sau nhưng do quá trình ĐTH từ đó trở thành dân cư đô thị, do mất một phần lớn diện tích canh tác nên họ phải chuyển đổi nghề và tìm việc làm mới ngoài nông nghiệp, từ đó có thể đem lại thu nhập ổn định và cao hơn trước. 9 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. + ĐTH theo hướng giảm tỷ trọng kinh tế ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp và dịch vụ. Từ đó, hình thành các KDC đô thị và các hoạt động thương mại, dịch vụ sẽ phát triển nâng cao thu nhập cho người dân. + Khi đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ thì kéo theo kinh tế ở các đô thị mới cũng tăng trưởng nhanh chóng, nhờ có sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động hiện đại. Bên cạnh đó, thì những khu vực nông thôn giáp ranh đô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của ĐTH nên mật độ dân cư ở khu vực này sẽ tăng dần, đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử dụng, từ đó cuộc sống người dân nơi đây cũng được cải thiện một phần. + Quá trình ĐTH tạo nên cơ sở hạ tầng – kỹ thuật được đồng bộ, vững chắc như hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, hệ thống chợ, khu ở dân cư...Các hệ thống cơ sở hạ tầng trên thường được phát triển nhanh trong quá trình đô thị hoá, hệ thống giao thông phát triển. Từ đó, nâng cao trình độ dân trí, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Ngoài ra, ĐTH còn góp phần nâng cao trình độ nhận thức, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Hình thành các lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, hạn chế các tập tục lạc hậu và vùng nông thôn. Như vậy, ĐTH đã từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, tạo cơ hội cho người dân có điều kiện tiếp xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để học hỏi nâng cao trình độ nhận thức của mình góp phần phát triển xã hội theo xu hướng nền văn minh lịch sự. - Tác động tiêu cực: Bên cạnh những mặt tích cực thì ĐTH cũng kéo theo hàng loạt vấn đề tiêu cực, đó là vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị dẫn đến mật độ dân số đô thị tăng cao, thể hiện rõ nhất đó là sự phân hóa giàu nghèo, vấn đề nhà ở và các vấn đề về mặt xã hội. + ĐTH hoá làm gia tăng lao động thất nghiệp ở các vùng nông thôn, chủ yếu là lao động có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp. Hơn thế, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong quá trình đô thị hoá vào các nước đang phát triển đã loại dần phương thức sản xuất thủ công và các ngành nghề truyền thống. Từ đó, làm gia tăng khoảng cách giữa giàu nghèo, bất bình đẳng, thất nghiệp. + Sự gia tăng dân số đô thị là kết quả của quá trình ĐTH, dân số đô thị tăng lên quá nhanh so với khả năng cung ứng những dịch vụ hạ tầng. Từ đó, gây ra nhiều hệ lụy trong các lĩnh vực như gây mất trật tự, nạn trộm cắp gia tăng, giảm khả năng cung ứng các dịch vụ y tế, giao thông, điện nước, cơ sở giáo dục không đảm bảo. + ĐTH làm gia tăng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: Tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu 10 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước; nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm môi trường lớn trước đây nằm ở ngoại thành, nay đã lọt vào giữa các KDC đông đúc; mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia và đến đời sống của người dân ngoại thành; sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải nguy hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn nghiêm trọng; ĐTH làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị, gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà "ổ chuột" và khu nghèo đô thị. Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH là tất yếu và ngày càng gia tăng. Vì vậy, để quá trình ĐTH phát triển bền vững thì việc tăng trưởng kinh tế phải được chú trọng, đồng thời với việc quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và các vấn đề phát sinh khác, trong đó việc quản lý và sử dụng quỹ đất hợp lý là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. 1.1.3. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sử dụng đất ĐTH là một quá trình song song với sự phát triển CNH và cách mạng khoa học kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH, HĐH trong nền kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người dân ở thành thị lẫn nông thôn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình ĐTH như tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, trình độ lao động còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu ĐTH, đó chính là hệ quả của quá trình CNH và ĐTH gây nên. Từ đó, cần cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng HĐH, tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ĐTH giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH, văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. Sự nghiệp CNH, HĐH muốn thực hiện thành công thì cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi cơ cấu lao động. Trước hết, cần có sự tập trung cao ở các điểm dân cư, kết hợp với xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật ở các cơ quan, các xí nghiệp trung tâm... Mặt khác, xu hướng ĐTH thường lan rộng tại những khu vực có vị thế, điều kiện tự nhiên, KT-XH thuận lợi. Do đó, thường có hướng tập trung phát triển tại các vùng đồng bằng, nơi tập trung phần lớn diện tích đất nông nghiệp màu mở mà nông dân đang sản xuất, cuốn theo xu hướng phát triển của xã hội, việc chuyển đổi các diện tích đất nông nghiệp này sang mục đích phi nông nghiệp là không thể tránh khỏi, điều này làm chuyển dịch cơ cấu SDĐ trong một lãnh thổ qua từng giai đoạn phát triển. 11 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. CNH càng mạnh, quy mô đô thị tập trung càng lớn, hoạt động đô thị phức tạp hơn nên cấu trúc đô thị cũng phức tạp, xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm như làm tăng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà ở... Điều này đồng nghĩa với quá trình CNH và ĐTH luôn gắn liền với việc chuyển đổi đất đai, con người luôn kỳ vọng vào việc khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, hầu hết diện tích này thường nằm ở khu vực không thuận lợi để phát triển, nhất là phát triển đô thị. Ngoài ra, CNH và ĐTH diễn ra ồ ạt tác động xấu đến môi trường sinh thái, môi trường đất ở những vùng lân cận, nếu không có các biện pháp để quản lý và SDĐ hợp lý thì có thể làm mất cân đối cơ cấu SDĐ, làm cho việc SDĐ không bền vững trong tương lai [8]. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới Quá trình ĐTH có tính chất khác nhau giữa các nước, giữa các vùng kinh tế có trình độ phát triển và chế độ xã hội khác nhau. Về mức độ và tính chất ĐTH giữa các nước rất khác nhau vì mỗi nước có quy luật mang tính chất riêng, các đô thị phát triển phụ thuộc vào sự phát triển KT-XH, văn hóa của đất nước. Hiện nay, tốc độ ĐTH trên thế giới đang diễn ra rất nhanh, nhất là các nước đang phát triển. ĐTH phát triển mạnh trên quy mô toàn cầu làm tăng số lượng các đô thị lớn, tăng nhanh dân số đô thị và tỉ lệ thị dân. Trong 50 năm qua, thế giới đã chứng kiến một sự tăng trưởng đáng kể của dân số đô thị, tốc độ và quy mô của sự tăng trưởng nay tập trung chủ yếu ở các khu vực kém phát triên làm tăng sức ép về không gian, cơ sở hạ tầng và các nguồn của đô thị dẫn đến phân biệt xã hội… Gần 150 năm trước, trào lưu đô thị bắt đầu ở phương Tây rồi mới sang Mỹ những năm cuối thế kỷ XIX, Châu Á là vào những thập niên 60, 70 và thế kỷ XX, đều là hệ quả tự nhiên của quá trình HĐH đất nước thông qua các cuộc cách mạng công nghiệp. Trước đó nữa, sự chuyển biến các chức năng đô thị trong thời kỳ giao lưu hàng hóa, tiền tệ phát triển mạnh làm xuất hiện hàng loạt nhà ga, hệ thống hạ tầng giao thông, điện nước, các phương thức xây dựng mới bằng vật liệu bê tông, sắt, thép làm thay đổi bộ mặt của đô thị, kiến trúc thế giới. Trong thế kỷ XX, các nước phát triển đã chuyển gần 80% - 90% dân số cư trú từ nông thôn sang cư trú ở đô thị, đưa số người sống trong đô thị hiện nay lên 50% dân số của thế giới (khoảng hơn 3 tỷ người chỉ trong một thế kỷ). Các cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra nhanh đã thay đổi diện mạo của cả khu vực thành thị và nông thôn một cách sâu sắc, hình thành nên hệ thống kiến trúc hiện đại, nếp sống văn minh đô thị tại các nước phát triển trên thế giới [10]. Hiện tại, tỉ lệ ĐTH ở Châu Á là 35%, Châu Âu là 75%, Châu Phi là 45%, Bắc Mỹ trên 90% và ở Mỹ La Tinh là 80%. Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số hầu hết chỉ sẽ diễn ra ở các TP mà phần lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới sẽ sống ở các đô thị [3]. 12 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2